Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU CÁC MẪU GẠCH CỔ CỦA THÁP CHÀM MỸ KHÁNH - THỪA THIÊN HUẾ"
lượt xem 6
download
Tháp Chàm Mỹ Khánh thuộc xã Phú Diên, Phú Vang, Thừa Thiên Huế. Theo đánh giá của các nhà nghiên...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU CÁC MẪU GẠCH CỔ CỦA THÁP CHÀM MỸ KHÁNH - THỪA THIÊN HUẾ"
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 53, 2009 NGHIÊN CỨU CÁC MẪU GẠCH CỔ CỦA THÁP CHÀM MỸ KHÁNH - THỪA THIÊN HUẾ Phan V n T ngă ờư Tr ng i h c Khoa h c T nhiên, i h c Qu c gia Hà N i ờư ạĐ ọ ọ ự ạĐ ọ ố ộ Tr n Ng c Tuy n ầ ọ ề Tr ng i h c Khoa h c, i h c Hu ờư ạĐ ọ ạĐ ọ ọ ế TÓM TẮT Bài báo trình bày nh ng k t qu nghiên c u các m u g ch c xây tháp Chàm M ữ ế ả ứ ạẫ ổ ỹ Khánh, Th a Thiên Hu . K t qu phân tích thành ph n hoá h c, (X-ray diffraction) XRD, ừ ế ế ả ầ ọ (Thermal Gravity-Differential Scanning Calorimeter) TG-DSC, (Scanning Electron Microscope) SEM, và hút vôi c a các m u g ch cho th y chúng c s n xu t t t sét v i tr u, r m r , ộđ ủ ẫ ạ ấ ợưđ ả ấđ ừ ấ ớ ấ ơ ạ o và nung k t kh i nhi t d i 900 C. ây là lo i g m x p giàu SiO2 ho t tính, có tính axit, ế ởố ớư ộđ ệ Đ ố ốạ ạ không b n trong môi tr ng có tính baz nh xi m ng. ề ờư ơ ư ă I. Đặt vấn đề Tháp Chàm Mỹ Khánh thuộc xã Phú Diên, Phú Vang, Thừa Thiên Huế. Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, tháp Mỹ Khánh có thể được xây vào khoảng thế kỉ thứ VIII (cách đây khoảng 1.200 năm). Hồi đó, có thể tháp Mỹ Khánh được xây dựng cách khá xa mép nước biển, nhưng do ở vùng này biển xâm thực vào bờ rất mạnh nên hiện tại tháp chỉ cách mép nước biển khoảng 100 m và bị chìm dưới 9 m cát. Móng tháp nằm trên lớp đệm cát sỏi mỏng rồi đến lớp đất sét xám dẻo. Tháp Chàm Mỹ Khánh thuộc dạng Madapa được lợp bằng mái ngói nhẹ. Phần mái đã bị huỷ hoại theo thời gian, do đó, liên kết giằng đầu tường cũng không còn, làm cho kết cấu sớm trở thành phế tích. Trước tình hình đó, việc phục chế tháp Mỹ Khánh là yêu cầu cấp thiết. Cho đến nay, có nhiều tác giả đã nỗ lực nghiên cứu và đưa ra một số giả thiết người Chăm đã xây dựng tháp Chàm như thế nào và đề xuất các phương pháp nhằm phục hồi một số tháp Chàm ở miền Trung Việt Nam [1]. Tuy nhiên, các giả thuyết cũng như cách thức phục chế vẫn còn nghi vấn, đã và đang được 183
- tiếp tục nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày một số kết quả về cấu trúc và thành phần gạch xây dựng tháp Chàm Mỹ Khánh để cung cấp thông tin khoa học cần thiết để có thể áp dụng trong việc phục chế Tháp Chàm Mỹ Khánh sau này. II. Thực nghiệm Các mẫu gạch lấy từ tháp Chàm Mỹ Khánh được kí hiệu lần lượt là MK1, MK2, MK3, MK4 và MK5 (Bảng 1). - Mẫu MK1: Có 2 vùng màu khác nhau rõ rệt, vùng phía ngoài có màu gạch non, vàng nhạt, dày khoảng 2 cm, bao bọc lấy vùng phía trong có màu đen, tỉ lệ diện tích của 2 vùng này tương đương nhau. Chúng tôi lấy 2 mẫu là VMK1 (vùng vỏ phía ngoài) và RMK1 là vùng ruột đen phía trong. - Mẫu MK2: Toàn viên gạch chỉ có 1 màu hồng nhạt của gạch non. Chúng tôi lấy 1 mẫu ruột phía trong và kí hiệu là RMK2. - Mẫu MK3: Có 2 vùng rõ rệt, vùng ruột màu đen phía trong chỉ chiếm khoảng 1/4 bề mặt viên gạch và nằm lệch về 1 phía. Vùng vỏ ngoài có màu hồng chiếm 3/4 bề mặt viên gạch. Chúng tôi lấy 2 mẫu, kí hiệu VGMK3 (vỏ ngoài) và VDEMK3 (ruột màu đen). - Mẫu MK4: Toàn bộ viên gạch đều có màu hồng nhạt, không có vùng màu đen. Chúng tôi lấy 1 mẫu, kí hiệu là MK4. - Mẫu MK5: Có 2 vùng rõ rệt: vùng giữa có màu đen, chiếm 3/4 bề mặt viên gạch. Vùng đỏ nâu bên ngoài chỉ là 1 lớp mỏng dày khoảng 1cm. Ranh giới 2 màu chỉ là một đuờng ngoằn ngoèo, chúng tôi chỉ lấy một mẫu và kí hiệu là MK5. B ng 1. Kích th c và kh i l ng các m u ả ớư ợư ố ẫ Kích thước (cm) Khối Khối lượng thể Mẫ u lượng Nhận xét Rộng tích Dài Cao (g) (g/cm3) Bề mặt dễ vạch MK1 15,4 6,6 3,6 ~700 1,90 Bề mặt dễ vạch MK2 19,2 6,2 4,3 ~915 1,78 Bề mặt khó vạch MK3 18,1 6,4 4,0 ~920 1,98 Rắn chắc, không vạch được MK4 19,4 6,7 4,5 ~1051 1,79 Rắn chắc, không vạch được MK5 18,0 6,2 4,1 ~1012 2,21 Ảnh các mẫu nghiên cứu được trình bày ở hình 1. 184
- Hình 1. nh c a các m u g ch c M Khánh Ả ủ ẫ ạ ổ ỹ Tất cả các mẫu gạch nghiên cứu đều xốp có các lỗ trống kích thước không đồng đều. Có những lỗ trống lớn kích thước đạt tới 8 đến 10 mm, nhưng phần lớn là các lỗ trống nhỏ, khoảng 1 mm. Độ rắn của các mẫu MK3, MK4 và MK5 cao hơn nhiều so với mẫu MK1 và MK2. Ngoài ra, còn 2 gói bột khoan ở tháp được kí hiệu như sau: BMKd là bột khoan màu đỏ gạch, BMKx là bột khoan màu đỏ xám. Thành phần pha của mẫu gạch được nghiên cứu bằng phương pháp nhiễu xạ tia X (D8 Advance BRUKER - Đức). Sự biến đổi của mẫu theo nhiệt độ được nghiên cứu bằng phương pháp phân tích nhiệt vi sai quét (Labsys TG/DSC SETARAM (Pháp)). Hình thái của mẫu được nghiên cứu bằng SEM (JEOL, Nhật Bản). Thành phần hoá học của mẫu được xác định theo TCVN-7131-2001. Độ hấp phụ vôi của các mẫu được xác đinh theo TCVN 3735:1982. III. Kết quả và thảo luận Thành phần hoá học các mẫu nghiên nghiên cứu được trình bày ở bảng 2. B ng 2. Thành ph n hoá h c c a các m u g ch M Khánh ả ầ ọ ủ ẫ ạ ỹ Hàm lượng (%) Mẫ u SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO K2O Na2O TiO2 MKN VMK1 60,15 22,78 4,31 0,12 0,47 2,79 0,23 0,82 8,05 RMK1 59,72 20,39 5,27 0,13 0,82 2,33 0,19 0,82 9,97 RMK2 66,75 18,16 7,19 0,24 1,58 2,66 0,18 1,14 1,59 VGMK3 65,39 19,12 8,11 0,32 1,89 3,04 0,44 1,12 1,08 VDEMK3 60,73 18,64 7,75 0,26 1,40 3,04 0,23 0,91 6,40 MK4 68,45 16,89 6,87 0,3 1,44 3,13 9,28 0,94 1,17 MK5 64,77 19,60 8,94 0,33 1,07 2,33 0,17 0,92 1,27 MKN: Lượng mất khi nung 185
- Kết quả phân tích thành phần hoá học cho thấy: - Tất cả các mẫu đều chứa chủ yếu là SiO2, Al2O3 và Fe2O3 (chiếm 93 - 95% khối lượng), tương tự như thành phần hoá học của đất sét thuộc nhóm kaolinite laterite hoá. Thành phần K2O khá cao, có lẽ còn chứa một lượng đá gốc chưa phong hoá (orthoclase KAlSi3O8). Trong nhiều loại cao lanh của nước ta cũng có thành phần K2O cao như: Bích Nhôi (2,62%), Sơn Mãn (2,4%), Quảng Bình (3,24%) [2], A Lưới (2,6 – 3,2%) [3]. - So với thành phần hoá học của vật liệu xây dựng nhiều tháp Chăm khác, thì gạch ở tháp Mỹ Khánh có điểm khác là thành phần CaO khá thấp (0,1 – 0,3%), trong khi đó, gạch ở tháp Bằng An (5,2%), Cánh Tiên (2,2%), Hoà Lai (2,5%), Bánh Ít (3,2%) [1]. Điểm giống nhau giữa gạch tháp Mỹ Khánh và mẫu vật liệu xây dựng ở nhiều tháp Chăm khác là lượng MKN khá cao như: Mẫu VDEMK3 (6,4%), RMK1(9,97%), VMK1 (8,05%), và theo [1] thì MKN của gạch Cánh Tiên là 6,54%, gạch tháp G Mỹ Sơn 6,7%, gạch Chiên Đàn 6,44%, gạch 2A Cát Tiên (Lâm Đồng) 8,9% … Điều này có thể đặt ra 2 giả thiết: + Gạch chỉ mới được nung ở nhiệt độ thấp dưới 800oC nên chưa phân huỷ hết nước của nhóm hydroxil trong các bát diện Al(OH)63- của khoáng sét, và lượng MKN đây là nước do nhóm OH- phân huỷ + Khi nung gạch xong, người ta dùng kỹ thuật mài chập với sự có mặt của nhớt cây ô dước và nước. Nhớt cây ô dước hoà tan trong nước thấm vào trong lòng viên gạch và đóng vai trò kết dính các viên gạch. Lượng nhớt cây ô dước còn lại trong lòng viên gạch đóng vai trò chính của MKN. Để góp phần làm sáng tỏ vấn đề này, chúng tôi nghiên cứu cấu trúc và sự biến đổi của vật liệu gạch bằng phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) và phương pháp phân tích nhiệt vi sai quét (TG-DSC). Thành phần pha tinh thể của các mẫu gạch được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ tia X. Kết quả phân tích XRD (hình 2) cho thấy pha tinh thể chủ yếu trong 7 mẫu gạch này là thạch anh (SiO2) ở góc 26o8 (dhkl = 3,34Å) với cường độ cao nhất. Ở mẫu MK1 (cả phần vỏ ngoài và ruột đen phía trong đều có mặt phenspat kali (orthoclase). Điều này được xác nhận từ thành phần K2O trong các mẫu. Đáng chú ý là thành phần Al2O3 và SiO2 trong các mẫu đều rất cao nhưng giản đồ XRD của VK1, RMK1, RMK2 và VDE MK3 đều chưa xuất hiện pic đặc trưng cho pha mullite (3Al2O3.2SiO2). Điều đó chứng tỏ các mẫu gạch này chỉ mới nung đến khoảng 800- 900oC. Ở khoảng nhiệt độ đó, tất cả nước cấu trúc cũng đã phân huỷ hết. Vậy lượng MKN có lẽ do vật chất hữu cơ xâm nhập vào trong quá trình mài chập các mẫu gạch đã nung xong. Để làm sáng tỏ vấn đề này, chúng tôi tiến hành ghi giản đồ phân tích nhiệt của 3 mẫu có lượng MKN cao và nằm trong vùng có màu đen (RMK1, VDEMK3) hoặc sát gần màu đen (VMK1). 186
- 90 0 80 0 Lin (Counts) 70 0 60 0 5KM 50 0 4KM 40 0 3KMEDV 30 0 3KMGV 20 0 2KMR 10 0 1KMV 1KMR 0 2 10 20 30 40 50 60 70 2 - T h e ta - S c a le Hình 2. Gi n XRD c a các m u g ch ồđ ả ủ ẫ ạ Để khảo sát các quá trình chuyển hoá xảy ra khi nung, các mẫu gạch được phân tích nhiệt vi sai quét. Experimen R.MK Crucibl PT 100 Atmospher Ai Figure Ai Figure: Experiment:VDE MK3 Crucible:PT 100 µl Atmosphere: t:rocedur 10 ----> 1200C (10 C.min-1) e: e: : 2/06/200 µl r Mass (mg): r P Mass 2 3 24.1 22/06/2007 Procedure: 30 ----> 1200C (10 C.min-1) (Zone 2) 32.2 Labsys Labsys TG e: (mg): d 7 (Zone 2) 8 4 TG HeatFlow/µ HeatFlow/µV DTG TG/% V Ex TG/% DT Exo 2 G Peak :444.1804 o 6 1 8 ° C 5 Peak :421.0052 ° C 1 2 - )A( )B( Peak :101.8215 ° C 0 4 1 1 3 0 DS DSC 1 C 4 2 5 0 - Peak :106.1418 7 6 ° C 0 0 TG T 0 G - Mass variation : -3.310 % - - - 10 9 2 5 - Mass variation : - 7 14.580 % - -10 Mass variation : -2.134 % - 4 - - 14 20 Mass variation : - 12 6.369 % - -15 - 6 21 0 20 40 60 80 100 Furnace temperature 0 100 200 400 600 800 Furnace temperature /° C 0 0 0 0 0 0 /° C Experimen V.MK Crucibl PT 100 Atmospher Ai Figur t:rocedur 10 ----> 1200C (10 C.min-1) e: e: e: µl r P Mass 22/06/200 3 31.7 Labsys e: (mg): d 7 (Zone 2) 5 TG HeatFlow/µ TG/% V Ex DT G o 2 1 1 0 )C( - 2 1 Peak :577.3423 4 DS ° C 5 C 7 - 4 0 Peak :109.6347 ° C T 0 G - 6 - 5 - Mass variation: - 7 5.466 % - - 8 - 10 14 0 20 40 60 80 100 Furnace temperature 0 0 0 0 0 /° C Hình 3. Gi n TG-DSC c a các m u VDMK3 (A), RMK1 (B), VMK1 (C) ồđ ả ủ ẫ Kết quả phân tích nhiệt của một số mẫu gạch (hình 3) cho thấy: sự giảm khối lượng của các mẫu xảy ra từ 100 đến 700oC ở đây chỉ có thể quy cho sự đốt cháy chất hữu cơ ngấm trong mẫu gạch do quá trình mài chập với sự có mặt của nhớt cây ô dước. Ở các mẫu màu đen (VDMK3, RMK1), do khi đưa đến chưa được ghi ngay còn phải chờ 4 ngày sau nên có píc mất nước hấp phụ ở khoảng 100o, còn mẫu nằm gần vùng màu đen (VMK1) sự mất khối lượng chỉ xảy ra trong một khoảng nhiệt độ từ 100 đến 700oC. Giá trị giảm khối lượng của tất cả các mẫu đều phù hợp với MKN ở bảng 2. Theo dự đoán của chúng tôi, các mẫu gạch chỉ mới nung đến khoảng 800-900oC, do đó, oxit silic và oxit nhôm có lẽ đều đang ở dạng hoạt tính. Để xác minh điều này, chúng tôi kiểm tra độ hấp phụ vôi của một số mẫu gạch. 187
- B ng 3. h p ph vôi c a m t s m u g ch tháp M Khánh ả ấ ộĐ ụ ủ ẫốộ ạ ỹ Kí hi u m u ệ ẫ h p ph vôi ấ ộĐ ụ VMK1 RMK1 VMK3 RMK3 RMK2 MK2 MK5 BMKd BMKx (mg CaO/g) 68,99 73,51 9,85 4,93 18,7 26,3 23,0 38,2 33,3 Kết quả xác định độ hút vôi của một số mẫu gạch (bảng 3) cho thấy: các mẫu gạch này đều có chứa SiO2 và Al2O3 hoạt tính tương tự đất puzolan, nghĩa là vật liệu có tính axit dễ phản ứng với vật liệu dạng bazơ như xi măng portland. Theo chúng tôi, đây là điều cần quan tâm đối với công tác trùng tu sau này. Hình thái của các mẫu được nghiên cứu bằng phương pháp SEM. Kết quả cho thấy bề mặt các mẫu gạch đều rất xốp, có nhiều lỗ rỗng dày đặc cỡ 0,01µm. Trong đó có những lỗ lớn với kích thước 0,1µm. Lác đác có những hốc lớn (RMK1b, MK3…) với kích thước lớn hơn 50µm. Ở hình VMK1, cho thấy vùng bề mặt của viên gạch có dạng lưới đan xen vào nhau. Tất cả các lỗ trống này là hình ảnh của chất hữu cơ trộn trong đất bị cháy khi nung gạch. Chúng tôi cho rằng đó là dấu vết của trấu, rơm, rạ dạng bột mịn trộn vào đất để đóng gạch nhằm mục đích làm cho gạch sản phẩm xốp, chín đều và dễ mài. Ở mẫu RMK1a có dấu vết của trấu bị cháy để lại. Toàn bộ bề mặt chỉ là những mảng gốm chảy dính vào nhau. )B( )A( )C( )D( Hình 4. nh SEM c a các m u RMK1a (A), RMK1b (B), MK3 (C), VMK1 (D) Ả ủ ẫ Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, gạch xây tháp Chàm Mỹ Khánh có chứa các oxít silic, oxit nhôm hoạt tính (SiO2*, Al2O3*) chắc là số oxit này phân bố đồng đều trong toàn viên gạch (độ hút vôi của các mẫu bột khoan của tháp như BMKđ và BMKx ở bảng 5 cũng tương đương như các mẫu khác. Trong bảng này chỉ có mẫu gạch nung già hơn có độ rắn cao như VMK3, RMK3, MK5 có độ hút vôi tương đối nhỏ hơn). Do đó, đây là vật liệu có tính axit nhạy cảm với môi trường bazơ. Nếu đưa chất kết dính có tính bazơ như xi măng portland vào để gắn kết các viên gạch mới vào khối xây nguyên 188
- gốc của tháp thì tại biên giới giữa hai viên gạch cũ và mới sẽ xẩy ra phản ứng puzơlanic: → Ca(OH)2 + SiO2* C-S-H → Ca(OH)2 + Al2O3* C-A-H Làm giảm pha poclandit tại biên giới giữa hai viên gạch. Điều đó có thể tăng độ bền liên kết giữa hai viên gạch nhưng làm mất trạng thái cân bằng về lực liên kết trong toàn bộ khối tháp tại vùng đó có thể góp phần làm giảm tuổi thọ của tháp. Theo chúng tôi để gắn kết các viên gạch tại các vị trí bị hỏng có lẽ nên: - Dùng những loại nhựa cây có tính kết dính đã trình bày trong [1]. Chúng tôi nghĩ rằng để xây những tháp Chăm chắc cần phải sử dụng những loại cây gỗ lớn có nhiều ở miền Trung như Cây Chai - Shorea (Bleo) thuộc họ dầu Dipterocarpaceae. Đây là loại cây gỗ cao 30 - 40 m đường kính tới 1,2 m thường gặp ở Bình Định, Đồng Nai, Tây Ninh. Loại cây này gỗ không tốt nhưng quan trọng vì có rất nhiều nhựa màu vàng nhạt, nhựa Chai dùng trong kỹ nghệ sơn hoặc trộn với dầu rái để xám thuyền [4, 5]. Cây dầu rái - Dipterocarpus alatus Roxb thuộc họ dầu. Đây là loại cây gỗ cao tới 30 - 40 m có cây cao tới 500 m, vỏ cây màu xám trắng. Loại cây này thường mọc hoang ở rừng rậm có nhiều từ Nha Trang trở vào người ta thương khai thác nhựa quanh năm [2,4]. - Thăm dò dùng loại chất kết dính vô cơ có tính axit như xi măng manhêzit, xi măng nhôm… IV. Kết luận Các mẫu gạch đều được sản xuất từ đất sét của 1 vùng đất laterite. Khi tạo gạch có thêm trấu, rơm, rạ… để làm tăng độ xốp và tăng lượng nhiệt lúc nung. Các mẫu gạch chỉ được nung ở nhiệt độ thấp (dưới 900oC). Trong quá trình xây dựng bằng kĩ thuật mài chập với sự có mặt của nhớt cây ô dước đã làm thấm hợp chất hữu cơ này vào trong gạch tạo nên các vùng đen trong viên gạch. Lượng chất hữu cơ này chỉ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao, từ 150 – 700oC. Do thao tác thủ công nên vùng đen trong các viên gạch khác nhau, phân bố không đồng đều. Lượng chất hữu cơ này đóng vai trò kết dính các viên gạch lại trong quá trình xây tháp mà còn làm tăng độ kín của các khoảng trống (gần như chân không) giữa các viên gạch góp phần tăng độ dính kết của chúng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tr n Bá Vi t. K thu t xây d ng các n, tháp Ch mpa, Vi n Khoa h c Công ngh ầ ệ ệ ọ ệ ỹ ậ ự ềđ ă Xây d ng, Hà N i, 2004. ự ộ 2. Phan V n T ng, Tô Th Ng c Loan, Nguy n Xuân Hiêng, Nghiên c u ng h c v ă ờư ị ọ ễ ộđ ứ ọ ề quá trình mullit hoá m t vài lo i cao lanh c a n c ta, T p san Hoá h c, quy n XII, s ậ ọ ể ố ộ ạ ủ ớư 3, (1974), 1-7. 189
- 3. Tr n Ng c Tuy n, Nghiên c u t ng h p cordierite và composite mullit-cordierite t cao ầ ọ ề ứ ổ ợ ừ lanh A L i, Lu n án Ti n s Hoá h c, Tr ng HKHTN - HQG Hà N i, 2006. ậ ĩế ọ Đ ờư Đ ộ ớư 4. Võ V n Chi, T i n cây thu c Vi t Nam, Nhà xu t b n Y h c, Hà N i, 1997. ă ảấ ọ ộ ểđừ ố ệ 5. Danh l c th c v t Vi t Nam, T p II, T p III NXB. Nông nghi p, Hà N i, 2003, 2005. ậ ậ ệ ộ ụ ự ậ ệ THE INVESTIGATION INTO THE ANCIENT BRICKS OF MY KHANH CHAM TOWER, THUA THIEN HUE PROVINCE Phan Van Tuong College of Natural Sciences, Vietnam National University, Hanoi Tran Ngoc Tuyen College of Sciences, Hue University SUMMARY This paper presents the results of the investigation into the ancient brick of My Khanh Cham Tower, Thua Thien Hue province. The ancient brick was characterized of X-ray diffraction (XRD), thermal gravity - differential scanning calorimetry (TG-DSC), scanning electron microscopy (SEM) and the activity of lime adsorption was also concerned. The results show that the ancient brick was made of laterite clay with rice husk and calcinated at temperature less than 900oC. As a result, the obtained brick was acidic porous materials and unstable in basic medium as Portland cement. 190
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn