Báo cáo nghiên cứu khoa học " NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ "
lượt xem 6
download
Hiện nay tình trạng nợ tồn đọng trong các HTXNN đang là vấn đề nổi cộm cần được giải quyết. Nợ phải thu chiếm tỷ lệ quá cao trong tổng số tài sản lưu động của HTXNN tỷ lệ trung bình là 63,01 % đặc biệt ở huyện Phú Lộc là 91,56% gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của các HTXNN. Tỷ lệ nợ khó đòi trước năm 1996 vẫn còn chiếm một tỷ trọng cao. Theo kết quả điều tra ý kiến của ban quản lý và xã viên HTXNN để giải quyết...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ "
- NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Lê Thị Kim Liên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế TÓM TẮT Hiện nay tình trạng nợ tồn đọng trong các HTXNN đang là vấn đề nổi cộm cần được giải quyết. Nợ phải thu chiếm tỷ lệ quá cao trong tổng số tài sản lưu động của HTXNN tỷ lệ trung bình là 63,01 % đặc biệt ở huyện Phú Lộc là 91,56% gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của các HTXNN. Tỷ lệ nợ khó đòi trước năm 1996 vẫn còn chiếm một tỷ trọng cao. Theo kết quả điều tra ý kiến của ban quản lý và xã viên HTXNN để giải quyết dứt điểm tình tình công nợ vẫn chưa được rõ ràng. Trước tình hình đó HTXNN cần có định hướng đưa ra biện pháp xử lý dứt điểm các khoản nợ đặc biệt là nợ trước năm 1996, trong kinh doanh cần đưa ra các giải pháp phù hợp không để tình trạng nợ ngày càng cao. Các cấp huyện, tỉnh cần có các chỉ đạo thích hợp giúp HTXNN giải quyết vấn đề nợ tồn đọng đối với các nông hộ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, các tổ chức ở bất kỳ hình thức sản xuất kinh doanh nào đều tồn tại các khoản phải thu và các khoản phải trả trong quan hệ thanh toán giữa các đơn vị [1][6]. Sau khi các hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) chuyển đổi theo Luật HTX, các HTXNN đã chuyển đổi loại hình hoạt động sang các hoạt động dịch vụ cho 79
- các nông hộ. Trong quá trình thực hiện các hoạt động dịch vụ các nông hộ đã không thanh toán đầy đủ cho HTXNN, số nợ ngày càng gia tăng [2][3]. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của các HTXNN. Đặc biệt trong các khoản nợ của các nông hộ có các khoản nợ trước năm 1996 vẫn chưa được giải quyết dứt điểm gây ảnh hưởng đến số vốn huy động của các HTXNN và phản ánh đúng thực trạng về vốn trong các báo cáo tài chính. Vấn đề cần xử lý các khoản nợ này như thế nào vẫn chưa đưa ra được lời giải đáp cụ thể trong các cuộc họp của ban lãnh đạo HTXNN cũng như tại Đại hội xã viên [5]. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này đã sử dụng số liệu từ báo cáo kế toán của 127 HTXNN trong tổng số 159 HTXNN của tỉnh Thừa Thiên Huế. Để bổ sung cho nghiên cứu của mình chúng tôi đã trực tiếp phỏng vấn 60 cán bộ đại diện Ban Quản lý HTXNN và 120 xã viên của các HTXNN điều tra. Các cán bộ HTXNN được chọn để phỏng vấn là 50% trong các HTXNN có báo cáo kế toán, được phân bố cho các huyện theo tỷ lệ trên, ngoài các tiêu chí trên các HTXNN được chọn để điều tra được phân bổ cho tất cả các HTXNN giỏi, khá, trung bình và ở các vùng khác nhau của huyện. Sau khi chọn được các HTXNN để điều tra việc chọn các nông hộ để điều tra dựa vào sự tư vấn của ban chủ nhiệm HTXNN. Phiếu điều tra được sử dụng trong quá trình phỏng vấn nhằm đưa ra các thông tin về biện pháp xử lý nợ tồn đọng của các HTXNN. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tình hình nợ phải thu của các HTXNN 80
- Tình hình nợ phải thu của các HTXNN ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung đều chiếm tỷ trong cao trong tổng số tài sản lưu động nhiều HTXNN chiếm trên 70%, đặc biệt ở huyện Phú Lộc tỷ lệ nợ phải thu chiếm 91,56% tổng số tài sản lưu động của HTXNN. Đây là một vấn đề khó khăn rất lớn của các HTXNN để giải quyết vấn đề vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ [3][4]. Sơ đồ 1. Tình hình Nợ phải thu của các HTXNN Giá trị (Đơn vị tính: nghìn 16,000,000 14,000,000 12,000,000 đ ồng) 10,000,000 8,000,000 Tài sản lưu động 6,000,000 4,000,000 2,000,000 0 Nợ phải thu ng Va Nợ khó đòi trước năm ú Ph 1996 3. Huyện Nguồn: Báo cáo tình hình công nợ của Tỉnh đến năm 2005 và Báo cáo kế toán của các HTXNN năm 2005 Trong nhiều HTXNN số nợ ngày càng tăng cao qua các năm do xã viên tiếp tục nhận các hoạt động dịch vụ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, nhưng đến khi thu hoạch do mất mùa gặp điều kiện thiên tai hạn hán nên không có khả năng trả nợ cho HTXNN. Trong số nợ phải thu còn các khoản nợ trước năm 1996 cũng chiếm một tỷ lệ khá cao trung bình chung của toàn tỉnh là 24,27%, trong đó có rất nhiều 81
- HTXNN số nợ khó đòi trước năm 1996 chiếm trên 30%, đặc biệt có 2 huyện Phú Lộc và Quảng Điền số nợ khó đòi trước năm 1996 chiếm trên 38%. Đây là vấn đề cần giải quyết nhanh chóng để báo cáo tài chính của HTXNN cung cấp các số liệu thực và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các HTXNN [4][5]. 3.2. Ý kiến giải quyết nợ khó đòi của ban quản lý các HTXNN Qua khảo sát ý kiến của một số lãnh đạo các HTXNN cần phải giải quyết nhanh chóng việc nợ đang tồn đọng trong các hộ gia đình xã viên. Tuy nhiên một vấn đề khó khăn hiện nay số nợ này đều tập trung chủ yếu vào các hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh gia đình khó khăn, một số chuyển đi làm ăn nơi khác hoặc đã chết. Sơ đồ 2. Ý kiến giải quyết nợ tồn đọng của BQL HTXNN 120 100 95 Đơn vị tính: (% ) 93 86 Không xoá nợ 100 81 đối với nợ trước 68 65 80 62 53 năm1996 60 Không xoá nợ đối 40 với nợ sau năm 20 1996 0 0 1 2 3 4 5 1. Hộ giàu 2. Hộ Nghèo 3. Hộ đã chết có người thừa kế 4. Hộ đã chết không có người thừa kế 5. Hộ bỏ đi nơi khác sinh sống Nguồn: Số liệu điều tra năm 2006 Đối với khoản nợ sau năm 1996 là thời điểm HTXNN bắt đầu chuyển đổi phương thức hoạt động theo Luật HTX phải có biện pháp thu hồi theo nhiều hình thức khác nhau. Theo ý kiến của ban quản lý HTXNN hầu hết cho rằng đối với 82
- nợ sau năm 1996 cần phải thu hồi đối với các đối tượng đặc biệt đối với hộ bỏ đi nơi khác sinh sống. Đối với nợ trước năm 1996 ý kiến đưa ra theo hai chiều hướng, một số cán bộ quản lý muốn giải quyết xóa nợ để xác định số vốn thực tế của HTX, một số khác thì kiên quyết không xóa nợ mà muốn bằng các biện pháp hành chính can thiệp để thu hồi nợ. 3.3. Ý kiến giải quyết nợ tồn đọng của xã viên Hầu hết xã viên HTXNN đều đưa ra ý kiến không xóa nợ sau năm 1996. Tuy mức độ có khác nhau giữa các đối tượng, đối với hộ đã chết không có người thừa kế nhiều ý kiến đưa ra cần được xóa nợ. 83
- Bảng 3: Ý kiến giải quyết nợ tồn đọng của xã viên Đơn vị tính: (%) Nợ sau năm 1996 Nợ trước năm 1996 Đối tượng nợ Không xóa Không xóa Xóa nợ Xóa nợ nợ nợ Hộ giàu và TB 100 - 100 Hộ nghèo 3 97 19 81 Hộ đã chết có người thừa kế tại địa phương 4 96 24 76 Hộ đã chết không có người 31 69 52 48 thừa kế Hộ bỏ đi nơi khác sinh sống 24 76 28 82 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2006 Đối với các đối tượng khác ý kiến của xã viên có khác nhau tuy nhiên nhiều xã viên ý kiến đối với lãnh đạo HTXNN cần có biện pháp thu nợ để nhanh 84
- chóng giải quyết góp phần tạo vốn cho HTXNN hoạt động. Đối với nợ khó đòi trước năm 1996 đã có nhiều ý kiến cần được xóa nợ song tỷ lệ vẫn chưa cao. IV. HƯỚNG GIẢI QUYẾT NỢ TỒN ĐỌNG Cần giải quyết dứt điểm tình trạng nợ tồn đọng quá lâu và chấm dứt tình trạng ngày càng gia tăng để báo cáo tài chính của HTXNN phản ánh đúng thực chất tình hình vốn của HTXNN, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng lâu dài ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTXNN. Ban quản lý HTXNN cần chủ động đưa ra phương hướng để thảo luận kỹ trước đại hội xã viên. Các cấp lãnh đạo địa phương cấp xã huyện và tỉnh cần xem xét kỹ đặc điểm tình hình của từng địa phương để có biện pháp hỗ trợ giải quyết nợ cho các HTXNN. 4.1. Đối với nợ tồn đọng trước năm 1996 - Đối với hộ gia đình đã chết không có người thừa kế nên xóa nợ vì đã không còn khả năng thu hồi. - Đối với hộ đã chết có người thừa kế tại địa phương nên xóa nợ một tỷ lệ nào đó còn lại cần thuyết phục người thừa kế trả nợ. - Đối với hộ đi làm ăn ở xa cần gửi giấy báo đến địa phương đang sinh sống để thu hồi nợ, có thể có sự can thiệp của chính quyền. - Đối với hộ nghèo có thể xóa nợ cho một số đối tượng tìm giải pháp cụ thể cho từng gia đình để họ có thể có khả năng trả nợ. 4.2. Đối với nợ tồn đọng sau năm 1996 Ban quản lý cần phân biện từng hộ gia đình để có biện pháp thu hồi nợ, trước mắt cần thu hồi gấp những hộ có khả năng bằng các hình thức khác nhau. 85
- Cần đưa ra một thời gian nhất định để giải quyết dứt điểm các khoản nợ, không để các khoản nợ tiếp tục phát sinh. V. KẾT LUẬN Tình trạng nợ tồn đọng trong các HTXNN hiện nay đang là mối quan tâm của nhiều người. Tỷ lệ nợ phải thu chiếm tỷ lệ quá cao trong tổng số tài sản lưu động của HTXNN gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của các HTXNN, đặc biệt tỷ lệ nợ khó đòi trước năm 1996 vẫn còn chiếm một tỷ trọng cao. Theo kết quả điều tra ý kiến của ban quản lý cũng như xã viên vẫn chưa ra được ý kiến chung để giải quyết. Vì vậy HTXNN cần có định hướng biện pháp xử lý dứt điểm các khoản nợ, đặc biệt là nợ trước năm 1996, trong kinh doanh cần đưa ra các giải pháp phù hợp không để tình trạng nợ ngày càng cao. Các cấp huyện, tỉnh cần có các chỉ đạo thích hợp giúp HTXNN giải quyết vấn đề nợ tồn đọng đối với các nông hộ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vân Anh. Làm gì để phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã? Tạp chí Công nghiệp Việt Nam số 9/2001 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế. Báo cáo kế hoạch triển khai đề án phát triển kinh tế tập thể giai đoạn năm 2006 - 2010 3. Báo cáo tổng hợp thanh quyết toán và tỉnh hình của các HTXNN năm 2005 của tỉnh Thừa Thiên Huế 86
- 4. Báo cáo kế toán của 127 HTXNN thuộc các huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 5. Báo cáo tình hình công nợ của các HTXNN năm 2005 của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 6. Vũ Trọng Bình, Đào Thế Anh. Hợp tác xã chuyên ngành và phát triển nông nghiệp nông thôn trong hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - số 5/2001 (2004) THE OUTSTANDING DEBT OF AGRICULTURAL COOPERATIVES IN THUA THIEN HUE PROVINCE Le Thi Kim Lien College of Economics, Hue University SUMMARY The outstanding debt in agricultural cooperatives is a serious problem need to be solved at present time in Hue. The average rate of accounts receivable over current assets in these cooperatives is so high at 63.01%. That rate in Phu Loc district shows 91.56%. This has been effecting seriously to the business efficiency of the agricultural cooperatives. The rate of irrecoverable debt arising before 1996 is high also. According to the result of investigation and the managements and members of cooperatives opinion about this problem, it still hard to solve this problem. 87
- In order to have definitive measures for the outstanding debt, special for the debt arising before 1996, the board of management of the agricultural cooperatives should release the best solutions for preventing from the situation of debt increasing. All levels of government from province to district should have the suitable direction to support the agricultural cooperatives of collecting the debt from the farmer household 88
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 378 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 347 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 372 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn