Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN C ỨU HỆ THỐNG TÍCH TRỮ NĂNG LƯỢNG NHIỆT MẶT TRỜI"
Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Nguyễn Phương Hà Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10
lượt xem 17
download
Ngày nay, bên cạnh các nguồn năng lượng sạch như năng lượng gió, địa nhiệt…năng lượng Mặt trời đã được khai thác và ứng dụng nhiều trong nhiều lĩnh vực. Một trong những ứng dụng cụ thể và hiệu quả là sử dụng bộ thu năng lượng mặt trời để cấp nhiệt phục vụ cho sản xuất và sử dụng trong gia đình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN C ỨU HỆ THỐNG TÍCH TRỮ NĂNG LƯỢNG NHIỆT MẶT TRỜI"
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010 NGHIÊN C ỨU HỆ THỐNG TÍCH TRỮ NĂNG LƯỢNG NHIỆT MẶT TRỜI A RESEARCH ON THE SOLAR HEAT STORAGE SYSTEM Hoàng Dương Hùng Đoàn Ngọc Hùng Anh Mai Vinh Hoà Trường ĐH. Bách khoa, Cao đẳng Công nghiệp Huế Sở Lao động, Thương binh ĐH. Đà Nẵng và xã hội TP. Đà Nẵng TÓM T ẮT Ngày nay, bên cạnh các nguồn năng lượng sạch như năng lượng gió, địa nhiệt…năng lượng Mặt trời đã được khai thác và ứng dụng nhiều trong nhiều lĩnh vực. Một trong những ứng dụng cụ thể và hiệu quả là sử dụng bộ thu năng lượng mặt trời để cấp nhiệt phục vụ cho sản xuất và sử dụng trong gia đình. Tuy nhiên, do sự lệch pha giữa chu kỳ của năng lượng mặt trời và chu kỳ sử dụng nhiệt trong bình tích trữ nên sự thiếu hụt nguồn nhiệt cho nhu cầu sử dụng trong suốt thời gian ban đêm là không thể tránh k hỏi. Hệ thống tích trữ năng lượng nhiệt ẩn sử dụng chất chuyển pha là môi trường tích trữ có những thuận lợi như; dung lượng tích trữ nhiệt cao, kích thước thiết bị nhỏ gọn và đặc tính đẳng nhiệt trong suốt quá trình chuyển pha. ABSTRACT Today, along with renewable energy resources such as wind and geothermal energy… solar energy has been exploited and applied to domestic and industrial uses. One of the effective applications of solar energy is the use solar collectors in supplying hot water for industrial and domestic purposes. However, the storage of solar energy as sensible heat is not efficient in thermal energy storage because of the sun’s intermittent nature. Conversely, latent heat thermal energy storage systems using paraffin as a storage medium offer some advantages such as their high heat storage capacity, small unit size and isothermal behavior during the phase change period. 1. Đặt vấn đề Do tốc độ phát triển về nhu cầu năng lượng của con người tăng rất nhanh, trong khi các nguồn năng lượng hóa thạch là có hạn và việc sử dụng các nguồn nhiên liệu này đã thải ra môi trường các loại khí độc làm ô nhiễm môi trường mà hậu quả tác hại là đã làm thay đổi khí hậu, tác động xấu đến cuộc sống hiện nay và tương lai của con người Do. vậy, các nguồn năng lượng mới như năng lượng mặt trời (NLMT) đã và đang được nghiên cứu sử dụng ngày càng nhiều nhằm thay thế dần các nguồn năng lượng truyền thống góp phần bảo vệ môi trường . Một thiết bị năng lượng mặt trời đang được dùng rất phổ biến hiện nay là hệ thống nước nóng dùng năng lượng mặt trời sử dụng trong các hộ gia đình, nhưng trong thực tế quá trình hấp thu NLMT của hệ thống thiết bị và sử dụng năng lượng của hộ tiêu thụ không tương ứng với nhau về mặt thời gian cũng như về công suất nên việc nghiên cứu hệ thống tích trử nhiệt từ nguồn NLMT để cấp nhiệt hiệu quả cho nhu cầu dân dụng và công nghiệp là rất cần thiết và có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần thực hiện chương trìnhquốc gia về tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường . 14
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu lý thuyết a) Khảo sát nhiệt độ nước nóng trong bộ thu năng lượng mặt trời Các hệ thống sử dụng nước nóng dùng NLMT trong các hộ gia đình hiện nay đang sử dụng chính bản thân nước làm chất trử nhiệt và được chứa trong bình có bọc cách nhiệt. Trong các hệ thống này nhiệt độ nước trong bình thường thay đổi từ nhiệt độ bằng nhiệt độ môi trường (lúc sáng sớm chưa có NLMT) đến trên 80oC (lúc cường độ bức xạ mặt trời đạt cực đại ) trong khi đó nhiệt độ yêu cầu sử dụng chỉ khoảng dưới 60oC. Với bộ thu phẳng có diện tích bề mặt hấp thụ 1m2 đặt tại Đà Nẵng có nhiệt độ môi trường t f =30oC cường độ bức xạ trung bình E n = 940 W/m2 khi lưu lượng nước qua bộ thu G =0,002kg/s thì hàm phân bố nhiệt độ nước nóng trong bộ thu theo thời gian trong ngày như hình 1, [2]. t o 100 C o 95,4 C o 94 C 80 t â(τ) o 72 o C 64 C 60 t (τ) o 45 C 40 o 30 36 C 20 τm τ 0 6 8 10 12 14 16 18h 12,9 Hình 1. Hàm phân bố nhiệt độ của bộ thu đặt cố định t(τ) và khi quay quanh hướng mặt trời tđ(τ) Trong thực tế các hệ thống cung cấp nước nóng thường đặt cố định , theo hình 1, với bộ thu nước nóng bình thường thì trong một ngày có th ời gian nhiệt độ của cả hệ thống rất lớn . Hơn nữa trong thời gian có cường độ bức xạ mặt trời cực đại (12h – 14h) là lúc nhu cầu sử dụng về nước nóng rất ít , nên lượng nước có nhiệt độ cao giữ trong bình với thời gian dài do đó tổn thất nhiệt ra môi trường lớn . Vậy cần phải tính toán để dùng một chất trung gian có thể hấp thụ để giữ lại lượng nhiệt khi cường độ bức xạ mặt trời cao và sử dụng khi cần thiết (ngay cả khi không có NLMT ), chất trung gian đó gọi là chất chuyển pha . b) Chọn chất chuyển pha Chất chuyển pha dùng trử nhiệt cần phải chọn những chất có nhiệt độ nóng chảy phù hợp , có nhiệt nóng chảy lớn , không độc hại , không phản ứng hay ăn mòn vậ t liệu 15
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010 khác và giá thành hợp lý . Bảng 1 là tính chất của một số chất chuyển pha ở các dải nhiệt độ khác nhau có thể sử dụng. Bảng1. Một số chất chuyển pha ở các dải nhiệt độ khác nhau khối nhiệt nhiệt độ hệ số dẫn nhiệt Thông số S giá thành lượng nhiệt (VNĐ/ dung nóng nóng T chảy chảy (W/mK) riêng riêng T kg) (g/cm3) (J/g.K) (oC) (J/g) Môi chất 1 Paraffin 0,9 2,7 47- 61 0,25 210 30.000 2 H2O 0,997 4,18 0 0,58 333,6 3,5 3 NaCl 2,16 0,836 801 6,5 92,8 25.000 4 NaNO 3 2,257 1800 308 0,8 169 95.000 Tùy thuộc vào dải nhiệt độ nước cần sử dụng mà ta chọn các chất chuyển pha có nhiệt độ nóng chảy phù hợp . Với hệ thống cung cấp nước nóng dùng trong hộ gia đình (nhiệt độ 40 oC - 60oC) thì chúng ta có thể chọn chất chuyển pha là paraffin, paraffin có một số ưu điểm như ; khả năng tương thích với vật liệu xây dựng thông thường, không phân tầng , tính chất hoá học ổn định , nhiệt nóng chảy cao, an toàn và không phản ứng phụ nên rất phù hợp để làm chất trử nhiệt trong hệ thống cung cấp nước nóng . c) Tính chọn bộ thu và bình tích trữ nhiệt Đối với hệ thống cung cấp nước nóng dùng trong hộ gia thường có dung tích 80 lít nước với bề mặt hấp thụ nhiệt có diện tích 1 ÷ 2m2 [1]. Hệ thống cung cấp nước nóng có trử nhiệt bằng chất chuyển pha trong nghiên cứu này được tính toán thiết kế gồm 2 collector hấp thụ năng lượng mặt trời có cấu tạo như như hình 2 và một bình trử nhiệt (hình 3). 5 3 6 4 7 1- Lớp cách nhiệt, 2 2- Lớp đệm tấm phủ trong suốt 3- Tấm phủ trong suốt, 1 8 4- Đường nước nóng ra, 5- Bề mặt hấp thụ nhiệt, 6- Lớp tôn bọc, 7- Đường nước lạnh vào, b 8- Khung đở Collector Hình 2. Cấu tạo Collector hấp thụ nhiệt a 16
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010 Collector đư chế tạo có kích thước 1m 2 , chi u rộng 9 00mm, chiều dài ợc ề 1200mm, chiều dà y 100mm. Lớp cách nhiệt được làm bằng bông thuỷ tinh dày 50mm; lớp đệm tấm phủ trong suốt được làm bằng đệm cao su; tấm phủ là kính trong suốt với độ dày 4mm; Bề mặt hấp thụ nhiệt gồm tôn mỏng và ống inox Φ = 13mm x 13ống được sơn đen, ống góp inox có Φ = 21mm, dài 800; khungở đ được làm bằng nhôm. Bình tích trử có kích thước cấu tạo như hình 3, chứa lượng nước 80 lít và 19 lít chất paraffin , ở đây paraffin được chứa trong ống Inox Φ = 16mm còn nước được bao phủ bên ngoài ống chứa paraffin . Ống nước nóng từ colletor vào 1. Ống lắp nhiệt kế đo nhiệt độ paraffin 2. Ống thông hơi 3. Ống nước nóng đem đi sử dụng 4. Ống nước lạnh vào collector 5. Ống lắp nhiệt kế đo nhiệt độ paraffin 6. Ống nước lạnh cấp vào bình 7. Hình 3. Cấu tạo bình tích trữ nhiệt 2.2. Nghiên cứu thực nghiệm Hệ thống thiết bị thực nghiệm đã được chế tạo như hình 4. Bình trữ nhiệt được nối với bộ thu gồm 2 collector 1m2 mắc song song như ình 4. Nước trong hệ h thống được chuyển động tuần hoàn tự nhiên, nước cấp vào dưới bình tích trử và lấy ra từ phía trên bình . a) Quá tr ình cấp nhiệt . Nước hấp thụ năng lượng bức xạ mặt trời và trao đ nhiệt với Paraffin trong bình ổi tích trử nhiệt, bắt đầu ở nhiệt độ môi trường. Paraffin được nung nóng từ từ, đầu tiên là nhiệt hiện, đến khi đạt đến nóng ch Tích trử năng lượn g d ảy. ạng nhiệt ẩn đạt được khi Paraffin tan chảy ở nhiệt độ không đổi 59 ± 2oC. Sau khi tan chảy hoàn toàn nếu lượng nhiệt lớn Hình 4. Thiết bị thực nghiệm 17
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010 hơn từ nước làm cho Paraffin quá nhiệt, nhờ vậy lại tích trử nhiệt hiện. Quá trình cấp nhiệt tiếp tục cho đến khi Paraffin và nước đạt được cân bằng nhiệt. Nhiệt độ của và nước ở vị trí khác nhau được ghi lại sau mỗi 20 phút. Quá trình xả nước được tiến hành bằng cách lấy một lượng nước nóng từ bình chứa và hòa trộn với nước lạnh để đạt được nhiệt độ 45oC cho việc sử dụng trực ti ếp và bình chứa được cấp nước lạnh lại để duy trì mức nước trong bình không đổi. Bảng 2. Số liệu nhiệt độ nước và paraffin đầu vào, ra của bình chứa Thời Giờ Thời Giờ t nv t nr t pv t pr t nv t nr t pv t pr (oC) (oC) ( C) (oC) o o o o gian trong gian trong ( C) ( C) ( C) (oC) ( phút) ngày ( phút) ngày 20 7h20 28 28 28 28 340 12h40 68 54 67.5 54 40 7h40 33 28 31 28 360 13h00 70 56 70 56 60 8h00 37 29 34 28 380 13h20 71 58 71 57 80 8h20 40 29 36 29 400 13h40 70 58 70 58 100 8h40 43.5 33.5 39 30 420 14h00 69 59 69 59 120 9h00 47 35 43 32 440 14h20 69 60 68 59 140 9h20 50 36 46 34 460 14h40 69.5 61 69 60 160 9h40 55 37 50 36 580 15h00 69.5 61 68 60.5 180 10h00 57 39 54 38 500 15h20 69 61 68 60.5 200 10h20 59.5 41 57 40.5 520 15h40 69 60.5 68 60.5 220 10h40 61 43 57 42.5 540 16h00 69 60.6 67 60.5 240 11h00 61 44 60.5 44 560 16h20 68.5 60.5 66 60.5 260 11h20 62.5 46 61.5 46 580 16h40 68 60 65 60 280 11h40 64 48 63 48 600 17h00 68 60 65 59 300 12h00 66 51 65 50 620 17h20 67.5 59.5 64 58.5 320 12h20 67.5 53.5 66.5 52 640 17h40 67 59 64 58.5 Từ số liệu đo được ta thấy n hiệt độ của nước ở đầu vào bình chứa tăng đều cho đến khi đạt nhiệt độ khoảng 61 oC (sau khoảng 3 giờ kể từ lúc bắt đầu đo là 7h sáng), ở đó nó duy tr không đổi trong khoảng 40 phút. Tron g suốt thời gian này, chất chuyển ì pha trải qua sự biến đổi pha đẳng nhiệt ở 59 ± 20C. Sau đó, nhiệt độ nước tăng lên 10 oC, và đạt đến nhiệt độ lớn nhất là 71oC. Nhiệt độ nước ở đầu ra bình chứa trong nữa khoảng thời gian đầu tăng đều nhưng chậm do lưu lượng nước thấp. Sau khoảng 6 giờ thì nhiệt độ nước ở đầu ra đạt khoảng 58 ± 0.5oC. Lúc này paraffin trong bình chứa ở đầu vào và đầu ra đều trong quá 18
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010 trình tan chảy. Sau đó nhiệt độ nước đầu ra duy trì đều và giảm nhẹ do cường độ bức xạ Mặt trời giảm dần và tắt hẳn. 80 70 60 50 40 30 Nhi 20 10 0 20 60 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 10 14 18 22 26 30 34 38 42 46 50 54 58 62 66 Thời gian (phút) Giá trị nhiệt độ nước đầu vào bình chứa Giá trị nhiệt độ nước đầu ra bình chứa Hình 5. Giá trị nhiệt độ đo được của nước và paraffin theo thời gian trong ngày Quá trình gia nhiệt từ nước sang Paraffin ở phần trên của bình xảy ra khá nhanh được cho thấy khi nhiệt độ của nước và Paraffin tương đối bằng nhau. Khi nhiệt độ Paraffin đạt 58 oC thì Paraffin b đầu quá trình tan chảy và quá trình này xảy ra đẳng ắt nhiệt trong vòng 40 phút rồi sau đó nhiệt độ Paraffin tiếp tục tăng. Quá trình cấp nhiệt kết thúc khi nhiệt độ Paraffin và nhiệt độ nước cân bằng. d) Quá trình xả nước sử dụng Nhiệt độ của nước và 80 paraffin trong suốt quá trình xả từng mẻ được đo lại theo biểu đồ 70 hình 6. Nước nóng được xả từ 60 bình tích tr ử và trộn với nước lạnh 50 để có nước nóng ở nhiệt độ trung 40 bình 45oC. Sau đó bnh tích tr ử ì 30 Nhi được điền đầy lượng nước lạnh 20 bằng lượng nước lấy đi. Nhiệt độ 10 của nước trong bình tăng và sau 0 một thời gian khoảng 5 đến 10 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 105 110 115 120 phút, một mẻ khác của nước nóng Thời gian (phút) được xả ra và trộn với nước lạnh. Nhi ệt độ nước đầu vào Nhi ệt độ paraffin đầu vào Sau khi nư nóng được lấy ra ớc Hình 6. Nhiệt độ đo được trong quá trình xả nước 80 70 60 50 40 Nhi 30 20 19 10 0 20 60 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 10 14 18 22 26 30 34 38 42 46 50 54 58 62 66 Thời gian (phút) Nhiệt độ paraffin đầu vào bình chứa Nhiệt độ paraffin đầu ra bình chứa
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010 kho ảng 30 lít thì nhiệt độ nước và paraffin bằng nhau. Nếu tiếp tục lấy nước thì nhiệt độ nước sẽ giảm thấp hơn nhiệt độ paraffin. Lúc này quá trình gia nhiệt của paraffin cho nước sẽ bắt đầu. Khi paraffin đạt khoảng 59± 2oC là quá trình chuy ển pha của paraffin và tiếp tục gia nhi ệt cho nước trong khoảng thời gian 50 phút. Quá trình xả nước nóng cứ ti p tục cho ế đến khi nhiệt độ Paraffin đạt 45 C. Tổng lượng nước xả ra và pha thành nước 45oC được o giữ lại và đo được248 lít. Quá trình xả nước cũng được tiến hành tương tự với h ệ thống cung cấp nước nóng không có chất chuyển pha trử nhiệt có bình chứa 100 lít nước (kích thước bình chứa như hệ thống có chất chuyển pha ) và 2m2 bộ thu năng lượng mặt trời thì lượng nước 45 oC thu được là 210 lít. Vậy từ kết quả thực nghiệm ta thấy với hai hệ thống có kích thước giống nhau và được sử dụng trong điều kiện như nhau thì hệ thống có chất chuyển pha cho ta một lượng nước nóng lớn hơn. 3. Kết luận Như vậy, với thể tích bình chứa bằng thể tích bình chứa của hệ thống không sử dụng chất chuyển pha, hệ thống có chứa paraffin có thể cung cấp một sản lượng nước nóng lớn hơn là 38 lít/ngày (ở 45oC), nhưng giá thành đầu tư ban đầu của hệ thống này lớn hơn do phải tốn chi phí cho chất chuyển pha và các ống chứa chất đó. Tuy nhiên với giá vật liệu , giá paraffin và giá thành thiết bị hiện nay thì theo tính toán với lượng nước nóng thu được nhiều hơn đó thì sau 5 tháng hệ thống hoạt động có thể bù lại chi phí chênh lệnh do đầu tư thêm bộ phận trử nhiệt bằng chất chuyển pha . Hệ thống cung cấp nước nóng bằng năng lượng Mặt trời có sử dụng chất chuyển pha có thể được thiết kế , chế tạo với quy mô lớn hơn để cung cấp cho nhu cầu trong công nghiệp. Trong thực tế tùy theo nhiệt độ yêu cầu mà chúng ta có thể chọn loại bộ thu và chất chuyển pha thích hợp . Nếu sử dụng bộ thu có khả năng hấp thụ tốt thì hệ thống có sử dụng chất chuyển pha thích hợp để trử nhiệt sẽ tiết kiệm được thể tích bình chứa và là sự lựa chọn kinh tế hơn cho các thiết bị khác cho việc tích trử năng lượng nhiệt Mặt trời. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] TS. Hoàng Dương Hùng, Năng lượng Mặt trời lí thuyết và ứng dụng, Nhà xuất bản Khoa học Kĩ thuật. năm 2007. [2] Nguyễn Bốn – Hoàng D ương Hùng , Hàm phân bố nhiệt độ chất lỏng trong panel mặt trời , Tạp chí khoa học và công nghệ các trường Đại học Kỹ thuật , số 25+26 năm 2000. [3] Hoàng Đình Tín, Truyền nhiệt và tính toán thiết bị trao đổi nhiệt, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, năm 2001. 20
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010 [4] John A. Duffie, William A. Beckman, Solar Engineering of Thermal Processes, A Wiley - Interscience Publication, năm 1991. [5] Anthony F. Mills, Heat and Mass Transfer, University of California at Los Angeles. Năm 1995. 21
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010 1
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 378 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 433 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 347 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 372 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 346 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 249 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn