Báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC PHẢN ỨNG OXI HÓA ĐIỆN HÓA PIROL TẠO MÀNG POLYPIROL "
lượt xem 7
download
Polypirol là một polyme hữu cơ dẫn điện liên hợp và là một trong những polyme được nghiên cứu nhiều cùng với polyanilin và các dẫn suất của polythiophen. Các polyme hữu cơ liên hợp bị kích thích (bị oxi hóa) có tính dẫn điện là do sự không định cư của hệ liên hợp [5].
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC PHẢN ỨNG OXI HÓA ĐIỆN HÓA PIROL TẠO MÀNG POLYPIROL "
- NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC PHẢN ỨNG OXI HÓA ĐIỆN HÓA PIROL TẠO MÀNG POLYPIROL Lê Tự Hải Lê Thanh Hải 1. MỞ ĐẦU Polypirol là một polyme hữu cơ dẫn điện liên hợp và là một trong những polyme được nghiên cứu nhiều cùng với polyanilin và các dẫn suất của polythiophen. Các polyme hữu cơ liên hợp bị kích thích (bị oxi hóa) có tính dẫn điện là do sự không định cư của hệ liên hợp [5]. Việc tổng hợp polypirol trên các vật liệu nền khác nhau và ứng dụng của nó đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Quá trình oxi hóa điện hóa pirol thành polypirol xảy ra theo phản ứng tổng quát sau: 2n H+ n NH - 2n e n + NH 1
- Polypirol tạo thành tiếp tục bị oxi hóa và tạo thành polypirol kích thích: + yA- x A- xy - ye + y NH NH x có giá trị khoảng từ 3 đến 4, anion A- xâm nhập vào lỗ trống của lớp màng polypirol. Tuy nhiên, cơ chế của quá trình oxi hóa điện hóa pirol thành polypirol chưa được nghiên cứu đầy đủ. Để góp phần làm sáng tỏ vấn đề này, bài báo tập trung nghiên cứu động học phản ứng oxi hóa pirol tạo màng polypirol bằng phương pháp cyclic voltammetry. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các phép đo cyclic voltammetry được thực hiện trong bình đo có 3 điện cực điều khiển bằng thiết bị Potentiostat PGS -HH1B kết nối với máy vi tính để xử lý kết quả. Điện cực làm việc là điện cực đĩa Pt, đường kính 4,0 cm. Điện cực đối là điện cực dây Pt và điện cực so sánh là điện cực calomen bão hòa. Thể tích mỗi dung dịch nghiên cứu là 30 ml với dung môi là nước cất. Trước mỗi phép đo, bề mặt điện cực làm việc được đánh bằng giấy nhám mịn, sau đó rửa sạch điện cực bằng nuớc máy và nước cất. 2
- Các hóa chất để pha dung dịch nghiên cứu gồm: KClO4, KNO3, K2SO4, KCl, KOH, HClO4 và pirol có mức độ tinh khiết phân tích. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đường cong dòng - thế của dung dịch nền: Hình 1 chỉ ra đường cong dòng - thế của các dung dịch nền trong vùng quét thế từ -0,20 V đến + 2,00V (SCE). 1 2 3 4 2 Hình 1: Đường cong dòng - thế của các dung dịch nền: (1) KClO4 0,1M, (2) KCl 0,1M, 3
- (3) KNO3 0,1M, (4) K2SO4 0,1M. Tốc độ quét thế 20 mV/s. Từ hình 1 cho thấy, trong quá trình quét thế về phía dương, dòng chỉ bắt đầu tăng lên khi thế đạt đến giá trị khoảng + 1,35V. Dòng này xuất hiện là do quá trình oxi hóa nước. Như vậy, trong khoảng thế từ - 0,2V đến + 1,3V không xảy ra bất kỳ phản ứng oxi hóa nào. Trong trường hợp dung dịch nền là KCl thì xuất hiện thêm một pic oxi hóa mà thế bắt đầu của nó khoảng + 1,15V. Pic này xuất hiện là do quá trình oxi hóa Cl- thành Cl2. Theo [4], thế + 1,15V nằm trong cửa sổ thế của quá trình oxi hóa pirol nên KCl không được dùng làm chất điện ly cho các bước khảo sát tiếp theo. 3.2. Ảnh hưởng của anion chất điện ly đến quá trình oxi hóa pirol Đường cong dòng - thế vòng đầu tiên của dung dịch chứa pirol 0,1M và các chất điện ly được trình bày ở hình 2. 4
- 1 2 3 Hình 2: Đường cong dòng - thế vòng đầu tiên của dung dịch chứa pirol 0,1M và: (1) KClO4 0,1M, (2) K2SO4 0,1M, (3) KNO3 0,1M. Tốc độ quết thế 20 mV/s. 1 2 3 5
- Hình 3: Đường cong dòng - thế vòng thứ hai của dung dịch chứa pirol 0,1M và: (1) KClO4 0,1M, K2SO4 0,1M, (3) KNO3 0,1M. Tốc độ quét thế 20 mV/s. Hình 2 cho thấy, các đường cong cyclic của dung dịch pirol với các chất điện ly KClO4, K2SO4 và KNO3 gần giống nhau. Ở thế khoảng + 0,7V bắt đầu xuất hiện một pic oxi hóa (pic này không có trong các đường cong của các dung dịch nền), đồng thời trên điện cực làm việc có lớp màng màu đen tạo thành. Như vậy, có xảy ra phản ứng oxi hóa pirol trong khoảng thế từ + 0,7 - + 1,3 V (hình 2). Các pic oxi hóa pirol có mật độ dòng cực đại ip khác nhau không đáng kể. Do đó, các ion ClO4-, SO42- và NO3- ảnh hưởng không khác nhau nhiều đến quá trình oxi hóa pirol ở vòng quét thế đầu tiên. Tuy nhiên, ở vòng quét thế vòng thứ hai thì ip của pic oxi hóa pirol tăng đối với chất điện ly là KClO4 và giảm đối với chất điện ly là K2SO4 và KNO3 (hình 3). Điều này có thể là do polypirol/ClO4- bị kích thích nhiều hơn so với polypirol/SO42-, polypirol/NO3- sau vòng quét thế đầu tiên nên polypirol/ClO4- dẫn điện mạnh hơn. Do đó, ở vòng quét thế vòng thứ hai, quá trình oxi hóa pirol trên điện cực Pt có phủ lớp màng polypirol/ClO4- xảy ra dễ dàng hơn trên điện cực Pt có phủ lớp màng polypirol/SO42- hoặc polypirol/NO3-. Vì vậy, KClO4 được chọn làm chất điện ly cho các nghiên cứu tiếp theo. 3.3. Ảnh hưởng của tốc độ quét thế: Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của tốc độ quét thế v đến quá trình oxi hóa pirol nhằm xác định cơ chế phản ứng. Kết quả đo đường cong dòng - thế với các 6
- tốc độ quét thế khác nhau trong vùng thế từ 0,00V - + 2,00V được trình bày ở hình 4. 5 4 3 2 1 Hình 4: Đường cong dòng - thế của dung dịch chứa pirol 0,1M + KClO4 0,1M với tốc độ quét thế : (1) 15mV/s, (2) 20 mV/s, (3) 50mV/s, (4) 100mV/s, (5) 200mV/s. Từ kết quả trên cho thấy, khi tăng tốc độ quét thế thì ip tăng nhưng ip không tăng tuyến tính theo v1/2 (hình 5) như trong phương trình Nicholson - Shain: ip = 2,99.105.n3/2.A.Do1/2.Co. .v1/2 7
- ip 40 (mA/cm2) 30 20 10 0 v1/ 2 0 5 10 15 Hình 5: Sự phụ thuộc ip vào v1/2 Điều này chứng tỏ phản ứng oxi hóa pirol xảy ra theo cơ chế phức tạp, qua nhiều giai đoạn. Cơ chế của phản ứng oxi hóa pirol có thể xảy ra qua các bước sau: (dd) (hp) NH NH (a) NH (hp) - 1e (b) NH NH H+ - (c) NH 8
- NH + (d) NH NH NH - 1e (b) NH NH NH NH H+ - (c) NH NH NH NH + (d) NH NH NH NH NH NH Và polypirol tạo thành bị oxi hóa tiếp tạo thành polypirol kích thích. 3.4. Ảnh hưởng của pH: Ảnh hưởng của pH đến quá trình oxi hóa pirol đã được khảo sát và trình bày ở hình 6. 9
- 5 1 42 3 Hình 6: Đường cong dòng - thế của dung dịch chứa pirol 0,1M + KClO4 0,1M trong các môi trường pH khác nhau: (1) pH = 1, (2) pH = 4, (3) pH = 7, (4) pH =10, (5) pH = 12. Tốc độ quét thế 20mV/s. Kết quả trên cho thấy pH không ảnh hưởng nhiều đến ip, tức là không ảnh hưởng nhiều đến dòng oxi hóa pirol. Như vậy, quá trình oxi hóa pirol không chịu ảnh hưởng bởi pH của dung dịch. Kết luận này phù hợp với giả thiết về cơ chế phản ứng nêu ra ở mục 3.4. 3.5. Ảnh hưởng của nồng độ pirol 10
- Ảnh hưởng của nồng độ pirol đến quá trình oxi hóa pirol được chỉ ra trong hình 7. Theo các kết quả thu được, ip tỉ lệ tuyến tính với nồng độ ban đầu của pirol Co. Sự phụ thuộc tuyến tính này thể hiện rõ khi xây dựng đồ thị Co - ip (hình 8). Điều này chứng tỏ, ở điều kiện thí nghiệm đã chọn, tốc độ quá trình oxi hóa pirol bị khống chế bởi tốc độ giai đoạn khuếch tán của pirol đến bề mặt điện cực ( giai đoạn (a)). ip (mA/cm2) 80 60 40 20 Co 0 0 0.1 0.2 0.3 0.4 Hình 7: Sự phụ thuộc ip vào nồng độ ban đầu của pirol Co 5 11
- 4 3 2 1 Hình 8: Đường cong dòng - thế của dung dịch chứa pirol + KClO4 0,1M với các nồng độ khác nhau của pirol: (1) 0,025M, (2) 0,05M, (3) 0,1M, (4) 0,2M, (5) 0,3M. Tốc độ quét thế 20mV/s. 3.6. Ảnh hưởng của tốc độ quay điện cực () Như chỉ ra trong hình 9 và hình 10, khi tăng thì ip cũng tăng nhưng ip không tăng tuyến tính theo 1/2 như trong phương trình Lewitch (phương trình *) mà ip tăng chậm hơn so với 1/2. ip = 0,62.Z.F.D2/3.-1/6.(Co - Cs). 1/2 ( * ) 12
- Điều này chứng tỏ, khi tăng tốc độ quay điện cực, tốc độ khuếch tán pirol đến bề mặt điện cực tăng nhưng do tốc độ quá trình oxi hóa pirol trên bề mặt điện cực xảy ra chậm hơn so với quá trình khuếch tán nên ip không tăng tuyến tính theo 1/2. Như vậy, khi quay điện cực, tốc độ quá trình oxi hóa pirol còn bị khống chế bởi các giai đoạn xảy ra trên bề mặt điện cực. Các cation gốc hoặc các gốc trung gian thường không bền nên tốc độ của các giai đoạn hóa học (giai đoạn (c), (d)) thường xảy ra nhanh hơn. Do đó, tốc độ quá trình oxi hóa pirol còn phụ thuộc vào tốc độ giai đoạn điện hóa (b) khi quay điện cực. 4 3 2 1 Hình 9: Đường cong dòng - thế của dung dịch chứa pirol 0,1M + KClO4 0,1M với các tốc độ quay điện cực (vòng/phút) khác nhau: (1) 20, (2) 50, (3) 100, (4) 200. Tốc độ quét thế 20mV/s. 13
- ip (mA/cm2) 60 50 40 30 20 10 1/2 0 0 5 10 15 Hình 10: Sự phụ thuộc ip vào 1/2 4. KẾT LUẬN - Quá trình oxi hóa pirol tạo màng polypirol trên điện cực Pt xảy ra trong khoảng thế từ + 0,7 - + 1,3V (SCE) (có lớp màng màu đen tạo thành trên bề mặt điện cực làm việc) theo cơ chế điện hóa (E) - hóa học (C) kết hợp (E.C.C) và không phụ thuộc vào pH của dung dịch. - Tốc độ của quá trình oxi hóa pirol bị khống chế bởi tốc độ của quá trình khuếch tán. Ngoài ra, khi quay điện cực, tốc độ của quá trình oxi hóa pirol còn phụ thuộc vào tốc độ của giai đoạn điện hóa. - Trong số những chất điện ly KClO4, K2SO4 và KNO3 thì KClO4 làm cho lớp màng polypirol bị kích thích nhiều nhất nên lớp màng polypirol/ClO4- dẫn điện tốt nhất. 14
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Khương. Điện hóa học. NXB Khoa học và kỹ thuật (1999). 2. Nguyễn Văn Tuế. Hóa lý, tập 4. NXB Giáo dục (1999). 3. Albert.J.Fry. Synthetic organic electrochemistry. Harper and Row Publisher, New York (1972). 4. C.A.Ferreira, S.Aeiyach, J.I.Aaron, P.C.Lacaze. Electrosynthesis of strongly adherent polypyrrole coatings on iron and mild steel in aqueous media (1995)1801 - 1808. 5. Kyoo Kim. Characterization of some conductive polymers. Seoul (1996). 6. Michael E.G.Lyons. Electroactive Polymer Electrochemistry, Part 1: Fundamentals. Plenum Press, New York and London (1994). 7. Wenchen Su, Jud O.Iroh. Electropolymerization of pyrrole on steel subtrate in the presence of oxalic acid and amines (1998) 2173 - 2184. TÓM TẮT 15
- Động học phản ứng oxi hóa điện hóa pirol được nghiên cứu bằng phương pháp cyclic voltammetry thông qua khảo sát ảnh hưởng của anion, nồng độ anion chất điện ly, tốc độ quét thế, pH của dung dịch, nồng độ của pirol và tốc độ quay điện cực. Các kết quả đạt được cho thấy, phản ứng oxi hóa pirol bắt đầu xảy ra ở thế khoảng + 0,7 V (SCE) và tốc độ quá trình oxi hóa do tốc độ giai đoạn khuếch tán quyết định khi điện cực làm việc là điện cực tĩnh. STUDY ON THE KINETICS OF ELECTROCHEMICAL OXIDATION OF PIROL TO PRODUCE POLYPYRROLE FILM Le Tu Hai Le Thanh Hai SUMMARY The kinetics of electrochemical oxidation of pyrrole has been studied using cyclic voltammetry technique through investigating the influences of anions, concentration of electrolytes, potential scan rate, pH, concentration of pyrrole and rotation rate of electrode. The obtained results show that oxidation of pyrrole starts to occur at about + 0.7V (SCE) and the rate of oxidation of pyrrole is controlled by the rate of diffusion process as the working electrode is static. 16
- 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1366 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 332 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 386 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 349 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn