Báo cáo nghiên cứu khoa học " MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI F1 (MÓNG CÁI X YORKSHIRE) VÀ NÁI MÓNG CÁI NUÔI TRONG NÔNG HỘ TẠI QUẢNG BÌNH "
lượt xem 9
download
Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ đóng góp của một số yếu tố đến khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (Móng Cái x Yorkshire) và lợn nái Móng Cái nuôi trong nông hộ của tỉnh Quảng Bình. Nghiên cứu được tiến hành trên 649 con lợn nái. Thông tin thu thập bao gồm giá trị của các tính trạng sinh sản trên lợn nái và trên đàn con và một số yếu tố ảnh hưởng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI F1 (MÓNG CÁI X YORKSHIRE) VÀ NÁI MÓNG CÁI NUÔI TRONG NÔNG HỘ TẠI QUẢNG BÌNH "
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 49, 2008 MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI F1 (MÓNG CÁI X YORKSHIRE) VÀ NÁI MÓNG CÁI NUÔI TRONG NÔNG HỘ TẠI QUẢNG BÌNH Lê Đình Phùng, Mai Đức Trung Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ đóng góp của một số yếu tố đến khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (Móng Cái x Yorkshire) và lợn nái Móng Cái nuôi trong nông hộ của tỉnh Quảng Bình. Nghiên cứu được tiến hành trên 649 con lợn nái. Thông tin thu thập bao gồm giá trị của các tính trạng sinh sản trên lợn nái và trên đàn con và một số yếu tố ảnh hưởng. Đóng góp của một số yếu tố đến các tính trạng sinh sản được phân tích bằng mô hình thống kê hỗn hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy một số yếu tố nghiên cứu như giống lợn nái, đực giống phối với lợn nái, phương thức phối giống, phương thức nuôi dưỡng, vùng sinh thái, chuồng trại, mùa vụ khi lợn nái sinh con và số lứa đẻ có đóng góp/giải thích ý nghĩa đến các tính trạng sinh sản của lợn nái. Yếu tố giống lợn nái, vùng sinh thái và phương thức nuôi dưỡng có mức độ đóng góp lớn nhất đến sự biến động của các tính trạng sinh sản. Lợn nái lai F1 (Móng Cái x Yorkshire) có khả năng sinh sản tốt hơn lợn nái Móng Cái về các chỉ tiêu số con sơ sinh, số con sơ sinh còn sống đến 24 giờ, khối lượng sơ sinh lợn con, khối lượng cai sữa lợn con, số con cai sữa và khối lượng xuất bán lợn con. I. Đặt vấn đề Lợn Móng Cái (MC) đóng một vai trò quan trọng trong chăn nuôi lợn ở Quảng Bình. Chúng được làm nái nền để lai với đực ngoại Yorkshire (Y), hoặc Landrace (L) để sản xuất con lai 50% hoặc 75% máu ngoại nuôi thịt. Mặc dù giống lợn nái MC là giống lợn truyền thống được người dân Quảng Bình khai thác từ xưa đến nay nhưng giống lợn MC còn tồn tại một số hạn chế về năng suất và chất lượng thịt. Trong những năm qua một số lượng nái lai F1 (MC x Y) đã được đưa vào nuôi ở các vùng sinh thái khác nhau của tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, năng suất sinh sản của lợn nái lai cũng như các yếu tố ảnh hưởng chưa được nghiên cứu cụ thể (Phòng Chăn nuôi, 2006). Các tính trạng sinh sản là cơ sở khởi đầu cần tác động để nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn nái. Các tính trạng sinh sản thường có hệ số di truyền thấp và thường chịu ảnh hưởng đồng thời của một số yếu tố di truyền và không di truyền. Dùng các mô hình toán học và các phương pháp thống kê, đặc biệt là mô hình hồi quy hỗn hợp đa biến (multiple mixed model) có thể xác định được mức độ đóng góp của các yếu tố đến khả 123
- năng sinh sản của lợn nái. Kết quả nghiên cứu mức độ đóng góp của một số yếu tố đến khả năng sinh sản của lợn nái có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao khả năng sản xuất của lợn nái, đồng thời giúp cho công tác quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn nái một cách đúng hướng và phù hợp nhất. Để đánh giá khả năng sinh sản của giống lợn nái MC và nái lai F1(MC x Y) cũng như mức độ đóng góp của một số yếu tố đến khả năng sinh sản của lợn nái nuôi trong nông hộ ở Quảng Bình, làm cơ sở thông tin cho công tác giống cũng như giúp cho công tác hoạch định chiến lược phát triển chăn nuôi lợn nái, chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Mức độ đóng góp của một số yếu tố đến khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (Móng Cái x Yorkshire) và nái Móng Cái nuôi trong nông hộ tại tỉnh Quảng Bình". II. Đối tượng nội dung và phương pháp nghiên cứu Để xác định mức độ đóng góp của một số yếu tố đến khả năng sinh sản của lợn nái MC và nái lai F1(MC x Y), chúng tôi đã thu thập số liệu sinh sản từ 649 lợn nái nuôi trong nông hộ tại 03 vùng sinh thái khác nhau của tỉnh Quảng Bình: vùng đồng bằng, vùng biển và vùng trung du. Các yếu tố nghiên cứu bao gồm giống lợn nái, đực giống dùng để phối với lợn nái, phương thức phối giống, phương thức nuôi lợn nái, vùng sinh thái, chuồng trại nuôi lợn nái, mùa vụ khi lợn nái sinh con và số lứa đẻ của nái. Các tính trạng sinh sản nghiên cứu bao gồm các tính trạng trên lợn nái và tính trạng trên đàn con. Các thông tin được thu thập bằng bản hỏi chuNn và từ sổ quản lý sinh sản của lợn nái. Các thông tin được mã hóa và quản lý trên máy tính bằng phần mềm Excel (2003) và xử lý thống kê trên phần mềm chuyên dụng Genstat version 7.0 (2004). Mức độ đóng góp của một số yếu tố đến các khả năng sinh sản của lợn nái được phân tích bằng mô hình sau: Yijklmntuv = µ + Gi + Dj + Pk + Nl + Vm + Cn +Mt + Lu + αijklmntuv Yijklmntuv: Là giá trị của tính trạng nghiên cứu - µ: Trung bình quần thể - Gi: Ảnh hưởng của giống làm nái; i = 1-2; i=1=MC; i=2=F1(MC x Y) - Dj: Ảnh hưởng của đực giống: j = 1- 2; j = 1 = Y ; j = 2 =L - Pk: Ảnh hưởng của phương thức phối giống; k =1-2: k=1= phối giống trực - tiếp; k=2=phối giống nhân tạo Nl: Ảnh hưởng của phương thức nuôi; l = 1-2; l = 1 cho phương thức nuôi - tận dụng; l = 2 cho phương thức nuôi có bổ sung thức ăn công nghiệp giàu đạm Vm: Ảnh hưởng của vùng sinh thái; m = 1-3; m = 1 = ven biển; m = 2 = đồng - bằng; m =3 = trung du 124
- Cn: Ảnh hưởng của chuồng trại; n = 1-2; n = 1 = đảm bảo; n = 2 = không - đảm bảo Mt: Ảnh hưởng của mùa vụ khi lợn nái đẻ con; t = 1-4; t = 1 = Xuân; t = 2 = - Hè; t = 3 = Thu; t = 4 = Đông Lu : Ảnh hưởng của lứa đẻ; u = 1, 2, 3... - αijklmntuv: Sai số ngẫu nhiên - Để xác định mức độ đóng góp của một số yếu tố đến khả năng sinh sản của lợn nái bằng mô hình nói trên chúng tôi lần lượt đưa mỗi yếu tố vào mô hình và quan sát sự thay đổi của hệ số xác định điều chỉnh A.R2 (adjusted R2) và độ lệch chuNn hiệu dư (RSD). III. Kết quả và thảo luận 3.1. Khả năng sinh sản của lợn nái lai F1(Móng Cái x Yorkshire) và lợn nái Móng Cái nuôi trong nông hộ ở Quảng Bình Khả năng sinh sản của đàn lợn nái MC và nái lai F1(MC x Y) nuôi trong nông hộ ở Quảng Bình được thể hiện trên bảng 1. Bảng 1: Trung bình và độ lệch chu n của một số tính trạng sinh sản của lợn nái MC và F1 (MC x Y) nuôi trong nông hộ tại Quảng Bình Độ lệch Chỉ tiêu Lợn nái Trung bình chu n Lai F1 (MC x Y) 8,17 0,42 Tuổi động dục lần đầu (tháng) MC 5,81 0,52 Lai F1 (MC x Y) 8,34 0,38 Tuổi phối giống lần đầu (tháng) MC 6,28 0,51 Lai F1 (MC x Y) 12,15 0,48 Tuổi đẻ lứa đầu (tháng) MC 10,22 0,65 Lai F1 (MC x Y) 114,52 0,84 Thời gian mang thai (ngày) MC 114,23 0,93 Lai F1 (MC x Y) 10,79 1,39 Số con sơ sinh (con/lứa) MC 10,49 2,14 Lai F1 (MC x Y) 10,69 1,31 Số con còn sống đến 24 giờ (con/lứa) MC 10,27 1,91 Lai F1 (MC x Y) 0,89 0,09 Khối lượng sơ sinh (kg/con) MC 0,58 0,05 Lai F1 (MC x Y) 38,61 3,03 Thời gian cai sữa (ngày) MC 42,77 3,56 Lai F1 (MC x Y) 6,90 0,48 Khối lượng cai sữa (kg/con) MC 6,24 0,71 125
- Lai F1 (MC x Y) 10,38 1,29 Số con cai sữa (con/lứa) MC 9,85 1,84 Lai F1 (MC x Y) 16,23 6,87 Thời gian phối lại có kết quả sau cai sữa (ngày) MC 13,20 7,12 Lai F1 (MC x Y) 51,25 4,54 Thời gian xuất bán (ngày) MC 53,67 5,24 Lai F1 (MC x Y) 8,84 0,92 Khối lượng xuất bán (kg/con) MC 7,43 0,82 Lai F1 (MC x Y) 2,16 0,10 Hệ số lứa đẻ (lứa/năm) MC 2,15 0,10 Qua bảng 1 ta thấy lợn nái MC và lợn nái lai F1 (MC x Y) nuôi trong nông hộ ở Quảng Bình có tuổi động dục lần đầu lần lượt là 5,81 tháng và 8,17 tháng. Kết quả này là muộn hơn so với kết quả nghiên cứu của Phạm Hữu Doanh (1994) trên đối tượng lợn nái MC và kết quả nghiên cứu của Phùng Thăng Long (2006) trên đối tượng lợn nái F1(MC x Y). Kết quả nghiên cứu về tuổi phối giống lần và tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái MC và lợn nái lai F1 (MC x Y) tương ứng là 6,28; 10,22 tháng và 8,34; 12,15 tháng. Theo Hoàng Nghĩa Duyệt (2002) lợn nái MC nuôi tại khu vực miền Trung có tuổi phối giống lần đầu là 8,26 tháng thì kết quả tuổi phối giống lần đầu của lợn MC nuôi trong nông hộ ở Quảng Bình sớm hơn. Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái lai F1 (MC x Y) nuôi ở Quảng Bình là 8,34 tháng, muộn hơn so với kết quả của Phùng Thăng Long (2006) với 8,1 tháng. Chỉ tiêu tuổi đẻ lứa đầu của nái MC trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi sớm hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Nhiệm và cộng sự (2002) ở huyện Phong Điền - Thừa Thiên Huế với tuổi đẻ lứa đầu là 13,4 tháng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quế Côi và cộng sự (2004) trên đàn MC nuôi tại Quảng Trị với tuổi đẻ lứa đầu biến động từ 9,5 đến 10,5 tháng. Tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái lai F1 (MC x Y) nuôi trong nông hộ ở Quảng Bình là 12,15 tháng muộn hơn so với kết quả nghiên cứu của Phùng Thị vân và cộng sự (2007) với 11,59 tháng. Thời gian mang thai của hai giống nái MC và F1 (MC x Y) trong điều kiện chăn nuôi nông hộ ở Quảng Bình cho thấy xấp xỉ bằng nhau (114,23 và 114,52). Đây là điều hiển nhiên vì thời gian mang thai là tính trạng sinh sản đặc trưng cho loài. Số con sơ sinh của lợn nái MC trong nghiên cứu chúng tôi (10,5 con/lứa) tương đương với kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Bình (1999); Hoàng Nghĩa Duyệt (2002) và Nguyễn Văn Nhiệm, Đặng Vũ Bình và Nguyễn Văn Đức (2002). Số con sơ sinh còn sống sau 24 giờ của lợn nái MC là 10,27 con/lứa, thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quế Côi và cộng sự (2004) thực hiện ở Quảng Trị. Số con sơ sinh sống đến 24 giờ của nái lai F1 (MC x Y) trong nghiên cứu của chúng tôi là 10,69 con/lứa, thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quế Côi và cộng sự (2004) thực hiện ở Quảng Trị với số con sơ sinh sống là 12,24 con/lứa nhưng cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân, Lê Đình Cường và cộng sự (2007) thực hiện ở tỉnh Sơn La với 9,82 con/lứa. Khối lượng tại thời điểm sơ sinh và cai sữa của lợn MC nuôi trong nông hộ ở 126
- Quảng Bình lần lượt là 0,58kg/con và 6,24 kg/con tương đương với kết quả nghiên cứu của Hoàng Nghĩa Duyệt (2002). Số con cai sữa của lợn MC tại Quảng Bình là 9,85 con/lứa cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Bình (1999). Lợn lai F1 (MC x Y) trong nghiên cứu của chúng tôi có số con cai sữa 10,38 con/lứa, khối lượng cai sữa là 6,9 kg/con. Kết quả chúng tôi cao hơn về số con cai sữa nhưng thấp hơn về khối lượng cai sữa so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quế Côi và cộng sự (2004). Kết quả nghiên cứu về hệ số lứa đẻ cho thấy, hai giống lợn nái MC và nái lai F1 (MC x Y) nuôi trong điều kiện nông hộ là xấp xỉ như nhau tương ứng là 170,2; 2,15 và 169,3; 2,16. Qua bảng 1 ta cũng thấy rằng lợn nái lai F1 (MC x Y) có khả năng sinh sản tốt hơn lợn nái MC về các chỉ tiêu số con sơ sinh, số con sơ sinh sống đến 24 giờ, khối lượng sơ sinh lợn con, khối lượng cai sữa lợn con, số con cai sữa và khối lượng xuất bán lợn con. 3.2. Mức độ đóng góp của một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái nuôi tại Quảng Bình Mức độ đóng góp của một số yếu tố đến khả năng sinh sản của lợn nái MC và F1 (MC x Y) nuôi trong nông hộ tại Quảng Bình được thể hiện ở bảng 2a & 2b. Qua bảng 2a & 2b ta thấy rằng khi đưa thêm các yếu tố vào mô hình phân tích thì tùy từng tính trạng mà hệ số xác định điều chỉnh (A.R2) tăng lên nhiều hay ít. Bảng 2a cho thấy khi mô hình bao gồm yếu tố giống lợn nái thì giá trị A.R2 lần lượt là 0,77; 0,727 và 0,596 cho các tính trạng tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu. Điều đó có nghĩa yếu tố giống lợn nái giải thích đến 77% sự biến động của tuổi động dục lần đầu, 72,7% sự biến động tuổi phối giống lần đầu và 59,6% sự biến động tuổi đẻ lứa đầu. Bảng 2a: Mức độ đóng góp của một số yếu tố đến khả năng sinh sản của lợn nái MC và nái lai F1 (MC x Y) nuôi trong nông hộ tại Quảng Bình Yếu tố ảnh hưởng Tính trạng Đơn Hệ số vị sinh sản GLN, GLN, GLN, VST, GLN VST VST, PTN PTN, CT a A.R2 0,7700 0,8060 0,8070 0,8080 Tuổi động dục Tháng lần đầu b 0,5040 0,4629 0,4617 0,4600 RSD 2 0,7270 0,7320 0,7340 0,7360 A.R Tuổi phối giống Tháng lần đầu 0,4921 0,4876 0,4860 0,4848 RSD A.R2 0,5960 0,6110 0,6150 0,6190 Tuổi đẻ lứa đầu Tháng 0,6210 0,6092 0,6061 0,6031 RSD Ghi chú: a: A.R2 = Hệ số xác định điều chỉnh (Adjusted Coefficient of Determination); b : RSD = Độ lệch tiêu chu n của hiệu dư (Residual Standard Deviation); GLN = Giống lợn nái; PTN = Phương thức nuôi; VST = Vùng sinh thái; CT = Chuồng trại. 127
- Bảng 2b: Mức độ đóng góp của một số yếu tố ảnh hưởng đến một số tính trạng sinh sản của lợn nái MC và F1 (MC x Y) nuôi trong nông hộ tại Quảng Bình Yếu tố ảnh hưởng GLN, ĐG, GLN, ĐG, GLN, ĐG, GLN, ĐG, Tính trạng sinh sản Đơn vị Hệ số GLN, ĐG, GLN, ĐG, PTP, PTN, PTP, PTN, GLN, ĐG GLN PTP, PTN, PTP, PTN, PTP PTP, PTN VST, CT, VST, VST VST, CT MV CT,MV, SLD a A.R2 0,0130 0,0131 0,0150 0,0320 0,1100 0,1110 0,1220 0,1260 Thời gian mang thai Ngày b RSD 0,9154 0,9153 0,9144 0,9069 0,8696 0,8687 0,8638 0,8615 A.R2 0,0020 0,0070 0,0060 0,0510 0,0810 0,0820 0,0825 0,0950 Số con sơ sinh Con/lứa RSD 2,0172 2,0120 2,0135 1,9672 1,9357 1,9350 1,9330 1,9202 A.R2 0,0070 0,0110 0,0090 0,0670 0,1040 0,1030 0,1050 0,1130 Số con sơ sinh còn sống Con/lứa đến 24 giờ RSD 1,8100 1,8064 1,8078 1,7539 1,7187 1,7199 1,7176 1,7106 A.R2 0,7830 0,7920 0,7930 0,8010 0,8060 0,8080 0,8088 0,8090 Khối lượng sơ sinh Kg/con RSD 0,0637 0,0624 0,0623 0,0610 0,0603 0,0600 0,0598 0,0598 A.R2 0,1810 0,1910 0,1910 0,1910 0,1930 0,2360 0,2380 0,2390 Thời gian cai sữa Ngày RSD 3,4699 3,4460 3,4482 3,4482 3,4467 3,3496 3,3451 3,3441 A.R2 0,1280 0,1480 0,1540 0,3020 0,3770 0,3800 0,3800 0,3800 Khối lượng cai sữa Kg/con RSD 0,6730 0,6655 0,6631 0,6020 0,5688 0,5676 0,5680 0,5677 A.R2 0,0130 0,0140 0,0150 0,0600 0,0920 0,0930 0,0950 0,1050 Số con cai sữa Con/lứa RSD 1,7447 1,7430 1,7425 1,7021 1,6733 1,6727 1,6703 1,6607 A.R2 0,0260 0,0280 0,0283 0,0380 0,1520 0,1730 0,1750 0,1750 Thời gian phối lại có kết Ngày quả sau cai sữa RSD 7,0760 7,0689 7,0675 7,0328 6,6030 6,5184 6,5123 6,5120 A.R2 0,3030 0,3490 0,3490 0,4310 0,4600 0,4950 0,5020 0,5020 Khối lượng xuất bán lợn Kg/con con RSD 0,8422 0,8138 0,8138 0,7605 0,7413 0,7163 0,7119 0,7118 A.R2 0,0002 0,0004 0,0012 0,0130 0,0970 0,1430 0,1400 0,1420 Hệ số lứa đẻ Lứa RSD 0,1034 0,1034 0,1034 0,1027 0,0982 0,0958 0,0959 0,0958 Ghi chú: a: A.R2: = Hệ số xác định điều chỉnh (Adjusted Coefficient of Determination), b: RSD = Độ lệch tiêu chu n của hiệu dư (Residual Standard Deviation); GLN = Giống lợn nái; ĐG = Đực giống; PTP = Phương thức phối; PTN = Phương thức nuôi; VST = Vùng sinh thái; CT = Chuồng trại; MV = Mùa vụ; SLD = Số lứa đã đẻ. 128
- Khi thêm yếu tố vùng sinh thái vào mô hình phân tích thì mức độ giải thích của yếu tố vùng sinh thái đến các tính trạng sinh sản nêu trên của lợn nái tương ứng là 3,6%; 0,5% và 1,5%. Điều này cũng có nghĩa hai yếu tố giống lợn nái và vùng sinh thái giải thích được 80,6 %; 73,2 % và 61,1 % sự biến động của các tính trạng nêu trên. Tương tự, chúng tôi đưa thêm yếu tố phương thức nuôi vào mô hình phân tích thì A.R2 của mô hình gải thích sự biến động của các tính trạng tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu tăng lên tương ứng là 0,81; 0,73 và 0,62. Nếu xét cộng gộp mức độ giải thích của 4 yếu tố (giống lợn nái, vùng sinh thái, phương thức nuôi và chuồng trại) thì hệ số xác định điều chỉnh A.R2 của mô hình giải thích sự biến động của các tính trạng tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu tương ứng là 0,81; 0,74; 0,62 và yếu tố giống lợn nái là yếu tố có mức độ ảnh hưởng lớn nhất, tiếp theo là yếu tố vùng sinh thái. Qua bảng 2a ta thấy rằng khi đưa thêm các yếu tố vào mô hình thì giá trị RSD giảm dần, điều này có nghĩa mức độ giải thích của mô hình càng tăng dần. Bảng 2b cho thấy yếu tố giống nái giải thích được 1,3% sự biến động của tính trạng thời gian mang thai. Khi lần lượt thêm vào mô hình các yếu tố khác cho đến khi đầy đủ cả 8 yếu tố nghiên cứu thì mô hình giải thích được 12,6% sự biến động của tính trạng thời gian mang thai. Đây là điều hiển nhiên vì thời gian mang thai là tính trạng đặc trưng cho loài, ít bị chi phối bởi các yếu tố không di truyền. Cũng qua bảng 2b ta thấy rằng các yếu tố nghiên cứu không giải thích nhiều sự biến động của các tính trạng số con sơ sinh, số con sơ sinh còn sống đến 24 giờ và số con cai sữa. Mô hình đầy đủ 8 yếu tố nghiên cứu lần lượt giải thích 9,05%; 11,3% và 10,5% sự biến động của các tính trạng trên. Trong số các yếu tố nghiên cứu thì yếu tố vùng sinh thái có ảnh hưởng nhiều nhất đến các tính trạng nghiên cứu nêu trên. Bảng 2b cũng thể hiện mức độ đóng góp của một số yếu tố đến tính trạng khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa và khối lượng xuất bán. Yếu tố giống có đóng góp đáng kể đến sự biến động của ba tính trạng nêu trên, giải thích được lần lượt 78,3 %; 12,8 % và 30,3 % sự biến động. Khi lần lượt thêm vào mô hình các yếu tố nghiên cứu khác thì giá trị A.R2 tăng lên và giá trị RSD giảm xuống. Mô hình đầy đủ giải thích được lần lượt 80,9 %; 38 % và 50,2 % sự biến động của các tính trạng nêu trên. Ngoài yếu tố giống thì yếu tố phương thức nuôi dưỡng có đóng góp đáng kể (14%) đến sự biến động của tính trạng khối lượng cai sữa. Điều này cho thấy việc bổ sung thức ăn công nghiệp giàu đạm có ý nghĩa quan trọng trọng việc nâng cao khối lượng cai sữa. Bảng 2b cũng cho thấy các yếu tố nghiên cứu không giải thích nhiều sự biến động của tính trạng về thời gian phối lại có kết quả sau khi cai sữa lợn con, và hệ số lứa đẻ. 129
- IV. Kết luận 1. Lợn nái Móng Cái và lợn nái lai F1 (Móng Cái x Yorkshire) nuôi trong nông hộ ở Quảng Bình có giá trị một số tính trạng sinh sản quan trọng tương ứng về tuổi phối giống lần đầu là 6,28 và 8,34 tháng; tuổi đẻ lứa đầu là 10,22 và 12,15 tháng; thời gian cai sữa lợn con là 42,77 và 38,61 ngày; thời gian phối lại có kết quả sau cai sữa của lợn mẹ là 13,20 và 16,23 ngày; hệ số lứa đẻ là 2,15 và 2,16 lứa/năm; số con sơ sinh là 10,49 và 10,79 con/lứa; khối lượng sơ sinh lợn con là 0,58 và 0,89 kg/con; khối lượng cai sữa/con lợn con là 6,24 và 6,90 kg/con và số con cai sữa là 9,85 và 10,38 con/lứa. 2. Trong số các yếu tố nghiên cứu: giống lợn nái, đực giống phối với lợn nái, phương thức phối giống, phương thức nuôi dưỡng, vùng sinh thái, chuồng trại, mùa vụ khi lợn nái sinh con và số lứa đẻ, yếu tố giống nái, yếu tố vùng sinh thái và yếu tố phương thức nuôi dưỡng đóng góp lớn nhất đến khả năng sinh sản của lợn nái, hay giải thích nhiều nhất sự biến động của các tính trạng sinh sản. 3. Lợn nái lai F1 (Móng Cái x Yorkshire) cho năng suất tốt hơn lợn nái MC về các chỉ tiêu số con sơ sinh và số con sống đến 24 giờ, khối lượng sơ sinh lợn con, khối lượng cai sữa lợn con, số con cai sữa và khối lượng xuất bán lợn con. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Vũ Bình. Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng tới các tính trạng sinh sản trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại. Kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học Chăn nuôi - Thú y giai đoạn 1996-1998, (1999) 5-8. 2. Hoàng Nghĩa Duyệt. Kết quả điều tra khả năng sinh sản của lợn nái Móng Cái nuôi ở khu vực các tỉnh Miền Trung. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 12 (2002). 3. Nguyễn Quế Côi, Trần Thị Minh Hoàng, Lê Minh Lịnh & Đặng Hoàng Biên. Nghiên cứu đánh giá, lựa chọn giải pháp công nghệ nhằm phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc tỉnh Quảng Trị (2004). 4. Nguyễn Văn Nhiệm, Đặng Vũ Bình & Nguyễn Văn Đức. Một số nhân tố ảnh hưởng tới các tính trạng sinh sản của nái Móng Cái. Tạp chí Chăn nuôi, 3 (2002). 5. Phạm Hữu Doanh. Bảo tồn vốn gene quý của giống lợn Móng Cái, Kết quả nghiên cứu bảo tồn gen vật nuôi ở Việt Nam, Nhà Xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội (1994). 6. Phòng Chăn nuôi. Số liệu thống kê chăn nuôi hàng năm. Trung tâm Khuyến nông Quảng Bình (2006). 7. Phùng Thăng Long. Nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh sản và một số tính trạng sinh sản cơ bản của nái lai F1 (Yorkshire x Móng Cái) và F1 (Pietrain x Móng Cái) nuôi tại tỉnh 130
- Thừa Thiên Huế. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 3+4 (2006) 86-87, 104. 8. Phùng Thị Vân, Lê Đình Cường, Trần Phùng Thanh Thủy & Nguyễn Thị Loan. Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất bán thâm canh phù hợp với điều kiện nông hộ tại huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La. Viện Chăn nuôi. (2007). VARIANCE ACCOUNTED FOR" OF SOME FACTORS AFFECTING REPRODUCTIVE PERFORMANCE OF F1 CROSSBRED (MONGCAI X YORKSHIRE) AND MONGCAI SOWS IN QUANGBINH PROVINCE Le Dinh Phung, Mai Duc Trung College of Agriculture and Forestry, Hue University SUMMARY The main objective of this study was to evaluate the explanatory level of some factors on reproductive performance of F1 crossbred (Mongcai x Yorkshire) and Mongcai sows raised in farm households in Quangbinh province. The study was done on 649 sows. Collected information included various reproductive traits and factors affecting reproductive traits. The explanatory level of some factors on reproductive performance was analysed by multiple mixed models. Results showed that studied factors of dam genotypes, sire genotypes, insemination methods, feeding strategies, ecological zones, pig housing condition, season at birth, and number of litters explained the variation of reproductive performance of sows raised in farm household condition in Quangbinh province. Among studied factors, dam genotypes, ecological zones, and feeding strategies can be a good explanation for a high percentage of the variation of reproductive performance. F1 crossbred (Mongcai x Yorkshire) sows had higher reproductive performance than Mongcai sows regarding the number of piglets born and the number of piglets alive 24 hours after calving, body weight at birth, body weight at weaning and the number of piglets at weaning. 131
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn