Báo cáo nghiên cứu khoa học: " TÍNH TOÁN KHUẾCH TÁN NHIỆT TRONG KHỐI ĐỔ BÊ TÔNG ĐẬP TÂN GIANG-NINH THUẬN"
lượt xem 11
download
Tính toán ứng suất nhiệt là một nội dung quan trọng cho tất cả các thiết kế đập bê tông trọng lực có khối lượng xây dựng lớn. Đây là cơ sở quan trọng trong phân khối đổ và trình tự thi công thích hợp cho đập bê tông nhằm đảm bảo ứng suất nhiệt sinh ra nằm trong giới hạn cho phép. Để xác định ứng suất nhiệt, vấn đề tính toán trường nhiệt độ trong khối đập giữ vai trò quyết định. Một mô hình toán số ba chiều bằng phương pháp sai phân hữu hạn được phát...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " TÍNH TOÁN KHUẾCH TÁN NHIỆT TRONG KHỐI ĐỔ BÊ TÔNG ĐẬP TÂN GIANG-NINH THUẬN"
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010 TÍNH TOÁN KHUẾCH TÁN NHIỆT TRONG KHỐI ĐỔ BÊ TÔNG ĐẬP TÂN GIANG-NINH THUẬN A STUDY ON THE 3D THERMAL DIFFUSION IN TÂN GIANG CONCRETE DAM IN NINH THUẬN PROVINCE Nguyễn Thống Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh TÓM TẮT Tính toán ứng suất nhiệt là một nội dung quan trọng cho tất cả các thiết kế đập bê tông trọng l ực có khối lượng xây dựng lớn. Đây là cơ sở quan trọng trong phân khối đổ và trình tự thi công thích hợp cho đập bê tông nhằm đảm bảo ứng suất nhi ệt sinh ra nằm trong gi ới hạn cho phép. Để xác định ứng suất nhiệt, vấn đề tính toán trường nhi ệt độ trong khối đập giữ vai trò quyết định. Một mô hình toán số ba chi ều bằng phương pháp sai phân hữu hạn được phát tri ển để gi ải bài toán truyền nhi ệt không ổn đị nh tổng quát với sơ đồ sai phân Preissmann. Mô hình cho phép mô phỏng ảnh hưởng của các điều ki ện biên khối đổ khác nhau và tính không đồng nhất của vật li ệu l ên trường nhiệt độ bên trong. Kết quả tính từ mô hình sẽ được so sánh với số liệu quan trắc thực tại hiện trường trong quá trình xây dựng đập dâng bằng bê tông của hồ chứa nước Tân Giang, tỉnh Ninh Thuận. Từ khoá: Truyền nhiệt, Hệ số dẫn nhiệt, Hệ số khuếch tán nhiệt, Sai phân hữu hạn, Sơ đồ ẩn. ABSTRACT Heat stress calculation is a decisive content in the design and building of a massive concrete dam. The result of heat stress calculation can be used to define the rational size of concrete block and select the construction sequence. This calculation is aimed to check the heat stress in the mass. The calculation of thermal field i s the most important step in the calculation of heat stress. A finite difference model 3D with the Preissmann schema has been developed to calculate the unsteady heat transfer. The model facilitates the estimation of the effect of different boundary conditions and heterogeneous materials on the field temperature. The results calculated by the model can be compared with the observed data from Tan Giang Concrete Dam in Ninh Thuận Province. Key words: Heat transfer, thermal conductivity, thermal diffusivity, finite difference, implicit schema. 1. Đặt vấn đề Bài toán dẫn và toả nhiệt trong khối đổ bê tông lớn có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết bài toán ứng suất nhiệt. Vấn đề mô phỏng giá trị trường nhiệt độ theo thời gian do quá trình phản ứng thuỷ hoá khi đổ bê tông cho phép nghiên cứu một cách định lượng về sự co ngót khối đổ tại các thời điểm khác nhau. Đây là một trong những nguồn gốc sinh ra ứng suất nhiệt. Nghiên cứu bước đầu này có ý nghĩa quan trọng trong mục đích t ìm các giải pháp thi công hợp lý nhằm có thể kiểm soát hiện tượng ứng suất nhiệt trong quá trình thi công của công trình có khối đổ bê tông lớn. 88
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010 2. Lý thuyết Phương trình truyền nhiệt ba chiều [1], [5] không ổ n định trong môi trường không đẳng hư ớng được mô tả bởi phương trình sau đây: T T T T c ( x ) ( y ) ( z )S (1) t x x y y z z Với: (kg/m3) : khối lượng riêng đơn vị củ a bê tô ng. c (J/kg.0C) : tỉ nhiệt của bê tông. T(x,y,z,t) (0C) : nhiệt độ tại toạ độ (x,y,z) tại thời điểm t. x, y, z (watt/m.0C) : hệ số dẫn nhiệt của vật liệu theo các phương x,y,z. S (watt/m3) : nhiệt do phản ứng thuỷ hoá. 2.1. Hệ phương trình sai phân Áp dụng phương pháp sai phân theo sơ đồ Preissmann với tham số vào phương trình (1) tại vị trí bất kỳ có toạ độ (x,y,z) cho kết quả : Ti, j,k 1 x Ti1, j,k 2Ti, j,k Ti 1, j,k x Tin 1, j, k 2Tinj,k Tin 1, j,k c , x i x i 2 2 t 1 y Ti , j1,k 2Ti , j,k Ti, j1,k y Tinj1,k 2Tinj,k Tinj1,k y j y j , , , 2 2 1 z Ti, j,k 1 2 Ti, j,k Ti , j,k 1 Tn 2Tinj,k Tinj,k 1 Sin, j,k z k 2 z i , j,k 1 , , z k 2 Sắp xếp các số hạng dưới dạng phương trình tuyến tính với các ẩn số ở vế trái và các số hạng đã đ ược xác định ở thời điểm cũ n về vế phải, phương trình truyền nhiệt dạng sai phân tại (x,y,z) như sau: a x Ti 1, j,k a y Ti , j1,k a z Ti , j,k 1 1 2a x 2a y 2a z Ti , j,k a x Ti 1, j,k a y Ti , j1,k a z Ti , j,k 1 b x Tin 1, j,k b y Tinj1,k b z Tinj,k 1 , , Sin, j,k 2 b x 2b y 2 b z T n n n n bx T b yT bzT t (2) i 1, j, k i , j1, k i , j, k 1 i , j, k c với: Ti , j,k Tinjk Tinj,k : ẩn số bài toán 1 ,, , (1 )K y t (1 )K x t (1 )K z t bx ; by ; bz x y z 2 2 2 89
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010 y x ; K z z (m 2 /s) : hệ số khuếch tán nhiệt theo các phương Kx ; Ky c c c x, y, z. Phương trình (2) được áp dụng cho tất cả các điểm trên mạng lưới sai phân cho phép thiết lập được một hệ phương trình tuyến tính và được trình bày dưới dạng ma trận band. Kết hợp với các điều kiện biên hệ phương trình sẽ được giải. 2.2. Điều kiện biên Có hai lo ại điều kiện biên được lập trình trong chương trình tính : Điều kiện biên loại Dirichlet : T(t) =T0(t) giá tr ị biến nghiên cứu đư ợc xác định tại các vị trí biên. Điều kiện biên loại Neuman : Gradient tại mặt biên của biến nghiên cứu là xác định : T f (T , T0 ) ( watt / m 2 ) n với n vectơ chỉ phương của mặt xét. T, T0 lần lượt là nhiệt độ mặt ngoài khối đổ và nhiệt độ môi trường. 3. Áp dụng tính toán tỏa nhiệt trong thi công đập b ê tông Tân Giang t ỉnh Ninh Thuận Đập thủy lợi Tân Giang là loại đập bê tông trọng lực với các thông số chính như sau: - Chiều dài đập Lđập : 332.0 m - Chiều cao đập Hđập : 37.5 m - Chiều rộng tràn Btràn : 30.0 m 123.138 m3 - Bê tông các lo ại: Để so sánh kết quả tính mô phỏng và số liệu thực tế được quan sát, mộ t khố i đổ điển hình trong thi cô ng có thể tích khoảng 156m3 với k ích thước LxxLyxLz=7,2mX7,2mX3,0m đã được xem xét. Mạng lưới sai phân mô phỏng gồm 13x13x16 điểm lần lượt theo các phương X,Y,Z. Z Y Lz Ly Lx X O Hình 1. Khối 3D mô phỏng trường nhiệt độ 90
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010 Mô phỏng được thực hiện với các thông số sau : Hệ số khu ếch tán nhiệt: Được mô phỏng thay đổi theo trạng thái rão của bê tông, được thể hiện thông qua thời gian t(s) khối đổ đã được thực hiện, có dạng của phương trình sau : 2 K x K x min (K x max K x min )e .t với kx- max=2.10-4(m2/s) và kx- min= 1.5.10- 4 (m2/s) và =10-11. Tương tự cho các phương còn lại y và z với giả thiết cho nghiên cứu môi trường đồng chất và đẳng hướng. Nguồn toả nhiệt : nguồn nhiệt S do nhiệt thuỷ hoá của bê tông [2] được mô phỏng bởi phương trình sau : S CQe *t ( watt / m 3 ) (3) với t (ngày) chỉ thời g ian kể từ lúc bắt đầu đổ bê tông đến thời điểm xét, tham số =0,75 (1/ngày), C=280 (kg/m3) chỉ lượng xi măng cho 1m3 bê tông, Q=377 (J/kg) lượng nhiệt hoá cho 1kg ciment, tỉ nhiệt bê tô ng là c=0,95 (J/kg.0C) . Điều kiện biên : Mô hình sử dụng loại biên Neuman. Nhiệt lượng toả ra phụ thuộc vào chênh lệch giữa nhiệt độ mặt ngoài khối đ ổ T và nhiệt độ môi trường T0(t). Thực hiện nhiều mô p hỏ ng với nhiều dạng phương trình khác nhau và so sánh kết quả tương ứng với giá trị quan sát thực tế của đập Tân Giang cho thấy mô p hỏng to ả nhiệt tại mặt biên theo dạng như sau cho kết quả phù hợp nhất: T f (T , T0 ) sign (T T0 ) * a * abs(T T0 ) m (4) x Với a là tham số trong mô p hỏng lấy giá trị (0.81.5)10-5 (watt/m2) tùy theo là mặt bên, mặt đáy hay mặt trên mặt và m=1.0 là tham số trong mô phỏng. 4. Kết quả Mô phỏng được thực hiện trong 10ngày, bước thời gian tính dt=1800s. Kết quả tính mô phỏng được so sánh với giá trị quan sát thực t ế tại vị trí sâu e=1m và một số kết quả mô phỏ ng điển hình được tổng hợp và trình bày trên các đồ thị sau : 91
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010 3 3 2 2 1 1 0 0 0 1 2 3 4 5 6 7 0 1 2 3 4 5 6 7 Hình 2a. Trường nhiệt độ dư sau 2 ngày Hình 2b. Trường nhiệt độ dư sau 4 ngày 3 3 2 2 1 1 0 0 0 1 2 3 4 5 6 7 0 1 2 3 4 5 6 7 Hình 2d. Trường nhiệt độ dư sau 10 ngày Hình 2c. Trường nhiệt độ dư sau 7 ngày - Hình 2(a,b,c,d) chỉ mặt cắt thẳng đứng XZ tại giữa khối đỗ Ghi chú: - Nhiệt độ dư là nhiệt độ lấy nhiệt độ trung bình môi trường làm chuẩn. Một số nhận xét kết quả trên các đồ thị 2(a,b,c,d) và 3(a,b,c,d) như sau : 92
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010 - Kết quả tính trên các đồ thị 2(a,b,c,d) cho thấy ảnh hưởng điều kiện biên lên 2 mặt nằm ngang : mặt nằm ngang phía dưới được xem như tiếp đất và khả năng thoát nhiệt bé so với mặt nằm ngang phía trên tiếp xúc với không khí. Do đó, vị trí tâm nóng nhất nằm thiên về phía dưới so với tâm khố i đổ. 7 7 6 6 5 5 4 4 3 3 2 2 1 1 0 0 0 1 2 3 4 5 6 7 0 1 2 3 4 5 6 7 Hình 3b. Trường nhiệt độ dư sau 4 ngày Hình 3a. Trường nhiệt độ dư sau 2 ngày 7 7 6 6 5 5 4 4 3 3 2 2 1 1 0 0 0 1 2 3 4 5 6 7 0 1 2 3 4 5 6 7 Hình 3d. Trường nhiệt độ dư sau 10 ngày Hình 3c. Trường nhiệt độ dư sau 7 ngày Ghi chú: Hình 3(a,b,c,d) chỉ mặt cắt nằm ngang XY tại giữa khối đổ - Với điều kiện biên là đối xứng trục theo phương đứng và đối xứng tâm theo phương ngang của khối đổ, kết quả trình bày trên các đồ thị 2(a,b,c,d), đối xứng trục, và 3(a,b,c,d), đối xứng tâm là hoàn toàn hợp lý. 93
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010 Giá trị quan sát tại vị trí e=1m 60 55 Giá trị tính từ mô hình tại vị trí e=1m 50 Nhiệt độ (0C) Giá trị tính từ mô hình tại vị trí e=0,2m 45 40 35 Nhiệt độ môi trường T0 30 25 20 0 24 48 72 96 120 144 168 192 216 240 T h ờ i gia n (h ) Hình 4. Biến thiên nhiệt độ tuyệt đối tại vị trí độ sâu 1m trong khối đổ So sánh kết quả tính từ mô hình và số liệu thực quan sát từ xây dựng đập Tân Giang rút ra một số nhận xét chính như sau : - Kết quả tính mô phỏng và giá tr ị quan sát tương đối là phù hợp, ngo ại trừ g iá trị đ ỉnh trong quan sát cao hơn giá trị mô phỏng. Trong khoảng thời gian từ 0h đ ến 48h khi đổ bê tông, giá trị quan trắc của các khối đổ khác nhau khi xây dựng đập có sự biến thiên khác nhau về độ dốc. Trong trường hợp này, chú ng tô i nhận thấy giá trị mô phỏng có tố c độ tăng nhanh hơn giá trị quan sát, tuy nhiên có trường hợp chúng tôi nhận thấ y giá t rị quan sát tăng nhanh hơn giá trị mô phỏng. - Giá trị nhiệt độ lớn nhất trong khối đổ đạt được xảy ra sau khoảng 72h. Giá trị nhiệt độ mô p hỏ ng lớn nhất tại vị trí sâu 1m so với bề mặt phương Z là 49,90C, trong khi đó g iá trị quan sát tại vị trí tương ứng khi thi công đập Tân Giang là 520C. - Tại vị trí khảo sát có độ sâu bé (0,2m), giá trị nhiệt độ mô phỏng xuất hiện các đỉnh cục bộ và có tính chu kỳ. Các giá trị đỉnh cục bộ tương ứng với giá trị nhiệt độ lớn nhất trong ngày. Ảnh hưởng này giảm dần khi càng đi sâu vào bên trong khố i đổ. Hiệ n tượng này là phù hợp với xu hướng thực tế. 5. Kết luận Mô hình tính toán truyền nhiệt 3D được thiết lập và áp dụng cho kết quả tương đố i phù hợp so với số liệu quan sát thực trong quá trình thi công đập Tân Giang t ỉnh Ninh Thuận. Mô hình được thiết lập cho phép nghiên cứu ảnh hưởng của các loại điều kiện biên khác nhau, từ đây cho phép đánh giá ảnh hưởng của các biện pháp thi công nhằm mục đích giảm ứng suất nhiệt. Ngoài ra, mô hình còn cho phép nghiên cứu ảnh hư ởng của tính không đồng chất và không đẳng hướng của vật liệu trong quá trình khuếch tán nhiệt thông qua các thông số hệ số khuếch tán K. Qua nhiều mô phỏng cho 94
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(38).2010 thấy mô hình tính là ổn định và phản ứng tốt với sự thay đổi các thông số mô hình. Điều này cho phép áp dụng mô hình trong các nghiên cứu khác nhau liên quan đến bài toán khuếch tán nhiệt 3D. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Đình Hồng. Bài giảng Phương pháp số nâng cao . Trường Đại học Bách k hoa Thành phố Hồ Chí Minh. [2] Sổ tay Công trình sư thi công, Giang Chính Vinh dịch. NXB Xây dựng Hà Nội 2004. [3] Báo cáo số liệu thi công đập Tân Giang. [4] Computational fluid dynamics. Patrick J. Roache, 1998. [5] Fundamentals of finite element analysis. David V. Hutton. 95
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1367 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 528 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Giọng điệu thơ trào phúng Tú Mỡ trong “Dòng nước ngược”"
8 p | 323 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 455 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG VÀ SINH SẢN CỦA LƯƠN ĐỒNG (Monopterus albus)"
12 p | 316 | 43
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THỨC ĂN TRONG NUÔI CÁ TRA VÀ BASA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"
8 p | 230 | 38
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 388 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Vai trò của toán tử tình thái trong tác phẩm của Nguyễn Công Hoan (Qua phân tích truyện ngắn Mất cái ví)"
8 p | 268 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 437 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 357 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 368 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 375 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 351 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 348 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " CẬP NHẬT VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH DANH TÔM BIỂN VÀ NGUỒN LỢI TÔM HỌ PENAEIDAE Ở VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"
10 p | 195 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học công nghệ: Kết quả nghiên cứu lúa lai viện cây lương thực và cây thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010
7 p | 190 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn