Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THỤ PHẤN THỤ TINH CỦA MỘT SỐ DÒNG CÀ VỤ XUÂN HÈ 2008 TẠI THỪA THIÊN HUẾ"
Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Nguyễn Phương Hà Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8
lượt xem 4
download
Ở Thừa Thiên Huế và các tỉnh duyên hải miền Trung, trồng cà chua vụ xuân hè tỷ lệ đậu quả thường thấp, quả dị dạng, hay sẹo nhiều... do ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến quá trình thụ phấn thụ tinh của các giống, làm giảm năng suất và giá trị thương phẩm nghiêm trọng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THỤ PHẤN THỤ TINH CỦA MỘT SỐ DÒNG CÀ VỤ XUÂN HÈ 2008 TẠI THỪA THIÊN HUẾ"
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 57, 2010 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THỤ PHẤN THỤ TINH CỦA MỘT SỐ DÒNG CÀ VỤ XUÂN HÈ 2008 TẠI THỪA THIÊN HUẾ Phạm Lê Hoàng, Lê Thị Khánh Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế TÓM TẮT Ở Thừa Thiên Huế và các tỉnh duyên hải miền Trung, trồng cà chua vụ xuân hè tỷ lệ đậu quả thường thấp, quả dị dạng, hay sẹo nhiều... do ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến quá trình thụ phấn thụ tinh của các giống, làm giảm năng suất và giá trị thương phẩm nghiêm trọng. Nghiên cứu này nhằm xác định khả năng thụ phấn thụ tinh tốt nhất đối với cà chua trong vụ xuân hè tại Thừa Thiên Huế, đồng thời làm cơ sở cho việc lựa chọn bố mẹ có khả năng phối hợp tốt, phục vụ công tác lai tạo giống mới, sản xuất hạt lai đối với tổ hợp lai mới hoặc chọn giống tiếp theo. Thí nghiệm gồm 10 dòng cà chua trồng trong vụ xuân hè 2008 tại nhà lưới Trường Đại học Nông Lâm Huế, trong đó 6 dòng làm bố; 4 dòng làm mẹ. Diện tích mỗi ô là 10 m2, diện tích toàn thí nghiệm là 120 m2, trồng trên giá thể là vụn xơ dừa, áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt. Dựa vào 5 nguyên tắc để chọn cặp bố mẹ, áp dụng phương pháp lai đơn, đã chọn được 6 tổ hợp lai thích hợp, được mã hoá từ T1- T6 tương ứng. Kết quả cho thấy: Thời điểm lai 8 – 10 giờ sáng cho tỉ lệ đậu quả cao nhất, các quả đậu có hình dáng quả đẹp, không bị dị dạng. Trong các yếu tố ảnh hưởng thì thời điểm lai 8-10 giờ cho tỉ lệ đậu quả cao nhất (30,0%). Vị trí chùm hoa thứ 2/thân chính cho tỉ lệ đậu quả cao nhất (50,0 - 85,7%). Trong đó các dòng được chọn để lai đơn thì cặp bố mẹ T4 (♀ CLN 1621L x ♂ CLN 5915D) và T5 (♀ CLN 1621L X ♂ CHT 1050SE) có số hạt/quả cao nhất (39,0 hạt/quả). 1. Đặt vấn đề Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill.) là một loại rau ăn quả cao cấp, có nhu cầu sử dụng thường xuyên quanh năm. Tuy nhiên, sản xuất cà chua lại có tính thời vụ. Thực tế sản xuất yêu cầu giống cà chua chống chịu tốt để trồng rải vụ hoặc trái vụ. Ở Thừa Thiên Huế và các tỉnh miền Trung, do thời tiết nóng ẩm, thay đổi thất thường nên cà chua thường bị nhiều loại sâu bệnh gây hại nặng, đặc biệt trong vụ xuân hè, dẫn đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế rất thấp [3]. Đây là một khó khăn lớn nhất của người trồng cà chua mà hiện nay chưa có phương pháp nào phòng trừ có hiệu quả. Mặt khác, khi trồng cà chua trong vụ xuân hè, tỷ lệ đậu quả thấp do ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến quá trình thụ phấn thụ tinh, quả dị dạng hay u sẹo nhiều... làm giảm giá trị thương phẩm nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề này, cho đến nay, đối với cây cà 79
- chua, việc lai tạo giống F1, sản xuất hạt giống lai cung cấp cho sản xuất rất được quan tâm. Do đó, hầu hết các công trình cải tiến giống cà chua đều thông qua chương trình lai tạo nhằm kết hợp những đặc điểm mong muốn của các cặp bố mẹ ở thế hệ F1 hoặc tiếp tục chọn lọc ở các thế hệ sau tạo ra các dòng thuần để phục vụ sản xuất [1]. Với kết quả khảo sát tập đoàn giống cà chua trong những năm qua ở Trường Đại học Nông Lâm cho thấy một số dòng có khả năng chống chịu tốt (sâu bệnh, nóng) nhưng năng suất thấp, chất lượng quả chưa cao. Một số dòng khác cho năng suất cao, hoặc thời gian sinh trưởng ngắn, ra quả tập trung, chất lượng tốt, mẫu mã quả đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng nhưng thường bị nhiễm sâu bệnh nặng, tỷ lệ đậu quả thấp... Dựa trên các đặc điểm của 2 nguồn vật liệu hiện có này chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thụ phấn thụ tinh của một số dòng cà chua vụ xuân hè 2008 tại Thừa Thiên Huế” nhằm xác định khả năng thụ phấn thụ tinh tốt nhất đối với cà chua trong vụ xuân hè tại Thừa Thiên Huế. Đồng thời lựa chọn bố mẹ có khả năng phối hợp tốt để phục vụ công tác lai tạo và chọn giống mới tiếp theo. 2. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Thí nghiệm gồm 10 dòng, trong đó 6 dòng làm bố (C125, CLN 5915D, CH 154, CLN 2443A, Bi, CHT 1050SE); 4 dòng làm mẹ (CLN 2071C, C155, CLN 1621L, CLN 2498E). Thực hiện 6 cặp lai ký hiệu T1 đến T6 (1.♀CLN 2071C X ♂C125; 2.♀CLN 2498E X ♂CH 154; 3.♀C155 X ♂Bi; 4.♀CLN 1621L X ♂CLN 5915D; 5.♀CLN 1621L X ♂CHT1050SE; 6. ♀C155 X ♂CLN 2443A). Đây là những dòng cà chua triển vọng được tuyển chọn và kế thừa từ những kết quả nghiên cứu năm 2006 – 2007. 2.2. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng thụ phấn thụ tinh (khả năng đậu quả) của các dòng cà chua trong vụ xuân hè - Ảnh hưởng của các thời điểm lai trong ngày: 6-8 giờ, 8-10 giờ, 17-18 giờ - Ảnh hưởng của các vị trí chùm hoa được lai trên/thân chính: chùm hoa thứ nhất, chùm hoa 2, chùm 3 trên thân chính - Nghiên cứu khả năng thụ phấn thụ tinh của dòng làm bố và dòng làm mẹ trong điều kiện tự nhiên và quả thụ phấn nhân tạo do lai đơn (số hạt trong quả/chùm hoa thứ 2) 2.3. Phương pháp nghiên cứu Thí nghiệm bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên, không nhắc lại. Diện tích mỗi ô là 10 m2, diện tích toàn thí nghiệm là 120 m2, thí nghiệm trong nhà lưới Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, trồng trên giá thể là vụn xơ dừa, áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt. Các biện pháp kỹ thuật khác được áp dụng đồng đều và thích hợp. Nhiệt độ và ẩm độ không khí đo bằng nhiệt kế và ẩm kế cầm tay. 80
- Dựa vào sự khác nhau về nguồn gốc địa lý sinh thái, các yếu tố cấu thành năng suất, đặc điểm hình thái quả phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, thời gian các pha sinh trưởng, tính kháng sâu bệnh khác nhau, chọn cặp bố mẹ để giải quyết những nhiệm vụ chọn giống, bổ sung những tính trạng cần thiết [2]. Áp dụng phương pháp lai đơn. Mỗi cây lai 10-20 hoa, khử đực trên cây mẹ vào buổi chiều mát, bao hoa và đánh dấu số hoa đã khử đực, lấy phấn và thụ phấn nhân tạo, buộc nhãn ghi rõ ngày lai (ngày thụ phấn nhân tạo) và tên cây làm bố mẹ, tiếp tục chăm sóc, theo dõi cây làm bố mẹ, thu quả lai và thu hạt lai [4]. Thí nghiệm gieo ngày 5 tháng 1 năm 2008, trồng ngày 5 tháng 2 năm 2008, khoảng cách trồng (trồng trong xô) 60 x 50 cm, mật độ 33.000 cây/ha. Các biện pháp kỹ thuật khác được áp dụng đồng đều, thích hợp theo quy trình trồng cà chua áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt dung dịch dinh dưỡng. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Các pha sinh trưởng của dòng làm bố, làm mẹ (ngày), khả năng thụ phấn thụ tinh của các tổ hợp lai (tỷ lệ đậu quả ở các thời điểm lai trong ngày, vị trí chùm hoa/cây), số hạt/quả lai (quả thụ phấn nhân tạo). Theo dõi thí nghiệm tuỳ theo thời kỳ sinh trưởng, mỗi dòng theo dõi 15 cây, quan sát bằng mắt thường, đo đếm, cân trực tiếp dòng làm bố mẹ, chọn cây sinh trưởng khoẻ, mang đặc trưng đặc tính của dòng để lai hữu tính [5]. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Một số yếu tố thời tiết chính ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển cà chua vụ xuân hè 2008 Bảng 1. Nhiệt độ và ẩm độ không khí thời gian trồng cà chua trong nhà lưới, vụ xuân hè 2008 tại Thừa Thiên Huế Nhiệt độ không khí (oC) Độ ẩm không khí (%) Chỉ tiêu to KK Ẩm độ Ẩm độ to KK cao to KK trung KK trung KK thấp nhất thấp nhất Tháng bình bình nhất 15,5 20,0 13,2 94 85 Ngày 1-10 2 16,0 20,0 13,0 93 82 Ngày 11-20 17,2 24,3 13,4 96 83 Ngày 21-30 19,0 23,0 15,0 92 80 Ngày 1-10 3 23,0 30,1 18,5 89 63 Ngày 11-20 23,7 35,8 18,0 88 87 Ngày 21-30 4 Ngày 1-30 25,9 36,3 21,2 87 56 5 Ngày 1-30 26,7 36,2 20,8 85 49 81
- Bảng 1 cho thấy: Nhiệt độ và ẩm độ không khí đo được vụ xuân hè 2008 không ổn định ở các tháng trồng cà chua: Nhiệt độ tăng giảm đột ngột (biên độ nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từ 8-10oC trong tháng 2, và 3, ẩm độ luôn luôn cao khá thích hợp cho cà chua sinh trưởng phát triển tốt. Tháng 4-5 nhiệt độ cao và khá ổn định nhưng nhiều ngày nắng nóng kéo dài trên 30oC làm cho quá trình ra nụ, ra hoa và đậu quả gặp khó khăn, ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn thụ tinh quả của cà chua, điều này cho thấy nhiệt độ và ẩm độ không khí là yếu tố ảnh hưởng lớn tới năng suất của cà chua. 3.2. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các dòng bố mẹ trồng trong nhà lưới vụ xuân hè 2008 Giai đoạn từ trồng đến ra hoa các dòng biến động khá lớn, từ 42-51 ngày. Thời gian ra hoa của dòng CLN2443A là muộn nhất (sau trồng 51 ngày) còn dòng CHT 1050SE ra hoa sớm nhất (41 ngày sau trồng). Dòng Bi có thời gian thu quả dài nhất (32 ngày) ngắn nhất là dòng CLN 5915D (15 ngày). Điều này cho thấy việc xác định thời điểm gieo trồng để lấy phấn hoa khi lai tạo hoặc sản xuất hạt lai đạt kết quả tốt là rất quan trọng. Tổng số hoa/cây của các dòng làm bố mẹ rất cao (103,2 - 394,0 hoa/cây, trong đó dòng CHT 1050SE và Bi cao nhất, nhưng tổng số quả thương phẩm/cây thấp (13,2 - 72,0 quả/cây); tỷ lệ đậu quả thấp (18,9 -53,3%). Các dòng ♀ CLN 5915D; ♂ CH 154; ♂ CLN 2001A có tỷ lệ đậu quả cao nhất (47,0-53,3%) 3.3. Ảnh hưởng của các thời điểm lai trong ngày đến tỷ lệ đậu quả cà chua (lai đơn) vụ xuân hè 2008 Bảng 2. Tỷ lệ đậu quả của các dòng cà chua do ảnh hưởng của các thời điểm lai trong ngày Thời điểm lai Chỉ tiêu 6 – 8 giờ 8 – 10 giờ 17 – 18 giờ Số hoa Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số quả đem lai đậu quả đậu quả đậu đậu (hoa) quả đậu quả đậu quả Cặp lai đơn (quả) (%) (quả) (%) (quả) (%) T1 20 2 10,0 4 20,0 2 20,0 T2 20 2 10,0 5 25,0 3 15,0 T3 27 2 7,4 7 25,9 5 18,5 T4 20 1 5,0 6 30,0 3 15,0 T5 25 2 8,0 4 16,0 3 12,0 T6 26 2 7,6 3 11,5 3 11,5 82
- Bảng 2 cho thấy ở tất cả các tổ hợp lai thì tỉ lệ đậu quả đạt từ 10% - 20%. Thời điểm lai 8-10 giờ sáng cho tỷ lệ đậu quả là cao nhất, các quả đậu có hình dáng quả đẹp, không bị dị dạng do nhiệt độ thích hợp hơn, độ ẩm không khí trong ruộng thấp hơn. Cặp lai T4 có tỷ lệ đậu quả cao 30%; T6 có tỷ lệ đậu quả thấp nhất, chỉ đạt 11,5%. Điều này cho thấy thời điểm lai có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng thụ phấn thụ tinh của cà chua. Vì vậy chọn thời điểm lai cũng là một chỉ tiêu quan trọng để có được con lai có sức sống và có khả năng chống chịu tốt. 3.4. Ảnh hưởng của các vị trí chùm hoa/thân chính đến tỷ lệ đậu quả cà chua vụ xuân hè 2008 Bảng 3. Tỷ lệ đậu quả của các hoa được lai ở các chùm hoa trên thân chính (lai đơn) vụ x Chùm 1 Chùm 2 Chùm 3 Chỉ tiêu Tỉ lệ Số Số Tỷ lệ Số Số Tỷ lệ đậu Số Tỷ lệ Số hoa hoa hoa quả đậu đậu quả quả đậu quả Cặp đem đậu đem đem quả trung quả đậu quả đậu lai lai lai lai đơn (%) bình (%) (quả) (%) (quả) (hoa) (quả) (hoa) (hoa) (%) T1 70 20 28,5 70 50 71,4 60 10 16.6 40,0 T2 70 40 57,1 70 60 85,7 60 0 0 50,0 T3 100 40 40,0 100 80 80,0 70 20 28,5 51,9 T4 100 30 30,0 100 70 70,0 50 0 0 50,0 T5 100 20 20,0 100 60 60,0 50 10 20,0 36,0 T6 100 20 20,0 100 50 50,0 60 10 16,6 30,7 Bảng 3 đã chỉ ra rằng tỉ lệ đậu quả ở chùm hoa thứ hai là cao nhất so với chùm hoa thứ nhất và chùm thứ ba. Vì chùm thứ nhất ra hoa lúc cây còn non (tuổi phát dục non), chùm thứ 3 ra hoa vào cuối tháng 4 nhiệt độ tăng nhanh đột ngột có ảnh hưởng đến sự thụ tinh của cà chua rõ rệt. 3.5. Khả năng thụ phấn thụ tinh của dòng bố, dòng mẹ (trong điều kiện tự nhiên) và quả lai (thụ phấn nhân tạo bằng lai đơn) Bảng 4. Số hạt trung bình/quả của dòng làm bố, mẹ và quả lai đơn (hạt) Số hạt/quả Quả/cây làm mẹ Quả/cây làm bố Quả lai tự thụ* tự thụ * Cặp lai đơn T1 24,0 ± 3,0 16,0 ± 3,0 13,3 ± 1,7 T2 33,0 ± 3,0 8,0 ± 3,0 19,3 ± 2,7 83
- T3 31,3 ± 5,7 18,6 ± 2,4 22,0 ± 3,0 T4 71,0 ± 3,0 43,6 ± 1,4 39,0 ± 4,0 T5 71,0 ± 3,0 22,3 ± 2,7 39,0 ± 3,0 T6 31,3 ± 5,7 63,3 ± 3,7 24,0 ± 3,0 *: Số quả/cây làm bố và làm mẹ được chọn (đeo số) tương ứng với số quả lai ở thời điểm lai 8-10 giờ trong ngày và vị trí chùm hoa thứ 2/thân chính). Bảng 4 cho thấy nhìn chung tất cả các tổ hợp lai thì các dòng làm mẹ có số hạt/quả tự thụ nhiều hơn các dòng làm bố tự thụ và quả thụ phấn nhân tạo. Trong đó số hạt/quả của các dòng ♀CLN 1621L là cao nhất (71 hạt/quả) và cao hơn số hạt/quả của dòng làm bố ♂CLN 5915D, ♂CHT1050SE (22,3- 43,6 hạt/quả) và cao hơn quả thụ phấn nhân tạo (39 hạt/quả). Như vậy, lai T4 và T5 có số hạt/quả nhiều nhất chứng tỏ những dòng làm bố mẹ này có khả năng phối hợp tốt nhất. Điều này cũng cho ta nhận thấy số hạt trong quả thụ phấn nhân tạo bằng phấn của dòng khác phụ thuộc vào sự nhận phấn của nhuỵ cái và sự nảy mầm ống phấn của nhị đực. Ở những hoa tự thụ phấn thì số hạt trong quả thể hiện sự thích ứng của bố mẹ với các yếu tố ngoại cảnh tác động đến thụ phấn thụ tinh như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, chất dinh dưỡng trong điều kiện tự nhiên. Còn ở quả thụ phấn nhân tạo bằng phấn của dòng khác, ngoài thể hiện các yếu tố trên thì số hạt trong quả còn thể hiện khả năng phối hợp của các giống bố mẹ với nhau. Khả năng phối hợp giữa các dòng bố mẹ cao thì quá trình thụ tinh diễn ra tốt, số hạt trong quả sẽ nhiều. 4. Kết luận và đề nghị 4.1. Kết luận Các yếu tố như thời điểm lai trong ngày, vị trí chùm hoa/thân chính và chọn cặp bố mẹ thích hợp đều có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng thụ phấn thụ tinh của cà chua: - Thời điểm lai 8 – 10 giờ sáng cho tỉ lệ đậu quả cao nhất, các quả đậu có hình dáng quả đẹp, không bị dị dạng. Trong đó cặp lai T4 có tỉ lệ đậu quả cao nhất (30,0%). - Vị trí hoa/thân chính đem lai: Tỉ lệ đậu quả ở chùm hoa thứ 2 trên thân chính cao nhất (50,0 - 85,7%) - Số hạt/quả lai: Tổ hợp lai T4 và T5 có số hạt/quả cao nhất (39,0 hạt/quả) - Sáu cặp lai cà chua đều có khả năng thụ phấn thụ tinh tốt khi trồng trong vụ xuân hè 2008 trong nhà lưới. Vì vậy, ở Thừa Thiên Huế nếu điều kiện chăm sóc tốt vẫn trồng cà chua trái vụ được (vụ xuân hè). 4.2. Đề nghị - Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về một số yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng 84
- thụ phấn thụ tinh của các dòng cà chua triển vọng (số lượng hạt phấn, sức sống hạt phấn hoa đực, khả năng tiếp nhận hạt phấn của nhuỵ cái, ứng dụng chất chế phẩm tăng tỷ lệ đậu quả...) trong vụ xuân hè và so sánh với vụ đông xuân có điều kiện sinh thái thuận lợi hơn đối với cà chua để kết luận chính xác hơn về yếu tố hạn chế khả năng thụ phấn, thụ tinh đối với cà chua. - Cần nghiên cứu, tuyển chọn con lai vừa tạo ra thông qua nghiên cứu này để đánh giá khả năng phối hợp của các dòng làm bố mẹ và tuyển chọn được tổ hợp lai có ưu thế lai tốt nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Trần Bình và đồng tác giả (1997), Công nghệ sinh học thực vật trong cải tiến giống cây trồng, NXB Nông Nghiệp Hà Nội,1997 2. Nguyễn Văn Hiển, (2000), Chọn Giống Cây trồng, NXB Giáo Dục 3. Lê Thị Khánh (2009), Bài giảng cây rau 2009, Trường Đại học Nông Lâm Huế 4. Phan Thanh Kiếm (2006), Giáo trình giống cây trồng, NXB Nông nghiệp, 2006 T49 - 57 và T139-169. 5. Trần Đình Long và đồng tác giả (1997), Chọn Giống Cây Trồng, NXB Nông Nghiệp Hà Nội, 1997. TO STUDY ON SOME FACTOR EFFECT FOR POLLINATION, INSEMINATION ABILITY OF TOMATO IN SPRING - SUMMER CROP 2008 IN THUA THIEN HUE PROVINCE Pham Le Hoang, Le Thi Khanh College of Agriculture and Foresty, Hue University SUMMARY During the cultivation of tomato in Thua Thien Hue and some provinces in Central Vietnam in Spring - Summer crop, it has been observed that the fruit set-up rate is low, the fruit is not in normal shape caused by environmental factors directly affecting the pollination and insemination abilities of varieties, reducing the yield and quality of tomatoes. The objective of this research is to bring up the highest pollination and insemination abilities of tomato in Spring - Summer Crop in Thua Thien Hue Provinc. This research is also aimed at choosing the best combination between father and mother plants for the next cross - breeding. Ten tomato lines were used during the spring - Summer crop from 5 January 2008 to 30 May 2008 at Hue 85
- University of Agriculture and Forestry Net hourse, from which 6 lines were used for father; 4 lines were used for mother. These lines were chosen from promising lines and based on the results of the previous research on O.P varieties from 2000 - 2005. Based on 5 principles father and mother couples were chosen to apply the sexual cross - breeding method (single cross - breeding). Each plot consisted of four rows and the distance between the rows is 60 x 50 cm. The total area is 120m2. The drip irrigation method was applied. The results showed that: 6 cross - breeding couples were chosen (♀CLN 2071C X ♂C125; ♀CLN 2498E X ♂CH 154; ♀C155 X ♂Bi; ♀CLN 1621L X ♂CLN 5915D; ♀CLN 1621L X ♂CHT1050SE; ♀C155 X ♂CLN 2443A). The ability to combine father and mother pair was good. The plants cross-bred during the time from 8 to 10 a.m. produced the highest fruit-set rates. The combination ability of 2 crossing - recombinations, theT4 (♀CLN 1621L X ♂CLN5915D); T5 (♀CLN 1621L X ♂CHT1050SE) were the highest in the number seeds per fruit, 39.0 seeds/fruit. 86
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 378 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 347 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 372 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn