Báo cáo nghiên cứu khoa học: " SỰ THAY ĐỔI TRONG CHIẾN LƯỢC SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA CÁC NÔNG HỘ VÙNG CÁT VEN BIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, GIAI ĐOẠN 2003-2008"
lượt xem 31
download
Dựa trên tiếp cận sinh kế và sử dụng đồng thời cả phương pháp đánh giá sinh kế có sự tham gia và phỏng vấn hộ, nghiên cứu này tập trung đánh giá tiến trình chiến lược sinh kế và thu nhập của các hộ ở vùng Cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " SỰ THAY ĐỔI TRONG CHIẾN LƯỢC SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA CÁC NÔNG HỘ VÙNG CÁT VEN BIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, GIAI ĐOẠN 2003-2008"
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 62, 2010 SỰ THAY ĐỔI TRONG CHIẾN LƯỢC SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA CÁC NÔNG HỘ VÙNG CÁT VEN BIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, GIAI ĐOẠN 2003-2008 Nguyễn Đăng Hào Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế TÓM TẮT Dựa trên tiếp cận sinh kế và sử dụng đồng thời cả phương pháp đánh giá sinh kế có sự tham gia và phỏng vấn hộ, nghiên cứu này tập trung đánh giá tiến trình chiến lược sinh kế và thu nhập của các hộ ở vùng Cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng chiến lược sinh kế hết sức đa dạng và có sự khác biệt lớn giũa các điểm nghiên cứu và giữa các nhóm hộ. Mặc dầu chiến lược sinh kế dựa vào nông nghiệp vẫn được áp dụng phổ biến nhưng có sự dịch chuyển đáng kể theo hướng đa dạng hóa. Nhờ chuyên môn hóa cao hơn vào phát triển chăn nuôi - các ngành nghề, dịch vụ - nuôi trồng thủy sản thu nhập của nhóm hộ khá đã tăng nhanh trong thời kỳ 2003-2008. Ngược lại, do phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, làm công và đi làm ăn xa thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng chậm trong cùng thời kỳ đó. Nghiên cứu này cho thấy rằng trong lĩnh vực phát triển nông thôn các chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong thời gian gần đây có tác động lớn trong việc tăng thu nhập của nông hộ, tuy vậy các chính sách nông nghiệp chung đó không đáp ứng nhu cầu phát triển của tất cả địa phương, các nhóm hộ bởi vì có sự khác biệt lớn về tài sản sinh kế, đặc biệt là nguồn nhân lực, đất đai, tài chính và vốn xã hội. 1. Đặt vấn đề Nằm ở phía Đông của tỉnh Thừa Thiên Huế, vùng cát ven biển đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Diện tích của khu vực này chiếm 18,2 % tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, nhưng dân số sống trong vùng lại chiếm đến 45% tổng dân số toàn tỉnh và phần lớn dân cư phụ thuộc vào nông nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản cho sinh kế của mình. Nhờ các chính sách đổi mới của Chính phủ Việt Nam, trong hơn mười năm qua nền kinh tế địa phương đã đạt được nhiều kết quả quan trọng với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm trên 10 %1. Cũng trong thời gian đó tăng trưởng nông nghiệp luôn duy trì ở mức 3 - 4 % /năm. 1 Tốc độ tăng GDP thời kỳ 2001-2005 là 12,94 % ở Phú Lộc, 11,7 % ở Phú Vang. 75
- Mặc dù có những chuyển đổi năng động trong chiến lược sinh kế của các nông hộ, khu vực này vẫn bộc lộ nhiều thách thức, bởi vì đây là vùng thường bị ảnh hưởng thiên tai lớn, tài nguyên tự nhiên nghèo, cơ sở hạ tầng yếu kém, đất đai bị suy thoái, ô nhiễm môi trường. Hậu quả là khu vực này vẫn là nơi có tỷ lệ đói nghèo cao, thu nhập thấp, thiếu việc làm, khai thác và sử dụng tài nguyên kém bền vững. Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá sự thay đổi chiến lược sinh kế của các nông hộ ở vùng cát ven biển t ỉnh Thừa Thiên Huế và thu nhập của các nông hộ. Các câu hỏi chính đặt ra trong nghiên cứu này như sau: - Các chiến lược sinh kế chính của các nông hộ trong vùng là gì? Các thay đổi trong chiến lược sinh kế của các loại nông hộ trong những năm qua như thế nào? - Các chiến lược sinh kế có ảnh hưởng như thế nào đến thu nhập của các loại nông hộ? 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Tiếp cận phân tích sinh kế Trong nghiên cứu này, tiếp cận phân tích sinh kế được sử dụng như là phương pháp chính. Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (bao gồm cả nguồn lực tinh thần và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết để mưu sinh. Sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó, vượt qua và phục hồi từ các sức ép, các cú sốc, có khả năng duy trì hoặc là tăng cường năng lực các tài sản sinh kế ở cả thời gian hiện tại và trong tương lai mà không làm hủy hoại các tài nguyên thiên nhiên (Carney, 1998; Ashley and Carney,1999; Chambers and Conway, 1992). Dựa vào định nghĩa này, khung sinh kế bao gồm ba hợp phần chính, đó là tài sản sinh kế, chiến lược (hoạt động), và kết quả. Ba hợp phần có tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau dưới tác động của môi trường sinh kế (Scoones, 1998; Ellis, 2000) (Sơ đồ 1). Chiến lược sinh kế bao gồm các hoạt động như là phương tiện để mưu sinh của các nông hộ (Ellis, 2000). Nói cách khác, các chiến lược sinh kế phản ánh các phương án kết hợp các hoạt động, các sự lựa chọn có thể để tối ưu hóa việc sử dụng các tài nguyên hiện có nhằm đạt được các mục tiêu sinh kế của nông hộ (bao gồm các hoạt động sản xuất, chiến lược đầu tư, sự lựa chọn cho tái sản xuất ...). Chính sách, thiết chế và mức độ tổn thương and vulnerability Tài sản sinh kế Kết quả sinh kế Chiến lược sinh kế Phân tích thay đổi tài Phân tích thay đổi kết Phân tích thay đổi chiến sản sinh kế quả sinh kế lược sinh kế Sơ đồ 1. Khung phân tích chiến lược sinh kế Nguồn: Mô phỏng từ Scoones, 1998 và DFID 2000. 76
- Dựa theo phương pháp đánh giá có sự tham gia, trong nghiên cứu này các chiến lược sinh kế được phân loại theo thu nhập và cơ cấu thu nhập của nông hộ2. Các chiến lược sinh kế được xác định là: i) Chiến lược sinh kế dựa vào nông nghiệp, bao gồm chủ yếu dựa vào trồng trọt và chủ yếu dựa vào chăn nuôi; ii) Chiến lược kết hợp nông nghiệp với ngành nghề, dịch vụ; iii) Chiến lược kết hợp nông nghiệp - làm thuê - đi làm ăn xa; iv) Chiến lược dựa vào nuôi trồng thủy sản; v) Chiến lược hỗn hợp. 2.2. Nguồn số liệu Nghiên cứu này sử dụng cả số liệu từ các hoạt động đánh giá có sự tham gia thông qua các cuộc thảo luận nhóm, hội thảo, phỏng vấn bán cấu trúc và số liệu phỏng vấn hộ do dự án PIC3 thực hiện trong năm 2004 và năm 2008-2009. Bằng phương pháp chọn mẫu phân tầng, 146 hộ gia đình đã được lựa chọn từ 7 thôn4 ở năm 2004, sau đó 138 hộ đã được phỏng vấn lặp lại vào năm 2008-2009. Các hộ được phỏng vấn được phân chia thành ba nhóm gồm: hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Chiến lược sinh kế 3.1.1. Chiến lược sinh kế khác biệt giữa các loại hộ Biểu đồ 1 chỉ rõ rằng tỷ trọng các hộ có chiến lược sinh kế chủ yếu dựa vào nông nghiệp đã giảm dần trong thời kỳ 2003-2008. Tuy vậy, chiến lược sinh kế này vẫn phổ biến và được áp dụng với phần lớn các nông hộ ở vùng cát ven biển. Trong năm 2007-2008, khoảng 60% số hộ được phỏng vấn áp dụng chiến lược chủ yếu dựa vào nông nghiệp, trong đó các hộ khá có chiến lược sinh kế phụ thuộc lớn hơn vào chăn nuôi – đây là ngành cho phép các hộ khá có thu nhập cao hơn, bởi vì trong những năm gần đây thị trường chăn nuôi có nhiều điều kiện thuận lợi hơn, giá các sản phẩm chăn nuôi tăng khá khi mà mức sống của người được cải thiện nhanh. Số liệu thống kê trong những năm qua cho thấy rằng các sản phẩm chăn nuôi có tốc độ tăng giá hàng năm nhanh nhất, chẳng hạn giá thịt bò, thịt lợn có mức tăng giá hàng năm khoảng 25%. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nhóm hộ nghèo thường thiếu các nguồn lực sản xuất như vốn, đất đai và kiến thức. Bởi vậy, các hộ nghèo thường sử dụng các nguồn lực hạn chế hiện có cho lựa chọn ưu tiên hàng đầu là sản xuất lương thực. 2 Thu nhập từ các hoạt động sinh kế chính được xác định chiếm trên 50% tổng thu nhập của hộ. 3 Dự án nghiên cứu phối hợp giữa Trường Đại học Nông Lâm Huế và Viện Nông hóa – Thổ nhưỡng, Université Catholique de Louvain, Faculté Universitaire des Sciences Agronomiques de Gembloux. 4 7 thôn của vùng cát ven biển được lựa chọn gồm: (1) Thôn Đức Phú - xã Phong Hòa, huyện Phong Điền; (2) thôn Đông Cao - xã Quảng Thái (3) Thôn Thủy Lập xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền; (4) Thôn Xuân Thiên Thượng - xã Vinh Xuân, (5) thôn Vinh Lưu - xã Phú Lương, (6) thôn Nghĩa Lập - xã Vinh Phú, huyện Phú Vang; (7) thôn Phụng Chánh - xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc. Về mặt thống kê, các thôn này được phân bổ một cách hợp lý và có tính chất đại diện cho tình hình phát triển kinh tế – xã hội của vùng cát ven biển, tỉnh Thừa Thiên Huế. 77
- Bên cạnh đó, nhóm hộ khá thường kết hợp nông nghiệp với các ngành nghề phi nông nghiệp và kết hợp nông nghiệp với nuôi trồng thủy sản. Các hoạt động ngành nghề, dịch vụ đang trở thành ngày càng quan trọng với các hộ khá. Ngược lại, các chiến lược của nhóm hộ nghèo là nông nghiệp - làm thuê - đi làm ăn xa và chiến lược hỗn hợp. Biểu đồ 1. Các loại chiến lược sinh kế chính của ba nhóm nông hộ và các điểm nghiên cứu, thời kỳ 2003-2008 (% số hộ phỏng vấn) 3.1.2. Chiến lược sinh kế khác biệt giữa các điểm nghiên cứu Biểu đồ 1 cũng cho thấy rằng, các chiến lược sinh kế rất khác biệt tại các điểm nghiên cứu thuộc vùng cát ven biển. Chiến lược sinh kế chủ yếu dựa vào nông nghiệp được áp dụng chủ yếu bởi các nông hộ ở các xã Phong Hòa, Quảng Thái, Quảng Lợi và Phú Lương. Ở xã Phú Lương, nông hộ chủ yếu dựa vào trồng trọt (chủ yếu là sản xuất lúa), khi mà có đến 90% các hộ phỏng vấn có thu nhập từ ngành trồng trọt chiếm trên 78
- 50% tổng thu nhập của hộ. Lí do chính giải thích cho phát hiện này là do sự khác biệt về qui mô đất đai giữa các điểm nghiên cứu. Nhìn chung, quỹ đất nông nghiệp ở các xã Phong Hòa, Phú Lương lớn hơn nhiều so với các xã Vinh Phú, Vinh Xuân và Vinh Hưng. Chiến lược sinh kế dựa vào nuôi trồng thủy sản đóng vai trò quan trọng cho các hộ ở Vinh Hưng và Vinh Xuân. Trong khi đó, do qui mô diện tích đất đai thấp, chiến lược sinh kế nông nghiệp - làm thuê - đi làm ăn xa lại trở nên quan trọng với các nông hộ ở Vinh Phú và Vinh Xuân. Bên cạnh đó các nông hộ trong các xã này cũng áp dụng chiến lược sinh kế hỗn hợp. 3.2. Thu nhập của các nông hộ 3.2.1. Giữa các nhóm hộ Biểu đồ 2. Thu nhập và cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ, thời kỳ 2003-2008 (triệu đồng/hộ và %) 79
- Biểu đồ 2 cho thấy, tổng thu nhập thực tế của các hộ đã tăng lên đáng kể trong thời kỳ 2003-2004 và 2007-2008. Bình quân tổng thu nhập của các hộ đã tăng từ 14,91 triệu đồng năm 2003-2004 lên 25,18 triệu đồng năm 2007-2008. Tuy vậy, có sự khác biệt lớn về thu nhập giữa các nhóm hộ ở vùng cát ven biển. Tổng thu nhập của nhóm hộ khá cao hơn nhiều thu nhập của nhóm hộ trung bình và nhóm hộ nghèo. Trong thời kỳ 2003-2008, tổng thu nhập của hộ khá tăng lên 20,33 triệu đồng. Cũng trong thời gian đó, tổng thu nhập hộ nghèo chỉ tăng 4,79 triệu đồng. Kết quả là khoảng cách thu nhập giữa hai nhóm hộ tăng lên, hệ số Gini tăng từ 0,30 năm 2003-2004 lên 0,34 năm 2007- 2008. Bên cạnh sự khác biệt lớn về qui mô thu nhập, còn có sự khác biệt về cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ. Nông lâm ngư nghiệp vẫn còn vô cùng quan trọng đối với các hộ vùng cát, bởi vì thu nhập từ nông nghiệp vẫn chiếm xấp xỉ 60% tổng thu của các nhóm hộ. So với nhóm hộ khá, thu nhập từ trồng trọt đóng vai trò quan trọng hơn đối với nhóm hộ nghèo. Nó như là kết quả tất yếu khi mà nhóm hộ này lựa chọn chiến lược sinh kế chủ yếu dựa vào trồng trọt (sự ưu tiên lớn nhất cho sản xuất lương thực) như phân tích ở phần trước. Thu nhập từ chăn nuôi đang trở dần ngày càng quan trọng hơn đối với nhóm hộ khá. Cũng cần ghi nhận rằng, các hoạt động ngành nghề tạo ra nhiều thu nhập hơn cho nhóm hộ khá khi mà thu nhập từ ngành nghề chiếm khoảng 19% tổng thu nhập của nhóm hộ này. Thông tin các cuộc thảo luận nhóm và phỏng vấn hộ cho thấy rằng trong các năm gần đây nhóm hộ khá đã đầu tư nhiều vào các hoạt động ngành nghề như xay xát, chế biến, buôn bán vật tư, hàng hóa, mua máy móc để kinh doanh các dịch vụ như làm đất, thu hoạch, vận chuyển. Ngược lại thu nhập từ đi làm thuê và tiền con cái làm ăn xa gửi về lại trở nên quan trọng với nhóm hộ nghèo và nhóm hộ trung bình hơn là đối với nhóm hộ khá, với mức đóng góp tương ứng 16% và 10%. 3.2.2. Giữa các điểm nghiên cứu Có sự khác biệt đáng kể về qui mô thu nhập của các hộ tại các điểm nghiên cứu. Biểu đồ 3 cho thấy rằng thu nhập bình quân của các hộ ở xã Phú Lương và Phong Hòa là cao nhất. Phát hiện này cho thấy rằng mặc dầu các điểm nghiên cứu đều thuộc vùng cát ven biển, nhưng thu nhập của các hộ rất khác biệt từ điểm này qua điểm khác. Lí do dẫn đến sự khác biệt này trước hết là do sự khác biệt về tài sản sinh kế, đặc biệt là đất đai và khả năng tiếp cận mà tương ứng với nó là các chiến lược sinh kế khác nhau áp dụng bởi nông hộ tại các điểm nghiên cứu. Xem xét cơ cấu thu nhập nông hộ cho thấy có sự khác biệt lớn giữa 7 điểm nghiên cứu được phỏng vấn. Trong các xã chủ yếu dựa vào nông nghiệp như Phong Hòa, Phú Lương, Quảng Thái và Quảng Lợi, thu nhập được tạo ra chủ yếu bởi các hoạt động nông nghiệp. Ví dụ, nông nghiệp đem lại khoảng 80% trong tổng thu nhập của các hộ ở Phú 80
- Lương, 63% ở Phong Hòa, 60% ở Quảng Thái và 59% ở Quảng Lợi (Biểu đồ 3). Biểu đồ 3. Qui mô và cơ cấu thu nhập của các hộ tại các điểm nghiên cứu, năm 2007-2008 (Triệu đồng/hộ; %). So sánh giữa các điểm nghiên cứu, thu nhập từ cây lúa quan trọng hơn đối với một số điểm. Ví dụ, tỷ trọng thu nhập từ sản xuất lúa chiếm khoảng 60% tổng thu nhập của các hộ ở xã Phú Lương. Lí do chính giải thích cho vấn đề này là Phú Lương có điều kiện tương đối thuận lợi hơn cho sản xuất lúa, chẳng hạn là diện tích sản xuất lúa lớn, đất đai tốt hơn, điều kiện thủy lợi thuận lợi. Thu nhập từ sản xuất lúa trong thu nhập của các hộ tăng lên nhờ vào cả việc tăng năng suất và giá lúa trong những năm gần đây. Tương tự, cây lúa cũng tương đối quan trọng với các hộ ở Quảng Thái, thu nhập từ sản xuất lúa chiếm khoảng 20% tổng thu nhập của các hộ ở đây. Ở xã Phong Hòa, sắn, lạc và khoai lang lại tạo ra thu nhập quan trọng hơn. Ở Quảng Thái, Quảng Lợi thì lạc và 81
- thuốc lá lại đóng góp quan trọng trong thu nhập của hộ. Trong khi đó, rau lại trở nên quan trọng với các hộ ở Vinh Phú, đặc biệt tại Vinh Xuân các hộ sản xuất nhiều loại rau khác nhau như dưa lê, dưa chuột, ớt, rau cải…Các loại rau này tạo ra thu nhập quan trọng cho các hộ ở đây. Biểu đồ 3 cũng chỉ ra rằng, ở một số điểm nghiên cứu với chiến lược sinh kế dựa vào nông nghiệp, chăn nuôi cũng là hoạt động quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho các hộ. Chăn nuôi lợn đóng góp quan trọng nhất trong thu nhập của ngành chăn nuôi đối với các nông hộ. Trong tất cả các điểm nghiên cứu, thu nhập từ chăn nuôi lợn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong thu nhập ngành chăn nuôi. Nuôi trồng thủy sản cũng đóng góp thu nhập quan trọng trong thu nhập của các hộ. Thông tin từ thảo luận nhóm và phỏng vấn hộ cho thấy rằng hơn một nửa các hộ ở Phong Hòa có hồ nuôi cá với diện tích mỗi hồ khoảng 0,1 ha. Các hộ khá có hồ nuôi cá với diện tích từ 0,2 đến 0,85 ha. Thu nhập từ chăn nuôi cá chiếm từ 8 đến 10% trong thu nhập của các hộ. Ở xã Vinh Hưng và Vinh Xuân các hộ được phỏng vấn có chiến lược sinh kế chủ yếu dựa vào nuôi trồng thủy sản. Biểu đồ 3 cho thấy nuôi trồng thủy sản tạo ra thu nhập quan trọng nhất cho các hộ ở đây. Trong khi đó, các hộ ở Vinh Phú lại áp dụng chiến lược sinh kế hỗn hợp, thu nhập của họ được đưa lại từ nhiều ngành khác nhau. Bên cạnh khoảng 50% thu nhập từ nông nghiệp, thu nhập từ ngành nghề, đi làm thuê, đi làm ăn xa, cũng rất quan trọng. Như đã phân tích ở phần trước Vinh Phú là một xã có điều kiện tự nhiên khó khăn, đặc biệt là khó khăn về đất đai, do vậy, phần lớn các hộ được phỏng vấn đều cho rằng đi làm ăn xa, làm thuê là cách quan trọng để tạo thu nhập. 4. Kết luận và đề xuất Các chiến lược sinh kế áp dụng bởi các hộ ở vùng cát ven biển đã được phân tích bởi sự kết hợp cả thông tin định tính từ phương pháp đánh giá có sự tham gia và thông tin định lượng từ các cuộc phỏng vấn hộ. Nhìn chung, sinh kế các hộ trong khu vực phụ thuộc lớn vào nông nghiệp. Mức độ phụ thuộc vào nông nghiệp có sự khác biệt lớn giữa các điểm nghiên cứu và giữa các nhóm hộ. Ở một số điểm nghiên cứu, chẳng hạn như Phong Hòa, Quảng Thái, Quảng Lợi và Phú Lương thu nhập các hộ phụ thuộc lớn hơn vào nông nghiệp, nhưng các hộ ở Vinh Hưng lại phụ thuộc lớn hơn vào thủy sản. Ở các điểm nghiên cứu khác như Vinh Hưng, Vinh Xuân các hộ lại áp dụng nhiều chiến lược sinh kế khác nhau. Một số hộ dựa chủ yếu nông nghiệp và thủy sản, trong khi đó một số hộ khác lại phụ thuộc vào tiền làm thuê và tiền đi làm ăn xa. Sự khác biệt lớn về chiến lược sinh kế của các nhóm hộ cũng được phát hiện. Chiến lược dựa vào nông nghiệp quan trọng cho phần lớn các hộ trong vùng, nhóm hộ khá phụ thuộc lớn hơn vào chăn nuôi, ngành nghề và thủy sản; ngược lại trồng trọt, làm thuê, đi làm ăn xa lại quan trọng hơn với các hộ nghèo. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt lớn không chỉ về qui mô thu 82
- nhập mà còn cả cơ cấu thu nhập giữa các loại hộ. Bên cạnh nông nghiệp, thu nhập từ ngành nghề, thủy sản đang trở nên quan trọng với các hộ khá. Trong khi đó, thu nhập từ nông nghiệp, làm công, đi làm ăn xa lại trở nên quan trọng hơn với nhóm hộ nghèo và trung bình. Điều này chỉ ra rằng trong các chính sách phát triển nông thôn, đặc biệt là chính sách kích thích tăng trưởng gắn với giảm nghèo cần tiếp cận đúng đối tượng hưởng lợi. Ở vùng cát ven biển, trong những năm gần đây đã có nhiều chính sách hỗ trợ trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản, chẳng hạn như chính sách giao đất cho nuôi trồng thủy sản, trợ giá cho giống cây trồng, vật nuôi, giao đất thành lập trang trại qui mô lớn. Các chính sách này rõ ràng chỉ mang lại lợi ích cho nhóm hộ khá, bởi vì họ có năng lực cao hơn đối với cả các tài sản hữu hình (như vốn, đất đai, trang thiết bị, máy móc) và tài sản vô hình (như kiến thức, kỹ năng, và năng lực tiếp cận), vẫn thiếu các chính sách nâng cao năng lực, tạo việc làm, và cải thiện thu nhập cho nhóm hộ nghèo. Kết quả là nhóm hộ nghèo có thể bị lãng quên trong một số chính sách kinh tế. Vì vậy, sự cần thiết cần phải có các chính sách khuyến khích sự phát triển thị trường lao động, tập huấn, đào tạo về các ngành nghề mới để nhóm hộ nghèo có thể được hưởng lợi nhiều từ các chính sách này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Ashley, C & Carney, D. Sustainable Livelihoods: Lessons from early experience DFID, 1999. [2]. Carswell, G. Agricultural Intensification and Rural Sustainable Livelihoods: A “Think Piece”, IDS Working paper, 64, (1997). [3]. Chambers, R. Conway, G. Sustainable Rural Livelihoods: Practical Concepts for the 21st Century. IDS DP296 Feb 1992. [4]. DFID. Sustainable Livelihoods Guidance Sheets http://www.livelihoods.org, 2000. [5]. Ellis, F. Household strategies and rural livelihood diversification. Journal of Development Studies. Vol.35, No.1, (1998), 1-38. [6]. Ellis, F. Rural livelihoods and diversity in developingcountries. Oxford: OUP, 2000. [7]. Hussein, K. and J. Nelson. Sustainable Livelihood and Livelihood Diversification, IDS Working Paper, 69, (1998). [8]. Project PIC. Report on the survey of the socio-economic situation and farming system in the housheolds in the coastal sandy region of Thua Thien Hue province. FUSAGX; UCL; NISF, HUAF, 2005. [9]. Scoones, I. Sustainable rural livelihoods: A framework for analysis. IDS Working Paper No.72. Brighton: IDS, 1998. [10]. Cục Thống kê Thừa Thiên Huế, Niên giám Thống kê 2005, 2006, 2007, 2008, 2009. 83
- EVOLUTION OF LIVELIHOOD STRATEGY AND INCOME OF THE HOUSHEOLDS IN THE COASTAL SANDY ZONE OF THUA THIEN HUE PROVINCE DURING PERIOD 2003-2008 Nguyen Dang Hao College of Economics, Hue University SUMMARY Based on livelihood approach and using both livelihood strategy participatory assessment and household survey data this study mainly focus on assessment of the evolution of the livelihood strategy and income of households in the Coastal Sandy Zone of Thua Thien Hue Province. Findings indicated that livelihood strategies are very dynamic and considerably difference between the wealth categories of households and among the study sites. Although agriculture –based strategy is one of the most popular among the livelihood strategies there are considerable changes. Thanks to more specialization on livestock-non-farm business – aquaculture the better-off category has rapidly increased their income during the period 2003- 2008. By contrast, due to more dependence on food crop, wage work and migration, income of the poor slowly improved in the same period. These findings implicate that in the context of rural development, support policies introduced by the government have positively influenced the household income, but these general policies cannot meet the development needs from various locations as well as different household categories because there is a marked difference in livelihood assets, human source, landholding, financial and social capitals in particular. 84
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 378 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 347 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 372 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn