intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học " THÀNH PHẦN LOÀI LƯỠNG CƯ (AMPHIBIA) VÀ BÒ SÁT (REPTILIA) PHÍA TÂY TỈNH ĐẮK NÔNG "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

79
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận ở vùng phía Tây tỉnh Đắk Nông hiện có 24 loài lưỡng cư thuộc 2 Bộ và 6 Họ và 48 loài bò sát thuộc 3 Bộ và 15 Họ. Thành phần loài lưỡng cư và bò sát ở Tây Đắk Nông ít hơn so với Khu Bảo tồn thiên nhiên Lò Gò- Xa Mát (Tây Ninh), Vườn Quốc gia Núi Chúa (Ninh Thuận) và các tỉnh phía Tây vùng Đông Nam bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " THÀNH PHẦN LOÀI LƯỠNG CƯ (AMPHIBIA) VÀ BÒ SÁT (REPTILIA) PHÍA TÂY TỈNH ĐẮK NÔNG "

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 49, 2008 THÀNH PHẦN LOÀI LƯỠNG CƯ (AMPHIBIA) VÀ BÒ SÁT (REPTILIA) PHÍA TÂY TỈNH ĐẮK NÔNG Ngô Đắc Chứng, Trần Hậu Khanh Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận ở vùng phía Tây tỉnh Đắk Nông hiện có 24 loài lưỡng cư thuộc 2 Bộ và 6 Họ và 48 loài bò sát thuộc 3 Bộ và 15 Họ. Thành phần loài lưỡng cư và bò sát ở Tây Đắk Nông ít hơn so với Khu Bảo tồn thiên nhiên Lò Gò- Xa Mát (Tây Ninh), Vườn Quốc gia Núi Chúa (Ninh Thuận) và các tỉnh phía Tây vùng Đông Nam bộ. Trong số 72 loài lưỡng cư và bò sát ở Tây Đắk Nông có 27 loài quý hiếm, 12 loài trong Danh lục Đỏ của IUCN (2004), 19 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (năm 2000), 14 loài ghi trong Phụ lục của Nghị định Số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ và 5 loài đặc hữu của Việt Nam. I. Đặt vấn đề Động vật hoang dã nói chung, lưỡng cư và bò sát nói riêng là nguồn tài nguyên tái tạo. Chúng tạo nên tính đa dạng sinh học, là mắt xích quan trọng của lưới thức ăn trong các hệ sinh thái tự nhiên và có giá trị lớn trong đời sống con người. Cho đến nay, hầu như chưa có tài liệu hoàn chỉnh về nghiên cứu lưỡng cư và bò sát ở tỉnh Đắk Nông. Một vài dẫn liệu về lưỡng cư và bò sát của khu vực này từ những nghiên cứu trên diện rộng. S.M. Campden-Main (1984) ghi nhận có 8 loài rắn thuộc 3 họ phân bố ở Đắk Lắc [5]. N.L.Orlov và cộng sự (2002) công bố 14 loài lưỡng cư và bò sát hiện có ở Đắk Lắc [13]. Danh lục lưỡng cư và bò sát Việt Nam (2005) ghi tên 15 loài có ở Đắk Lắc và Đắk Nông [11]. Trong công trình này, chúng tôi lập danh sách thành phần loài lưỡng cư, bò sát phân bố ở phía Tây tỉnh Đắk Nông (Đắk R’Lấp, Đắk Song, Đắk Mil) bao gồm các loài quý hiếm, các loài đặc hữu; so sánh thành phần loài lưỡng cư, bò sát của khu vực nghiên cứu với các khu vực lân cận. II. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập mẫu vật: Thu trực tiếp bằng tay, gậy, vợt,… vào ban ngày và ban đêm ở các tuyến khảo sát. Một số mẫu vật được mua ở các điểm mua bán động vật hoang dã. Mẫu vật được định hình bằng phormon 10% trong 24 giờ sau đó bảo quản trong cồn 700. 19
  2. - Quan sát và phỏng vấn: Quan sát động vật sống trên các tuyến khảo sát, ở các điểm buôn bán động vật hoang dã và các di vật các loài (mai rùa, xác rắn ngâm rượu,…). Phỏng vấn những người thường tiếp xúc với rừng như: cán bộ kiểm lâm, thợ săn, chủ hộ mua bán động vật hoang dã,… kết hợp thNm định bằng bộ ảnh của các loài. - Định tên khoa học các loài: Mẫu vật sau khi đã phân tích số liệu về hình thái, được định tên khoa học dựa vào khóa định loại lưỡng cư, bò sát Việt Nam của Đào Văn Tiến [6],[7],[8],[9],[10]. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường [12],… III. Kết quả nghiên cứu 3.1. Thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở phía tây tỉnh Đắk Nông Thông qua phân tích các mẫu vật và các tư liệu thu thập được, chúng tôi đã thống kê được 72 loài thuộc 21 họ, 5 bộ của lớp lưỡng cư (Amphibia) và bò sát (Reptilia) (Bảng 1). Về lưỡng cư, có 24 loài thuộc 6 họ, 2 bộ, trong đó họ có số lượng loài nhiều nhất là Ranidae (họ ếch nhái) với 12 loài. Về bò sát, có 48 loài thuộc 15 họ, 3 bộ, trong đó họ có số lượng loài nhiều nhất là Colubridae (họ rắn nước) với 13 loài. So với toàn quốc (Bảng 2) thì phía Tây tỉnh Đắk Nông có 5 bộ (chiếm 83,33% tổng số bộ so với toàn quốc), 21 họ (65,62%), 48 giống (30,96%) và 72 loài (15,72%). Trong đó ưu thế là bộ Squamata có số lượng cao nhất với 11 họ (47,82%) và 39 loài (13,18%). Bảng 1: Thành phần loài lưỡng cư, bò sát phía Tây Tỉnh Đắk Nông Tình trạng bảo t ồn SĐVN 2000 Tư IUCN 2004 CITES 2006 TT Tên khoa học Tên Việt Nam liệu NĐ32 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) AMPHIBIA LỚP ẾCH NHÁI GYMNOPHIONA BỘ KHÔNG CHÂN 1. Ichthyophiidae Họ ếch giun Ichthyophis bannanicus Ếch giun ĐT 1 V (Yang, 1984) ANURA BỘ KHÔNG ĐUÔI 2. Megophryidae Họ cóc bùn Brachytarsophrys intermedius Cóc mắt trung gian ĐT 2 (Smith, 1921) 3. Bufonidae Họ cóc Bufo melanostictus 3 Cóc nhà M (Schneider, 1799) 20
  3. 4. Ranidae Họ ếch nhái Hoplobatrachus rugulosus Ếch đồng 4 M (Wiegman, 1835) Limnonectes kuhlii Ếch trơn 5 M (Tschudi, 1838) Limnonectes limnocharis 6 Ngóe M (Boie, 1834) Limnonectes toumanoffi Ếch gáy dô ĐT VU 7 (Bourret, 1941) Occidozyga laevis Cóc nước nhẵn ĐT 8 (Gunther 1859 “1858”) Occidozyga lima Cóc nước sần 9 M (Gravenhorst, 1829) Rana andersonii Chàng anđecsơn 10 QS T (Boulenger, 1882) Rana erythraea (Schlegel, 1837) ĐT 11 Chành xanh Rana guentheri Chẫu 12 M (Boulenger, 1882) Rana macrodactyla 13 Chàng hiu M (Gunther 1859 “1858”) Rana nigrovittata (Blyth, 1855) Ếch suối ĐT 14 Rana taipehensis Chàng đài bắc 15 M (Van Denburgh, 1909) 5. Rhacophoridae Họ ếch cây Rhacophorus annamensis Ếch cây trung bộ 16 M VU (Smith, 1824) Nyctixalus pictus ĐT 17 Nhái cây Ciamôn (Peters, 1871) Polypedates leucomystax Ếch cây mép trắng 18 M (Gravenhorst, 1829) 6. Microhylidae Họ nhái bầu Kaloula pulchra (Gray, 1831) Ễnh ương thường 19 M Microhyla butleri Nhái bầu bút lơ 20 M (Boulenger, 1900) Microhyla heymonsi Nhái bầu hây môn 21 M (Vogt, 1911) Microhyla palmipes Nhái bầu chân vịt 22 M (Boulenger, 1897) Microhyla pulchra Nhái bầu vân 23 M (Hallowell, 1861 “1860”) Microletta inornata Nhái bầu trơn 24 M (Boulenger, 1890) 21
  4. REPTILIA LỚP BÒ SÁT SQUAMATA BỘ CÓ VẢY 1. Gekkonidae Họ tắc kè Cyrtodactylus irregularis Thạch sùng ngón vằn ĐT 1 lưng (Smith, 1921) 2 Gekko gecko (Linnaeus, 1758) Tắc kè M T Hemidactylus frenatus Thạch sùng đuôi sần 3 (Schelegel, in Dumeril et Bibron, M 1836) Hemydactylus garnoti Thạch sùng đuôi dẹp 4 M (Dumeril et Bibron, 1836) 2. Agamidae Họ nhông Bronchocela orlovi Nhông đuôi dài óc lốp ĐT 5 (Hallerman, 2004) Calotes mystaceus ĐT 6 Nhông xám (Dumeril et Bibron, 1837) Calotes versicolor 7 Nhông xanh M (Daudin, 1802) Physignathus cocincinus Rồng đất 8 M V (Cuvier, 1829) 3. Scincidae Họ thằn lằn bóng Lygosoma carinatum Thằn lằn chân ngắn gờ ĐT 9 (Darevsky and Orlov, 1996) Mabuya longicaudata Thằn lằn bóng đuôi dài 10 M (Hallowell, 1857) 11 Mabuya macularia (Blyth, 1853) Thằn lằn bóng đốm M Mabuya multifaciata Thằn lằn bóng hoa 12 M (Kuhl, 1820) Họ thằn lằn chính 4. Lacertidae thức Takydromus sexlineatus Liu điu chỉ 13 QS (Daudin, 1802) 5. Varanidae Họ kỳ đà Varanus bengalensis Kỳ đà vân 14 M V I IIB (Gray, 1831) Varanus salvator (Laurenti, 1786) Kỳ đà hoa 15 M V II IIB 6. Typhlopidae Họ rắn giun Ramphotyphlops braminus Rắn giun thường ĐT 16 (Daudin, 1803) 7. Xenopeltidae Họ rắn mống Xenopeltis unicolor Rắn mống 17 M (Reinwardt in Boie, 1827) 22
  5. 8. Boidae H ọ t r ăn Python molurus Trăn đất 18 M LR V I IIB (Linnaeus, 1758) Python reticulatus Trăn gấm 19 M V II IIB (Schneider, 1801) 9. Colubridae Họ rắn nước Boiga cyanea Rắn rào xanh 20 M (Dumeril, Bibron et Dumeril, 1827) Boiga multomaculata Rắn rào đốm ĐT 21 (Reinwardt, 1827) Chrysopelea ornata Rắn cườm 22 M (Shaw, 1802) Dendrelaphis pictus Rắn leo cây ĐT 23 (Gmelin, 1789) Elaphe radiata (Schlegel, 1837) Rắn sọc dưa 24 M IIB Elaphe taeniura (Cope, 1861) Rắn sọc đuôi 25 M Enhydris enhydris Rắn bông súng 26 M (Schneider, 1799) Enhydris plumbea (Boie, 1827) Rắn bồng chì 27 M Oligodon mouhoti Rắn khiếm mu hô 28 M (Boulenger, 1914) Ptyas korros (Schlegel, 1837) Rắn ráo thường 29 M T Ptyas mucosus (Linnaeus, 1758) Rắn ráo trâu 30 M V II IIB Rhabdophis subminiatus Rắn hoa cỏ nhỏ 31 M (Schlegel, 1837) Xenochrophis piscator Rắn nước 32 M (Schneider, 1799) 10. Elapidae Họ rắn hổ Bungarus candidus M IIB Rắn cạp nia nam 33 (Linnaeus, 1758) Bungarus fasciatus M T IIB Rắn cạp nong 34 (Schneider, 1801) Naja atra (Cantor, 1842) Rắn hổ mang 35 M T II IIB Naja siamensis (Laureti, 1768) Rắn hổ mang thái lan 36 M T II Ophiophagus hannah QS E II IB Rắn hổ chúa 37 (Cantor, 1836) 11. Viperidae Họ rắn lục Calloselasma rhodostoma M Rắn choàm quạp 38 (Boie, 1827) Trimeresurus albolabris M Rắn lục mép trắng 39 (Gray, 1842) 23
  6. TESTUDINATA BỘ RÙA 12. Emydidae Họ rùa đầm Cuora amboinensis M VU V II Rùa hộp lưng đen 40 (Daudin, 1802) Cuora trifasciata (Bell, 1825) Rùa hộp ba vạch ĐT CR 41 E II IB Cyclemys tcheponensis M LR Rùa đất sêpôn 42 (Bourret, 1939) Heosemys grandis (Gray, 1860) Rùa đất lớn 43 M VU V II IIB Malayemys subtrijuga M VU II Rùa ba gờ 44 (Schlegel, 1844) 13. Testudinidae Họ rùa núi Indotestudo elongata M EN V II IIB 45 Rùa núi vàng (Blyth, 1853) 14. Trionychidae Họ ba ba Amyda cartilaginea M VU II Ba ba nam bộ 46 (Boddaert, 1770) Pelodiscus sinensis M VU III Ba ba trơn 47 (Wiegmann, 1834) CROCODYLIA BỘ CÁ SẤU 15. Crocodylidae Họ cá sấu Crocodylus siamensis QS CR E I IIB Cá sấu nước ngọt 48 (Schneider, 1801) Ghi chú: Cột 4: M: mẫu. QS: quan sát. ĐT: điều tra. Cột 5: IUCN: Danh lục Đỏ IUCN (2004). CR: Cực kỳ nguy cấp. EN: Nguy cấp. LR: Ít nguy cấp.VU: Sẽ nguy cấp. DD: Thiếu dẫn liệu. Cột 6: SĐVN: Sách đỏ Việt Nam (2000). E: Đang nguy cấp. V: Sẽ nguy cấp. R: Hiếm. T: Bị đe dọa. Cột 7: CITES: Công ước CITES (2006). Cột 8: NĐ32: Nghị định 32/2006/NĐ-CP. IB: Nghiêm cấm khai thác và sử dụng. IIB: Hạn chế khai thác và sử dụng. Bảng 2: Độ đa dạng về thành phần loài của khu hệ lưỡng cư, bò sát phía Tây tỉnh Đắk Nông Thành phần phân loại học Bộ Họ Giống Loài Nhóm % so % so % so % so Số Số Số Số với cả với cả với cả với cả lượng lượng lượng lượng nước nước nước nước Lưỡng cư 2 66,67 6 66,67 13 37,14 24 14,81 Bò sát 3 100 15 65,21 35 29,16 48 16,21 Chung 5 83,33 21 65,62 48 30,96 72 15,72 3.2. So sánh thành phần loài lưỡng cư, bò sát phía Tây tỉnh Đắk Nông với các khu hệ lân cận Ta thấy, khu hệ lưỡng cư, bò sát phía Tây tỉnh Đắk Nông có số loài thấp hơn so 24
  7. với các khu hệ lân cận. Có số bộ cao hơn so với khu hệ vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh), vườn quốc gia Núi Chúa (Ninh Thuận) và bằng với khu hệ các tỉnh phía Tây miền Đông Nam Bộ (Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh). Có số họ thấp hơn so với các tỉnh phía Tây miền Đông Nam Bộ (Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh), bằng với khu hệ vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh) và cao hơn so với vườn quốc gia Núi Chúa (Ninh Thuận) (Bảng 3). Bảng 3: Thành phần loài lưỡng cư, bò sát phía Tây tỉnh Đắk Nông với các khu hệ lân cận Các tỉnh Phía Tây tỉnh Đắk Nông Vườn Vườn phía Tây quốc gia Chung Chung quốc gia miền Đông Chung Núi Bậ c với với các Lò Gò - Nam Bộ với vườn Chúa phân Số vườn tỉnh phía Xa Mát (Bình quốc gia (Ninh loại loài quốc Tây miền (Tây Dương, Bình Lò Gò - Thuận) gia Núi Đông Ninh) Phước, Tây Xa Mát Chúa Nam Bộ Ninh) Bộ 4 3 5 5 4 3 5 Họ 21 20 24 21 19 18 21 Loài 80 74 120 72 46 43 57 3.3. Các loài lưỡng cư, bò sát quý hiếm ở phía tây tỉnh Đắk Nông Có 27/72 (chiếm 37,5%) loài LC, BS quý hiếm có mặt ở PTTĐN. Trong đó có 12 loài (chiếm 16,67 %) được liệt kê trong Danh lục đỏ IUCN (2004) gồm 2 loài bậc CR, 1 loài bậc EN, 7 loài bậc VU và 2 loài bậc LR. Có 19 loài (chiếm 26,39 %) ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2000), gồm 3 loài bậc E, 10 loài bậc V và 6 loài bậc T. Có 16 loài (chiếm 22,22 %) có trong phụ lục của Công ước CITES (2006), gồm 3 loài ghi trong phụ lục I, 12 loài ghi trong các phụ lục II và 1 loài ghi trong phụ lục III. Có 14 loài (chiếm 19,44 %) ghi trong các phụ lục của Nghị định 32/2006/NĐ-CP, gồm 2 loài ghi trong phụ lục IB, 12 loài ghi trong phụ lục IIB (Bảng 1). Có 5 loài đặc hữu của Việt Nam gồm: Brachytarsophrys intermedius, Rhacophorus annamensis, Cyrtodactylus irregularis, Bronchocela orlovi, Lygosoma carinatum. Sự tồn tại của các loài quý hiếm phản ánh mức độ đa dạng và giá trị bảo tồn của khu hệ lưỡng cư, bò sát ở phía tây tỉnh Đắk Nông. Đây là chỉ tiêu quan trọng cho công tác hoạch định chính sách bảo tồn nguồn tài nguyên động vật hoang dã cho khu vực. IV. Kết luận - Đã thống kê được ở phía tây tỉnh Đắk Nông có 72 loài (chiếm 15,72% so với toàn quốc) thuộc 5 bộ (83,33%) và 21 họ (65,62%). Trong đó, có 24 loài lưỡng cư (2 bộ, 6 họ) và 48 loài bò sát (3 bộ, 15 họ). Thành phần loài lưỡng cư, bò sát phía tây tỉnh Đắk Nông thấp hơn so với các khu hệ lân cận: khu hệ vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh), vườn quốc gia Núi Chúa (Ninh Thuận) và khu hệ các tỉnh phía Tây miền Đông 25
  8. Nam Bộ (Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh). Có số bộ bằng với khu hệ các tỉnh phía tây miền Đông Nam Bộ và cao hơn so với hai khu hệ còn lại. - Trong 72 loài lưỡng cư và bò sát ở phía tây tỉnh Đắk Nông có 27 loài quý hiếm, gồm: 12 loài (chiếm 16,67%) được liệt kê trong danh mục đỏ IUCN (2004); 19 loài (chiếm 26,39%) ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2000); 16 loài (chiếm 22,22%) có trong phụ lục của công ước CITES(2006); 14 loài ghi trong các phụ lục của Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Có 5 loài đặc hữu của Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (2000), Sách đỏ Việt Nam - phần động vật, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Vườn quốc gia Cúc Phương (2003), Bò sát và lưỡng cư vườn quốc gia Cúc Phương, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006), Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các phụ lục I, II và III Công ước CITES, Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2006/QĐ-BNN ngày 05/7/2006, Hà Nội. 4. Chính phủ (2006). Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 Về quản lý thực vật rừng, động vật rừng cấp quý, hiếm, Hà Nội. 5. Campden-Main S.M. (1984), A Field Guide to the Snakes of South Vietnam, Herpetological Search Service & Exchange, New York 6. Đào Văn Tiến. Về định loại ếch nhái Việt Nam. Tạp chí Sinh vật - Địa học, XV (2), (1977), 33 - 40. 7. Đào Văn Tiến. Về định loại rùa và cá sấu Việt Nam. Tạp chí Sinh vật - Địa học, XVI (1), (1978), 1 - 6. 8. Đào Văn Tiến. Về định loại thằn lằn Việt Nam. Tạp chí Sinh vật học, 1 (1), (1979), 2 - 10. 9. Đào Văn Tiến. Khóa định loại rắn Việt Nam, phần I. Tạp chí Sinh vật học, 3 (1), (1981), 5 - 9. 10. Đào Văn Tiến. Khóa định loại rắn Việt Nam, phần II. Tạp chí Sinh vật học, 4 (1), (1982), 5 - 9. 11. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường (2005). Danh lục ếch nhái và bò sát Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường và Lê Vũ Khôi (2005). Nhận dạng một số loài bò sát, ếch nhái ở Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. 13. Orlov N.L., Murphy R.W., Anajeva N.B., Ryubov S.A. and Ho Thu Cuc. Herpetofauna of Vietnam, a Checklist. Part I. Amphibia, Russian Journal of Herpetology, 9(2), (2002), 81-104. 26
  9. SPECIES COMPOSITION OF AMPHIBIANS AMD REPTILES FROM THE WEST OF DAKNONG PROVINCE Ngo Dac Chung, Tran Hau Khanh College of Pedagogy, Hue University SUMMARY According to the statistics we have made in the west of Dak Nong province, there are 24 amphibian species which belong to 6 families, 2 orders and 48 reptile species which belong to 15 families, 3 orders in this area. The herptile species composition of the west of Dak Nong province is lower than that of the Lo Go-Xa Mat National Park (Tay Ninh) and the Nui Chua National Park (Ninh Thuan) and the west provinces of Dong Nam Bo area. The herptile orders composition of the west of Dak Nong province is higher than that of Nui Chua National Park (Ninh Thuan) and Lo Go-Xa Mat National Park (Tay Ninh) but it is as high as that from the west provinces of Dong Nam Bo area. Among these 72 herptile species in the west of Dak Nong province, 27 species are precious, with 12 species listed in the IUCN Red List (2004), 19 species in the Red Data Book of Vietnam (2000), 16 species in the CITES appendices (2006) and 14 species in the Governmental Decree No, 32/2006/NĐ-CP. Five species are endemic of Vietnam. 27
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2