Báo cáo nghiên cứu khoa học: " SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG PHÚ LỘC, TP. ĐÀ NẴNG"
lượt xem 20
download
Giám sát sinh học ngày nay được ghi nhận là một công cụ hiệu quả để đánh giá môi trường. Giám sát sinh học là cơ sở phản ánh trung thực lượng chất hữu cơ và cuối cùng là chỉ thị cho chất lượng môi trường. Trong nghiên cứu này, mẫu động vật không xương sống (ĐVKXS) cỡ lớn được thu từ tháng 6 năm 2007 đến tháng 3 năm 2008 tại sông Phú Lộc ở TP. Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG PHÚ LỘC, TP. ĐÀ NẴNG"
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010 SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG PHÚ LỘC, TP. ĐÀ NẴNG ASSESSMENT OF THE WATER OF THE PHU LOC RIVER ON THE BASIS OF THE BIOINDICATOR OF MACRO INVERTEBRATES Nguyễn Văn Khánh, Trần Duy Vinh, Dương Công Vinh, Ưng Văn Thạch Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Giám sát sinh học ngày nay được ghi nhận là một công cụ hiệu quả để đánh giá môi trường. Giám sát sinh học là cơ sở phản ánh trung thực lượng chất hữu cơ và cuối cùng là chỉ thị cho chất lượng môi trường. Trong nghiên cứu này, mẫu động vật không xương sống (ĐVKXS) cỡ lớn được thu từ tháng 6 năm 2007 đến tháng 3 năm 2008 tại sông Phú Lộc ở TP. Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện được 16 họ ĐVKXS cỡ lớn và dưới lớp Oligochaeta có trong bảng điểm BMWPVIET. Chỉ số sinh học ASPT được tính toán dựa vào hệ thống điểm BMWPVIET cho thấy nước sông Phú Lộc ở mức ô nhiễm trung bình α (α- mesosaprobe), nhưng tất cả điểm số ASPT đều thấp từ 3,6 đến 4,61. Bởi vậy có thể kết luận chất lượng nước của sông Phú Lộc đã bị ô nhiễm nghiêm trọng. ABSTRACT Biomonit oring is now regarded as one of the most valuable tools for environmental assessment. Biomonitoring is based on the accurate reflection that living organisms are the ultimate indicators of environmental quality. This article is concerned with the samples of macro- invertebrates collected between June, 2007 and March, 2008, from the Phu Loc River in Da Nang city. The study focuses on the findings of 16 families of macro invertebrates and class Oligochaeta recorded in the Biological Monitoring Working Party (BMWPVIET) score system. The ASPT biotic indices calculated in the score system of the BMWPVIET show that the level of pollution in the Phu Loc River is at a medium level α (α- mesosaprobe), but all the ASPT scores are low between 3.6 and 4.61. Therefore, it is possible to conclude that the water of the Phu Loc River is critically contaminated. 1. Giới thiệu Nước ngọt ở nhiều nơi trên thế giới đang bị nhiễm bẩn bởi nhiều chất gây ô nhiễm được thải ra từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và phát triển đô thị... Trong chất thải từ các hoạt động trên, có nhiều chất có khả năng phá hủy hệ sinh thái và sức sống của sinh vật ở những nồng độ rất thấp, thậm chí tác hại của nhiều hóa chất còn chưa được phát hiện. Mặc dù ngày nay, người ta có thể giám sát chất lượng nước bằng các phân tích vật lý và hóa học, nhưng phương pháp này tiếp cận ít thông tin về phần sinh học, điều đó hạn chế trong đánh giá tác động của các chất ô nhiễm đối với đời sống của các sinh vật và con người. 111
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010 Nghiên cứu sử dụng Động vật không xương sống (ĐVKXS) cỡ lớn, làm sinh vật chỉ thị để đánh giá và giám sát chất lượng nước ngọt đã được quan tâm ở các nước châu Âu từ những năm đầu của thế kỷ XX. Ở Việt Nam, một quy trình lấy mẫu, phân tích số liệu và hệ thống điểm đã được thiết lập và đang trong quá trình hoàn thiện, hệ thống điểm này được gọi là BMWPVIET. Trong những năm gần đây khu vực Miền Trung đặc biệt là thành phố Đà Nẵng tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa ngày càng cao đã tác động đến chất lượng nước ở các thủy vực nước ngọt, tạo ra ô nhiễm môi trường nước ở nhiều nơi và sông Phú Lộc là một trong những điểm “đen” về ô nhiễm. 2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được tiến hành từ tháng 06 năm 2007 đến tháng 03 năm 2008. Tiến hành thu mẫu ở 4 khu vực nghiên cứu dọc theo sông Phú Lộc. Mẫu ĐVKXS cỡ lớn được thu theo phương pháp của Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling và Mai Đình Yên (2002) và mẫu được định loại đến họ theo khóa định loại của Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling (2001); Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên (1980). Xác định điểm số BMWP của mỗi họ dựa trên bảng điểm BMWPVIET; Tính chỉ số ASPT theo công thức: n ∑ BMWP ASPT = i=1 N N: tổng số họ tham gia tính điểm; BMWP: điểm số BMWP của mỗi họ; ASPT: chỉ số trung bình trên taxon (bậc họ) Đánh giá chất lượng môi trường nước thông qua chỉ số ASPT theo thang xếp loại của Richard Orton, Anne Bebbington, Jonh Bebbington (1995) và Stephen Eric Mustow (1997). Các số liệu được xử lý theo các phương pháp thống kê; xác định sự sai khác trung bình bằng phương pháp phân tích phương sai ANOVA một yếu tố và phương pháp kiểm tra giới hạn sai khác nhỏ nhất LSD (Least Significant Difference). 3. Kết luận và thảo luận 3.1. Danh sách các họ ĐVKXS cỡ lớn trong hệ thống điểm BMWPVIET Qua bốn đợt thu mẫu vào bốn mùa, chúng tôi đã xác định được 10 bộ và 1 dưới lớp, với 16 họ và 1 dưới lớp nằm trong hệ thống điểm BMWPVIET. Chiếm ưu thế là bộ Coleoptera với 4 họ; các bộ Heteroptera, Basommatophora và Decapoda với 2 họ; các bộ còn lại chỉ có 1 họ và 1 dưới lớp (bảng 1) 112
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010 Bảng 1. Danh sách các họ ĐVKXS trong hệ thống BMWPVIET tại các khu vực nghiên cứu S Điểm Điểm T Bộ Họ Stt Bộ Họ BMWP BMWP T 1 Odonata Lestidae 6 10 Architaenioglossa Viviparidae 4 2 Heteroptera Belostomatidae 5 11 Basommatophora Lymnaeidae 3 3 Coleoptera Chrysomelidae 5 12 Basommatophora Planorbidae 3 4 Coleoptera Dytiscidae 5 13 Decapoda Palaemonidae 3 5 Coleoptera Hydrophilidae 5 14 Decapoda Parathelphusidae 3 6 Coleoptera Hygrobiidae 5 15 Neotaenioglossa Thiaridae 3 7 Heteroptera Nepidae 5 16 Diptera Chironomidae 2 8 Heteroptera Pleidae 5 17 DL. Oligochaeta 1 9 Odonata Coenagrionidae 4 3.2. Đánh giá chất lượng môi trường nước bằng chỉ số ASPT Dựa trên chỉ số ASPT phân tích, tiến hành đánh giá biến thiên chỉ số ASPT ở các khu vực và qua các mùa trong năm. Kết quả phân tích ANOVA cho thấy chỉ số ASPT không có sự sai khác có ý nghĩa giữa các mùa và giữa các khu vực nghiên cứu (α = 0,05). Chỉ số ASPT dao động trong khoảng 3,67±0,29 - 4,61±1,28 (bảng 2, hình 1). Theo hệ thống xếp loại mối liên hệ giữa chỉ số sinh học ASPT và chất lượng môi trường nước của Richard Orton, Anne Bebbington, Jonh Bebbington (1995). Kết quả cho thấy, chất lượng môi trường nước hầu hết các khu vực nghiên cứu đều đang ở mức xếp loại ô nhiễm “Nước bẩn vừa α” trong tất cả các mùa trong năm. So sánh với một số khu vực được cho là ô nhiễm trong các nghiên cứu khác thì chất lượng nước ở nghiên cứu này, tương đương với một số khu vực ô nhiễm ở kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, kênh Tham Lương - Vàm Thuật, kênh Tàu Hủ - Bến Nghé và khu vực Nam sông Sài Gòn được đánh giá ở mức “Nước bẩn vừa α” (Trương Thanh Cảnh, Ngô Thị Trâm Anh, 2006). Hình 1. Biến thiên chỉ số ASPT của các khu vực nghiên cứu qua các mùa 113
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010 Bảng 2. Xếp loại chất lượng nước các khu vực nghiên cứu theo chỉ số ASPT Mùa Hè Mùa Thu Khu vực ASPT Xếp loại ASPT Xếp loại Cầu Đa Cô 3,73±0,64 Nước bẩn vừa α 4,09±0,47 Nước bẩn vừa α K. Hòa Minh 3,83±0,17 Nước bẩn vừa α 3,98±0,20 Nước bẩn vừa α K. Hòa Phú 4,33±0,58 Nước bẩn vừa α 4,08±0,14 Nước bẩn vừa α C. Phú Lộc 3,72±1,25 Nước bẩn vừa α 4,61±1,27 Nước bẩn vừa α Mùa Đông Mùa Xuân Cầu Đa Cô 3,67±0,58 Nước bẩn vừa α 3,60±0,24 Nước bẩn vừa α K. Hòa Minh 3,67±0,29 Nước bẩn vừa α 3,77±0,97 Nước bẩn vừa α K. Hòa Phú 3,76±0,51 Nước bẩn vừa α 3,78±0,38 Nước bẩn vừa α C. Phú Lộc 4,40±0,57 Nước bẩn vừa α 3,89±0,96 Nước bẩn vừa α 4. Kết luận 1. Qua nghiên cứu đã xác định được 10 bộ và 1 dưới lớp, với 16 họ và 1 dưới lớp nằm trong hệ thống điểm BMWPVIET ở sông Phú Lộc. Chiếm ưu thế là bộ Coleoptera với 4 họ; các bộ Heteroptera, Basommatophora và Decapoda với 2 họ; các bộ còn lại chỉ có 1 họ. Số lượng họ thấp hơn rất nhiều so với hầu hết các nghiên cứu trong nước được so sánh. 2. Chỉ số ASPT không có sự sai khác có ý nghĩa giữa các mùa và giữa các khu vực nghiên cứu (α = 0,05). Chỉ số ASPT dao động trong khoảng từ 3,60±0,24 đến 4,61±1,27. Chất lượng môi trường nước hầu hết ở các khu vực nghiên cứu đều đang ở mức xếp loại ô nhiễm “Nước bẩn vừa α” trong tất cả các mùa trong năm. Kết quả này cho thấy nước tại sông Phú Lộc ô nhiễm rất nghiêm trọng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ngô Thanh Cảnh, Ngô Thị Trâm Anh, (2006). Nghiên cứu sử dụng ĐVKXS cỡ lớn đánh giá chất lượng nước trên 4 hệ thống kênh chính tại TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí phát triển KH&CN, số 01 - 2007, tập 10. [2] Lê Thu Hà, Nguyễn Xuân Quýnh, Mai Đình Yên (2002). Sử dụng ĐVKXS cỡ lớn đánh giá chất lượng nước sông. Tạp chí sinh học 24 (3): 21-28. [3] Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Quýnh, Nguyễn Quốc Việt (2007). Chỉ thị sinh học môi trường, NXB Giáo dục. [4] E. P. Odum (1971). Cơ sở sinh thái học: tập I. Những nguyên tắc và khái niệm về sinh thái học cơ sở. Người dịch: Phạm Bình Quyền, Hoàng Kim Nhuệ, Lê Vũ Khôi, Mai Đình Yên, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội 1978. 114
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(37).2010 [5] Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling (2001). Định loại các nhóm động vật không xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [6] Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên (1980). Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam, NXB Khoa Học Kỹ Thuật. [7] R. Aquilina (2003). Habitat quality in constructed wetlands as part of a sustainable urban drainage system (SUDS), School of Conservation Sciences, Bournemouth University: 1-71. [8] K. R. Clarke & R. N. Gorley (2001). PRIMER v5: User Manual/Tutorial, Published by PRIMER-E Ltd, Plymouth Marine Laboratory, Prospect Place, West Hoe, Plymouth PL1 3DH, UK: 6-36, http://www.primer-e.com. [9] Joakim Dahl (2004). Comparison of Bioassessment Approaches using Macroinvertebrates (Doctoral thesis), Department of Environmental Assessment, Swedish University of Agricultural Sciences: 43. [10] Carmen Zamora - mui~ioz, Carmen e. s.ainz-cantero, Antonino s.~nchez-ortega and Javier alba-tercedor*, (1994). Are Biological indices BMWP' and ASPT' and their significance regarding water quality seasonally dependent? Factors explaining their variations, Departamento de Biologia Animal Ecologia, Facultad de Ciencias, Universidad de Granada, 18071 Granada, Spain. (War. Res. Vol. 29, No. I, pp. 285-290, 1995. Elsevier Science Ltd. Printed in Great Britain). 115
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1367 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 528 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Giọng điệu thơ trào phúng Tú Mỡ trong “Dòng nước ngược”"
8 p | 322 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 455 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG VÀ SINH SẢN CỦA LƯƠN ĐỒNG (Monopterus albus)"
12 p | 315 | 43
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THỨC ĂN TRONG NUÔI CÁ TRA VÀ BASA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"
8 p | 229 | 38
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 388 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Vai trò của toán tử tình thái trong tác phẩm của Nguyễn Công Hoan (Qua phân tích truyện ngắn Mất cái ví)"
8 p | 268 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 437 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 357 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 368 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 375 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 351 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 348 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " CẬP NHẬT VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH DANH TÔM BIỂN VÀ NGUỒN LỢI TÔM HỌ PENAEIDAE Ở VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"
10 p | 195 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học công nghệ: Kết quả nghiên cứu lúa lai viện cây lương thực và cây thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010
7 p | 190 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn