Báo cáo nghiên cứu khoa học " NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN HUYỆN HƯƠNG THỦY -THỪA THIÊN HUẾ "
lượt xem 11
download
Đảng và Nhà nước ta luôn nhấn mạnh vai trò to lớn của nông nghiệp, nông thôn (NNNT), đồng thời khẳng định vị trí rất quan trọng của công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hoá (HĐH). Hội nghị lần thứ tư B.C.H.T.Ư, khoá VIII đã nhấn mạnh: “Phát triển nông nghiệp, nông thôn là một chủ trương và giải pháp lớn thúc đẩy sự nghiệp đổi mới tiến lên.” ...“phải đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn”. Hương Thủy là một huyện chủ yếu về sản xuất nông nghiệp của tỉnh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN HUYỆN HƯƠNG THỦY -THỪA THIÊN HUẾ "
- NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN HUYỆN HƯƠNG THỦY -THỪA THIÊN HUẾ Trịnh Văn Sơn Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Đảng và Nhà nước ta luôn nhấn mạnh vai trò to lớn của nông nghiệp, nông thôn (NNNT), đồng thời khẳng định vị trí rất quan trọng của công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hoá (HĐH). Hội nghị lần thứ tư B.C.H.T.Ư, khoá VIII đã nhấn mạnh: “Phát triển nông nghiệp, nông thôn là một chủ trương và giải pháp lớn thúc đẩy sự nghiệp đổi mới tiến lên.” ...“phải đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn”. Hương Thủy là một huyện chủ yếu về sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế. Để đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội trên địa bàn huyện và nâng cao đời sống và thu nhập của người dân, con đường tất yếu là phải đẩy nhanh tốc độ thực hiện CNH, HĐH NNNT. I. Một số nội dung về phát triển kinh tế theo hướng CNH, HĐH NNNT ở Hương Thủy: 1.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 1.1.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp và dịch vụ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH sẽ tạo tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng, ổn định và phát triển. Cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự thay 5
- đổi phù hợp với qui luật phát triển, theo hướng tăng qui mô của tất cả các ngành, tăng nhanh về tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ cấu GDP. 100 80 Cäng nghiãp 46.9 45.9 90 60 45 40 Näng nghiãû p 34.6 38.6 20 27.4 20.4 30.6 Dë vuû ch 0 2000 2001 2002 Sơ đồ 1: Cơ cấu GDP của công, nông và dịch vụ huyện Hương Thủy 1.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành nông, lâm và ngư nghiệp Giá trị sản xuất của năm 2001 là 104.200 triệu, năm 2002 là 107.150 triệu tăng 2,83 % so với năm 2001; năm 2003 đạt 109.760 triệu tăng 2,44% so với 92.82 100 92.76 92.65 80 Näng nghiãû p 60 Lám nghiãû p 40 5.24 5.65 5.49 1.86 1.94 1.59 Thuyísaí n 20 0 2001 2002 2003 năm 2002 và tăng 5,34% so với năm 2001. Trong tổng giá trị sản xuất thì nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao trên 92%. 6
- Sơ đồ 2: Cơ cấu giá trị sản xuất của nông, lâm và thủy sản ở huyện Hương Thủy 1.1.3 Phân tích chuyển dịch về qui mô và cơ cấu diện tích cây trồng, tỷ trọng sản phẩm hàng hóa Cơ cấu diện tích các loại cây trồng trên đã có sự thay đổi qua các năm với xu thế giảm dần tỷ trọng của cây lương thực và tăng dần tỷ trọng của cây công nghiệp và thực phẩm. Sản phẩm hàng hoá từ trồng trọt có tỷ lệ rất thấp (trong đó một số cây trồng như lạc, đậu lại có tỷ trọng sản phẩm hàng hóa cao (82.2%)); nhưng sản phẩm ngành chăn nuôi của các nông hộ chủ yếu cung cấp ra thị trường (bình quân 81%), đặc biệt là lợn và trâu bò. Xét về diện tích, năng suất và sản lượng chúng ta thấy diện tích trồng lúa có thay đổi nhưng nhỏ, song năng suất lúa đã tăng lên đáng kể, đặc biệt năm 2003 đạt bình quân gần 50 tạ/ha. Bảng 1: Tỷ suất sản phẩm hàng hoá của các nhóm hộ điều tra, năm 2003 (%) 7
- Chỉ tiêu Hộ khá Hộ T. bình Hộ nghèo Bình quân 1. Ngành trồng trọt 55,3 51,5 29,6 46,5 - Lúa 15,2 12,6 3,3 10,3 - Lạc, đậu 81,4 82,4 86,5 82,2 - Loại khác 20,1 20,0 23,0 15,3 2. Chăn nuôi 80,9 81,1 5,7 81,0 - Lợn 99,1 98,2 81,8 99,1 - Gia cầm 5,6 7,1 100,0 6,1 - Trâu bò 100,0 100,0 100,0 100,0 (Nguồn: Số liệu điều tra) 1.2. Quá trình thực hiện thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa và cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn ở huyện Hương Thủy. 1.2.1 Thủy lợi hóa: Huyện Hương Thủy về cơ bản đã chủ động trong việc tưới, tiêu góp phần đưa nông nghiệp từng bước ổn định và phát triển. Trong những năm qua, thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, huyện các xã đã chủ động xây dựng các hồ chứa nước, các trạm bơm để kịp thời tưới tiêu. Tuy nhiên, các trạm bơm chỉ mới phát huy được năng lực tưới trên 50% và năng lực tiêu trên 8
- 35%. Với công suất hiện tại chỉ đáp ứng tưới và tiêu chủ động cho trên 48% diện tích vụ đông xuân và tưới trên 45% diện tích vụ hè thu. 1.2.2 Cơ giới hóa nông nghiệp: Bảng 2:Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các nông hộ điều tra (tính bình quân cho 100 hộ) So sánh (%) Chỉ tiêu 2001 2002 2003 ĐVT 02/01 03/01 1. Bình bơm thuốc trừ cái 63 66 73 104,8 110,6 sâu “ 33 34 34 103,0 100,0 2. Xe cải tiến “ 1 1 1,5 100,0 150,0 3. Máy cày “ 1 3 4 300,0 133,3 4. Máy tuốt lúa “ 3 3 4 100,0 133,3 5. Máy xay xát con 1 1,1 1,2 110,0 120,0 6. Xe công nông con 42 54 65 128,6 120,4 7. Trâu bò cày kéo con 6 10 12 166,7 120,0 8. Lợn sinh sản 9
- (Nguồn: số liệu điều tra) Nếu xem xét qua các năm về tình hình trang bị cơ sở vật chất của các nông hộ điều tra, thực tế đã cho thấy trong xu hướng chung, các nông hộ đã tự đầu tư trang bị cho mình một số tài sản nhất định để phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, mức tăng đầu tư chủ yếu là trâu bò cày kéo. Hướng trang bị về máy móc như máy cày, máy tuốt lúa.. năm 2003 đã tăng khá lớn so với 2 năm trước. 1.2.3 Điện khí hóa nông thôn: Từ năm 2000 trở lại đây, ở nước ta nói chung và ở huyện Hương thuỷ nói riêng tốc độ điện khí hoá nông thôn đã tăng rất nhanh chóng. Điện khí hoá nông nghiệp, nông thôn của huyện đã là nền tảng và cơ sở quan trọng để thực hiện việc phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn, nâng cao dân trí. 1.2.4 Hóa học hóa trong nông nghiệp: Việc sử dụng phân bón và các loại hóa chất khác đã có sự thay đổi và sử dụng một cách hợp lý hơn, vừa bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp phát triển, vừa giữ được môi trường trong sạch và bền vững. Các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ở các xã đã phát huy tính năng động và nhạy bén, phục vụ và cung cấp kịp thời cho các nông hộ về lượng phân bón, thuốc trừ sâu và các loại khác theo yêu cầu của các nông hộ. 1.2.5. Cơ sở hạ tầng nông thôn (Về hệ thống giao thông, thông tin nông thôn): Trong những năm đổi mới, hệ thống giao thông nông thôn đã thay đổi rõ rệt, hệ thống đường sá đã được tu bổ và nâng cấp, một số vùng nông thôn đã thực 10
- hiện bê tông hoá. Kết quả đó đã tạo ra bộ mặt nông thôn càng thay đổi, thuận tiện cho việc đi lại, cho đầu tư và sản xuất. Tốc độ phát triển đường giao thông nông thôn khá cao, nhưng nhìn chung chất lượng chưa bảo đảm và chưa đồng đều giữa các vùng, các xã và thôn xóm. Hệ thống thông tin nông thôn cũng có những thay đổi đáng kể, đến năm 2003 tất cả các xã trong Huyện đã có điện thoại, khoảng 25% hộ gia đình cũng đã trang bị hệ thống điện thoại để phục vụ cho việc sản xuất và kinh doanh. 1.3.Hình thức tổ chức và quản lý nông nghiệp, nông thôn: Vai trò tổ chức và quản lý cảu các HTX kinh doanh dịch vụ nông nghiệp đã có những đổi thay theo hướng đa dạng và hiệu quả thúc đẩy quá trình phân công lại lao động xã hội và quá trình CNH, HĐH . 1.4.Công tác giáo dục, y tế và văn hóa ở nông thôn huyện Hương Thủy: Về y tế cho thấy đến năm 2003, với 12 xã trong địa bàn của huyện đã có 15 cơ sở y tế, trong đó có 1 bệnh viện và 14 trạm y tế xã. Tổng số giường bệnh là 145 và tổng số cán bộ y tế là trên 150 người. Số lượng bác sỹ cũng chiếm một tỷ lệ khá nhưng chưa nhiều. Các hoạt động chăm sóc bảo vệ bà mẹ và trẻ em đang từng bước thay đổi, số lượt khám và chữa bệnh đã tăng lên đáng kể qua các năm. Với sự chăm lo và đầu tư của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương đã tạo ra môi trường khá thuận lợi cho các xã trong huyện Hương Thủy phát triển mạnh công tác giáo dục, xóa mù chữ và công tác văn hóa, y tế ở các thôn xóm. II. Những giải pháp cơ bản thực hiện CNH, HĐH NN&NT: 11
- Bước đi của CNH, HĐH NNNTđến năm 2010 là đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn của huyện thoát ra khỏi tình trạng lạc hậu, hiện đại hóa nông nghiệp trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Phát triển ngành nghề, dịch vụ nông nghiệp, nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm; áp dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Từng bước HĐH bằng cơ giới hóa, điện khí hóa và áp dụng thành tựu của cách mạng khoa học sinh học. Đồng thời phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, tăng cường bảo vệ môi sinh và sinh thái để phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân nông thôn. Trước hết chúng ta cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau: 2.1.Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và công tác quản lý nông nghiệp, nông thôn: Tiếp tục nghiên cứu và lựa chọn cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp một cách hợp lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn tiềm năng và nâng cao kết quả và hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt, cần phải có qui hoạch đất đai hợp lý, gắn việc với việc giao khoán để nông dân có thể sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả. Chuyển đổi và xây dựng HTX theo luật HTX, khuyến khích thành lập các HTX, tổ HTX làm nhiệm vụ cung tiêu vật tư, sản phẩm; nhận làm đại lý ủy thác mua bán. Đào tạo cán bộ HTX có trình độ cao, năng động và sáng tạo. 2.2. Giải pháp cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: - Thu hút vốn tích lũy của các tầng lớp nhân dân, tăng cường các nguồn vốn viện trợ cho khu vực nông thôn để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hạ tầng nông thôn, nhất là các xã vùng cao trong huyện Hương Thủy. Huyện và các 12
- xã nên tập trung đầu tư đồng bộ và có hiệu quả hệ thống điện, hệ thống thủy lợi và hệ thông thông tin. - Ứng dụng rộng rãi tiến bộ kỹ thuật, công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng. Hiện đại hóa nền kinh tế nông nghiệp và cơ sở hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khu công nghiệp Phú Bài có thể thu hút các nguồn lực dôi thừa ở nông thôn. - Kêu gọi các nhà đầu tư, các dự án trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và chế biến nông - lâm thủy sản, đặc biệt ở khu công nghiệp Phú Bài; động viên, khuyến khích các hộ gia đình bỏ vốn đầu tư ngành nghề và các cơ sở hạ tầng nông thôn. - Các xã, thôn cần có kế hoạch để xây dựng các trung tâm kinh tế, văn hóa ở xã, thôn, nói đúng hơn là xây dựng các trung tâm thành thị trên địa bàn các xã hay các thôn ta có thể gọi là các "thị thôn". Các trung tâm này là nền tảng quan trọng để mở rộng sản xuất và văn hóa. 2.3 Giải pháp về giải quyết việc làm và xóa đói, giảm nghèo: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, quan tâm và có chính sách thỏa đáng đối với các hộ nghèo, chủ yếu ở vùng cao của huyện Hương Thủy. Cần hỗ trợ vốn và tri thức cho các hộ nghèo đói để họ dễ dàng chuyển sang các ngành nghề, dịch vụ, thương mại. III. Kết luận: Kết quả phân tích, đánh giá về thực trạng CNH, HĐH NNNT ở huyện Hương Thủy đã cho chúng ta thấy được những vấn đề cơ bản về tiến trình, nội dung và kết quả thực hiện. Những thành tựu cơ bản đã đạt được và những khó 13
- khăn, thách thức cần sớm tháo gỡ; cũng như những nhiệm vụ cụ thể trước mắt cần tiếp tục thực hiện trong những năm tới. Nông nghiệp, nông thôn Hương Thủy, trong những năm qua đã thay đổi theo hướng tích cực, cơ sở hạ tầng nông thôn đã bước đầu được xây dựng, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống điện nước. Quá trình thực hiện thủy lợi hóa, cơ giới hóa, hóa học hóa và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng - vật nuôi đã thực hiện từng bước có hiệu quả... đã dần dần làm thay đổi tạo tiền đề quan trọng cho quá trình CNH, HĐH. Đời sống vật chất và tinh thần của nông dân nông thôn Hương Thủy đã được cải thiện, ổn định và phát triển. Tỷ lệ hộ đói nghèo của huyện cho đến nay đã giảm một cách đáng kể so với trước. Kinh tế hộ gia đình, kinh tế cá thể, tiểu thủ đã có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, một số hộ gia đình đã nhanh chóng tiếp thu những thiết bị và công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ sinh học hiện đại vào sản xuất và đời sống, mở rộng qui mô sản xuất và làm ra những sản phẩm có chất lượng cao, tạo thêm nhiều việc làm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo đề tài cấp Bộ, Trịnh Văn Sơn (2004) 2. Báo cáo tóm tắt qui hoạch sử dụng đất đai huyện Hương Thủy 3. Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. NXB Thống kê Hà Nội (2001) 14
- 4. Dự thảo qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 5. Niên giám thống kê của huyện Hương Thủy, Thừa Thiên Huế (2002). 6. Văn kiện Đại hội của huyện Đảng bộ Hương Thủy THE PROBLEMS OF INDUSTRIALIZATION AND MODERNIZATION OF AGRICULTURE AND RURAL AREAS IN HUONG THUY DISTRICT OF THUA THIEN HUE PROVINCE Trinh Van Son College of Economics, Hue University SUMMARY Basing on the analytical result and the estimation of the real situation of the Huong Thuy District, we have the following conclusions: Agriculture and rural areas have changed greatly in the past years their infrastructure, traffic system, information field, water and electricity supply. The process of irrigation, mechanization, chemical engineering and the moving of economical structure; plant, animal structure are step by step effective. This is an important premise for industrialization and modernization. 15
- The material and intellectual life of the farmers has been improved, stable and developed and the range of poverty has reduced considerably. The farming economy plays an important role in the economy of Huong Thuy District. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1366 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Giọng điệu thơ trào phúng Tú Mỡ trong “Dòng nước ngược”"
8 p | 322 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 455 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG VÀ SINH SẢN CỦA LƯƠN ĐỒNG (Monopterus albus)"
12 p | 305 | 43
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THỨC ĂN TRONG NUÔI CÁ TRA VÀ BASA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"
8 p | 225 | 38
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 386 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Vai trò của toán tử tình thái trong tác phẩm của Nguyễn Công Hoan (Qua phân tích truyện ngắn Mất cái ví)"
8 p | 268 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 349 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " CẬP NHẬT VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH DANH TÔM BIỂN VÀ NGUỒN LỢI TÔM HỌ PENAEIDAE Ở VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"
10 p | 194 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học công nghệ: Kết quả nghiên cứu lúa lai viện cây lương thực và cây thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010
7 p | 188 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn