Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG HVDC TRONG VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRUYỀN TẢI VÀ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM"
Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Nguyễn Phương Hà Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9
lượt xem 73
download
Bài báo này nghiên cứu về việc ứng dụng mô hình truyền tải điện một chiều cao áp (HVDC) đối với hệ thống lưới điện 500kV, 220kV Việt Nam thông qua việc khảo sát khả năng nâng cao công suất truyền tải cũng như độ ổn định quá độ. Để đánh giá được ưu và nhược điểm của mô hình truyền tải DC so với AC, ứng dụng trong hệ thống điện Việt Nam, các thông số của hệ thống như nhà máy (máy phát, kích từ, điều tốc, ổn......
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG HVDC TRONG VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRUYỀN TẢI VÀ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM"
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008 ỨNG DỤNG HVDC TRONG VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRUYỀN TẢI VÀ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM APLLICATION OF HVDC TO VIETNAM’S POWER SYSTEM FOR TRANSMISSION CAPACITY AND STABILITY IMPROVEMENT NGUYỄN HỒNG ANH Đại học Đà Nẵng LÊ CAO QUYỀN Công ty CP Tư vấn Xây dựng Điện 4 TRẦN QUỐC TUẤN INPG, Pháp TÓM TẮT Bài báo này nghiên cứu về việc ứng dụng mô hình truyền tải điện một chiều cao áp (HVDC) đối với hệ thống lưới điện 500kV, 220kV Việt Nam thông qua việc khảo sát khả năng nâng cao công suất truyền tải cũng như độ ổn định quá độ. Để đánh giá được ưu và nhược điểm của mô hình truyền tải DC so với AC, ứng dụng trong hệ thống điện Việt Nam, các thông số của hệ thống như nhà máy (máy phát, kích từ, điều tốc, ổn định công suất) đường dây, máy biến áp, phụ tải của lưới điện Việt Nam được đưa vào khảo sát ở giai đoạn năm 2020 tuân theo đề án quy hoạch hệ thống điện lực Việt Nam (TSĐ VI) cũng như đề án Quy hoạch đấu nối các trung tâm nhiệt điện than toàn quốc vào hệ thống điện quốc gia. Các kết quả tính toán trào lưu công suất hệ thống, ổn định quá độ được khảo sát qua phần mềm PSS/E-30. ABSTRACT This paper studies the application of HVDC transmission model to Vietnam’s 500KV, 220kV power system via the investigation into the possibility for transmission capacity and transitional stability improvement. In order to evaluate the advantages and disadvantages of HVDC transmission model compared with AC transmission model application in Vietnam’s power system, the parameters of power system such as plants (generator, excitation system, governor, capacity stability), transmission lines, transformers, additional load of Vietnam’s power system to be investigated in stage up to the year 2020 in accordance with Power Network Planning for Vietnam (the sixth Power Development Master Plan) as well as the Planning for connecting the whole country Coal-Fired Power Plants with the National Power Network. These results of load flow and transitional stability are examined with the PSS/E-30 software. 1. Giới thiệu Truyền tải điện một chiều cao áp (HVDC) có nhiều thuận lợi hơn truyền tải điện xoay chiều trong một số trường hợp đặc biệt. Áp dụng thương mại đầu tiên của truyền tải điện một chiều là đường dây nối liền giữa đất liền của Thụy Điển và đảo Gotland vào năm 1954. Kể từ đó việc áp dụng HVDC có được bước phát triển không ngừng. 1
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008 Với sự ra đời của van thyristor, truyền tải điện HVDC trở nên hấp dẫn hơn. Hệ thống HVDC đầu tiên sử dụng van thyristor thực hiện năm 1972 gồm nối kết “lưng kề lưng” (back to back) giữa các hệ thống New Brunkswick và Quebec của Canada. Van thyristor trở thành phần tử chính của các trạm biến đổi. Các thiết bị biến đổi ngày nay có kích thước trở nên gọn và giá thành giảm. Nhằm đáp ứng với tốc độ tăng trưởng trong những năm tới, ngành điện Việt Nam với định hướng phát triển đồng bộ giữa nguồn và lưới điện đã tiến hành đầu tư xây dựng hàng loạt các công trình nguồn điện than ở ba miền đất nước trong giai đoạn đến năm 2020 với tổng công suất dự kiến đến 29.000MW. Riêng ở Miền Nam khoảng 18.800MW. Theo TSĐ VI và đề án “Quy hoạch đấu nối các trung tâm nhiệt điện than Toàn Quốc vào hệ thống điện Quốc gia” để truyền tải lượng công suất này về trung tâm phụ tải dự kiến sẽ xây dựng hàng loạt các đường dây (DZ) 500kV. Chỉ tính riêng cụm TTNĐ than Vĩnh Tân (4400MW), nguyên tử (1000÷2000MW) sẽ xem xét xây dựng 4 mạch DZ 500kV đấu nối đến trung tâm phụ tải, ngoài ra kết hợp với các trung tâm nhiệt điện (TTNĐ) than Miền Trung (2400MW/mỗi trung tâm) như Cam Ranh, Bình Định, thủy điện (TĐ) tích năng (1200MW) cần phải xây dựng thêm ít nhất 2 đường dây mạch kép để truyền tải. Như vậy khả năng xây dựng trên 6 mạch đường dây 500kV đi vào Miền Nam, 2 mạch đi ra khu vực Miền Bắc (đường dây 500kV Bình Định kết nối đến trạm biến áp 500kV Dốc Sỏi) là không tránh khỏi. 2. Hệ thống điện Việt Nam [4] Hình 1. Hệ thống điện 500kV Miền Nam Việt Nam-2020 (TSĐ VI). 2
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008 Hệ thống điện Việt Nam bao gồm ba miền: Bắc, Trung và Nam. Trong đó miền Nam vẫn chiếm ưu thế là nơi tập trung phụ tải tiêu thụ lớn nhất. Để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của miền Nam, đến giai đoạn năm 2020 rất nhiều đường dây 500kV dự tính sẽ được xây dựng nhằm truyền tải công suất nguồn điện từ Nam Trung Bộ vào cung cấp cho phụ tải tại miền Nam (hình 1). Cân bằng công suất phát và tiêu thụ của khu vực Nam Trung Bộ như bảng sau: Bảng 1: Cân bằng công suất nguồn và phụ tải khu vực Nam Trung Bộ Công suất (MW) STT Địa danh 2010 2015 2020 Khánh Hoà + Bình Định thừa (+), thiếu (-) -190 -85 3431 Nguồn điện 246 956 5156 Nhiệt điện Bình Định 2400 1 Nhiệt điện Cam Ranh 600 2400 Thuỷ điện khu vực (Vĩnh Sơn, Sông Hinh, Hạ Sông Ba) 246 356 356 Phụ tải 536 1041 1725 Ninh Thuận & Bình Thuận thừa (+), thiếu (-) 644 3729 6534 Nguồn điện 937 4337 7537 Nhiệt điện Vĩnh Tân 0 3400 4400 Điện hạt nhân #1 0 0 1000 2 Thuỷ điện khu vực (Đa Nhim, Đại Ninh, Hàm Thuận, Đa My) 937 937 937 Thuỷ điện tích năng 1200 Phụ tải 293 608 1003 Tổng nguồn khu vực 1183 5293 12693 3 Tổng phụ tải khu vực 829 1649 2728 Cân bằng khu vực, thừa (+), thiếu (-) 354 3644 9965 Theo đó tổng công suất thừa cần truyền tải sang khu vực khác từ các nhà máy điện tại khu vực Nam Trung Bộ khoảng 3200MW năm 2015 và 9900MW năm 2020. 3. Mô hình tính toán của hệ thống HVDC [1], [3] 3.1. Cấu hình của hệ thống HVDC a) Kết nối đơn cực: Hệ thống này dùng một dây dẫn, thường sử dụng cực tính âm. Đường trở về có thể dùng đất hay nước. Hình 2: Kết nối đơn cực. b) Kết nối lưỡng cực: Kết nối này có hai dây: một dương và một âm. Mỗi đầu đều có bộ biến đổi điện áp định mức bằng nhau mắc nối tiếp về phía một chiều. 3
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008 Hình 3: Kết nối lưỡng cực. Ngoài ra còn có mô hình kết nối đồng cực gồm hai hay nhiều dây có cùng cực tính. 3.2. Hệ phương trình truyền tải điện HVDC Hình 4: Mạch tương đương truyền tải HVDC. Theo [3], phía chỉnh lưu : 32 E acr cos α − Rcr I d ) Vdr = N r ( π Phía nghịch lưu: 32 E aci cos γ − Rci I d ) Vdi = N r ( π Dòng điện một chiều đi từ chỉnh lưu đến nghịch lưu : Vdr − Vdi Id = RL Trong đó: Nr : số cầu mắc nối tiếp RL : điện trở đường dây DC. Eacr , Eaci : điện áp dây hiệu dụng AC phía chỉnh lưu và nghịch lưu α : góc kích trễ ; γ : góc cắt trước. Rcr, Rci : điện trở chuyển mạch tương đương bộ chỉnh lưu và nghịch lưu. 3.3. Mô hình điều khiển HVDC trong bài toán phân tích ổn định [2]: Sơ đồ thuật toán điều khiển của bộ điều khiển trạm chỉnh và nghịch lưu sử dụng trong khảo sát là mô hình CDC4 trong thư viện chuẩn của chương trình mô phỏng PSS/E- 30, Công ty PTI (Mỹ). 4
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008 Hình 5: Mô hình điều khiển trạm chỉnh lưu và nghịch lưu 4. Ứng dụng HVDC cho hệ thống điện Việt Nam NÑ Bình Ñònh Thaïnh Myõ TÑ Tích Naêng Doác Soûi 4x(300+j125.1 -435.8+j103.4 2x( 1000+j306.5 NÑ Vónh Taân 239.6-j177.4 2x( 600+j264.6 -362.4-j35 932.2+j115.6 229.5kV PleiKu 510.3kV 512.2kV Se San 3, 3A, 4 292.2-j43.6 1000-j600 3x( 600-j163.4 1413.6-j321 Töø Laøo ñeán 516.8kV NÑ Nguyeân Töû 235.8kV Yaly 511.9kV -624.6-j34.4 1000+j341.0 512.3kV 719.2-j21.6 502.7kV NÑ Cam Ranh 2609.8+j133.8 571-j178.8 222.2kV 518.9kV 1000+j301 4x( 180+j15.6 631.1-j96 4159.8+j996 76.4+j144.4 Ñaêk Noâng 1080.1+j92.8 368.8-j94.2 234.0kV 230.6kV 969.8+j184.3 Di Linh NÑ. Sôn Myõ Ñaïi Ninh 2128+j212.2 514.8kV Baéc Bình 1023.2+j333.2 3x( 600+j206.7 988.1+j85.3 499.5kV Ñoàng Nai 3,4,5 130+j10.3 Ñaêk Tik 2356+j595 486.7kV 487.7kV -239.9+j10.4 429.5+j237.8 2593.2+j1462.5 303.2+j609.4 75.3+j124.4 Taân Ñònh Soâng Maây 1696+j301.2 Caàu Boâng Nhaø Beø 1653.4+j222.4 483.7kV 226.3kV 2430.3+j582 221.5kV 536.7+j153.3 215.4kV 223.3kV 492.2kV 1521.3-j230.4 432-j286.6 3x( 150+j100.0 431.1-j138.9 Thuû Ñ.Baéc 217.7kV 6x( 240+j153.8 2346+j612 483.2kV 479.9kV 224.4kV 1703+j655 486.6kV Taây Ninh -153.6-j665.7 355.8+j660.6 218.5kV 493.7kV 1062.8+j432.4 214.9kV 705.4+j458.0 1277.7+j678 Myõ Phöôùc 1065.3+j188.2 821.8-j65.5 Phuù Myõ 489.2+j56.5 Myõ Tho 487.2kV 231.9kV NÑ.Traø Vinh 1322.2+j682 -314+j165.7 1313.4+j131.8 488.7kV 2885+j628 481.4kV NÑ.Phuù Myõ 436.9+j37.9 1489.5+j930.9 230.5kV 515.1kV 479.9kV Ñöùc Hoaø 235.4kV 1985.1+j886.5 507.1kV 1844.8-j235.2 2x( 1000+j215.7 214.1kV Phuù Laâm 1563.6+j690.8 Cuû Chi 2x( 600+j200.6 2480.6+j171.2 222.1kV 221.4kV 2x( 1000+j263.2 -154.4-j462.8 559.6+j199.8 Heä thoáng ñieän 500kV Mieàn Nam naêm 2020 Moâ hình truyeàn taûi AC 508.1kV 1163.6+j191.6 233.3kV 508.3kV 600+j168.3 -196-j123.1 Pmax_MN: 34769MW 380.1+j85.7 2x(1000+j201.1 917.8-j73.4 NÑ.Soùc Traêng Losses: 913MW 7x( 280+j168.0 230.4kV 236.9kV 516.8kV 26.6+j171.4 Thoát Noát NÑ Kieán Löông NÑ.OÂ Moân 1835-j213 Hình 6: Phân bố công suất lưới điện 500kV Miền Nam năm 2020-mô hình HVAC Theo [4], khu vực Nam Trung Bộ sẽ xây dựng rải rác một số nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện và truyền tải về Miền Nam bằng mô hình điện áp xoay chiều 500kV (HVAC). 5
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008 Công suất và vị trí các nguồn điện xem ở bảng 1 và hình 1. Hình 7 cho kết quả trào lưu công suất lưới điện 500kV ở Miền Nam năm 2020. Truyền tải với mô hình HVAC cho thấy đối với các đường dây 500kV từ NĐ Bình Định đi Di Linh là các đường dây khá dài và tập trung các nguồn điện công suất lớn như trung tâm nhiệt điện (TTNĐ) than Bình Định, Cam Ranh, TĐ tích năng, do đó khi sự cố trên các đoạn đường dây này, đặc biệt là đoạn đường dây truyền tải công suất cao như 500kV TĐ tích năng Di Linh, sẽ gây ra các dao động công suất lớn và kéo dài, có thể gây mất ổn định nếu thời gian loại trừ sự cố lớn. Khả năng hệ thống phục hồi sau sự cố trên tuyến đường dây này có thể kém. Nhằm kiểm chứng nhận định trên khảo sát ổn định động với trường hợp sự cố 3 pha vĩnh cửu trên tuyến đường dây 500kV Di Linh đi TĐ tích năng, điểm sự cố gần thanh cái 500kV TĐ tích năng (với sự cố này toàn bộ hơn 2600MW cung cấp cho miền Nam bị mất trong khoảng thời gian sự cố) cho thấy dao động góc pha của các tổ máy phát đấu nối trên mạch kép 500kV đường dây như NĐ than Bình Định, Cam Ranh, TĐ tích năng ban đầu đi về ổn định tuy nhiên khảo sát càng về sau dao động góc pha của các tổ máy này có xu hướng càng lúc càng tăng cao, khả năng phục hồi hệ thống thấp. Hình 7: Dao động điện áp, công suất, góc pha máy phát trường hợp sự cố vĩnh cữu trên DZ 500kV Di Linh-TĐ tích Năng (đóng lặp lại không thành công),điểm sự cố gần thanh cái 500kV TĐ tích năng. 6
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008 NÑ Bình Ñònh Thaïnh Myõ Doác Soûi -315.1-j4.1 2618-j325.2 Ñaïi Ninh -379.7-j58.7 Baéc Bình PleiKu 499.7kV Se San 3, 3A, 4 356.6-j61 1000-j640 4x( 1000+j537.4 198.8+j103.4 232.8kV 2x( 600+j360.0 Töø Laøo ñeán Di Linh 236.7kV Yaly -217.4+j245.4 515.0kV Taân Thaønh 1020.6-j336.9 7500MW 515.2kV 719.2-j57.4 NÑ Cam Ranh 511.3+j51.3 505.7kV 4x( 180+j6.5 4912.4+j1790.2 348.7-j168.9 510.4kV 674.6-j21.4 226.9kV Ñaêk Noâng 400.4-j144.8 237.7kV NÑ. Sôn Myõ 2459.6+j762 517.8kV 974.3+j225.9 3x( 600+j150.2 745.3+j0.2 510.0kV Ñoàng Nai 3,4,5 970.4+j13.6 Ñaêk Tik 2358+j599.2 494.2kV 495.9kV -322.3+j10.6 -37.1+j38.9 89.8+j165.6 101.9+j136.6 2625.3+j1488 Taân Ñònh Soâng Maây 1511.8+j221 Caàu Boâng Nhaø Beø 2103.2+j596.8 492.0kV 227.1kV 2506.2+j846.9 224.8kV 503.1+j81.8 219.8kV 227.3kV 503.8kV 441.6-j252.6 1561.5-j72.3 3x( 150+j100.0 440.7-j96.3 221.4kV Thuû Ñ.Baéc 6x( 240+j153.8 2348.1+j619.5 499.6kV 493.0kV 227.3kV 1847+j775.2 497.6kV Taây Ninh -270.5-j351.2 270.9+j337.6 222.3kV 502.3kV 979.6+j253.8 221.1kV 1302.3+j794.4 802.2+j516.2 Myõ Phöôùc 1084.8+j68.2 859.7-j64.1 Phuù Myõ 534.4-j37.6 Myõ Tho 498.3kV 235.0kV NÑ.Traø Vinh 1314+j574.6 -307.4+j146.8 1374.2+j192.4 501.3kV 2891.6+j409.4 493.2kV NÑ.Phuù Myõ 458.8-j103.9 1537.8+j1169.4 230.6kV 518.1kV 494.1kV Ñöùc Hoaø 235.7kV 1893.3+j118.8 514.8kV 1860-j289.8 2x( 1000+j166.6 218.3kV Phuù Laâm 1607.2+j597.8 Cuû Chi 2x( 600+j144.1 224.7kV 221.7kV 2423-j144.8 2x( 1000+j139.7 -139.2-j303.6 574.2+j170.2 Heä thoáng ñieän 500kV Mieàn Nam naêm 2020 516.8kV Moâ hình truyeàn taûi DC 1167.8+j151.4 232.0kV 517.6kV 600+j42.6 -200-j191.9 380.3+j51.3 Pmax_MN: 34769MW 2x( 1000+j75.0 913.8-j189 NÑ.Soùc Traêng Losses: 850MW 7x( 280+j168.0 230.2kV 237.4kV 523.6kV 73.2+j77.8 Thoát Noát NÑ Kieán Löông NÑ.OÂ Moân 1798.8-j312.8 Hình 8: Phân bố công suất lưới điện 500kV Miền Nam năm 2020-mô hình HVDC Như vậy có thể thấy việc triển khai xây dựng quá nhiều trung tâm và truyền tải bằng nhiều đường dây 500kV có thể sẽ không khả thi bằng việc xây dựng một hoặc hai trung tâm công suất lớn và sử dụng mô hình truyền tải HVDC. Mô hình HVDC sẽ nâng cao khả năng phục hồi ổn định hệ thống sau sự cố, đồng thời giảm chi phí xây dựng do không phải thực hiện đầu tư các nguồn điện rải rác. Hình 8 trình bày kết quả tính toán đối với mô hình nguồn nhiệt điện tập trung và truyền tải về trung tâm phụ tải bằng hệ thống điện một chiều HVDC trong đó: + Xây dựng TTNĐ than Bình Định (5.200MW) và Cam Ranh (6.400MW). + Xây dựng trạm hai trạm biến đổi, công suất mỗi trạm là 9.000MVAr tại Cam Ranh và Tân Thành. + TTNĐ than Bình Định đấu nối Cam Ranh bằng đường dây 500kV AC mạch kép dài 280km. + Đấu nối giữa trạm chỉnh lưu tại TTNĐ than Cam Ranh với trạm nghịch lưu tại Tân Thành bằng 3 đường dây DC lưỡng cực ± 800kV, dài 320km. + Từ trạm nghịch lưu Tân Thành truyền tải về trung tâm phụ tải bằng đường dây 500kV AC mạch kép Tân Thành - Mỹ Phước dài 28km và Tân Thành - Sông Mây dài 18km. Với mô hình HVDC, xem xét sự cố trầm trọng nhất là ngắn mạch 3 pha vĩnh cửu trên DZ 500kV AC từ NĐ Bình Định đi NĐ Cam Ranh, điểm sự cố gần trạm chỉnh lưu, với sự cố này toàn bộ 7500MW cung cấp cho Miền Nam bị mất trong khoảng thời gian sự cố. Khảo sát dao động góc pha các tổ máy tại TTNĐ than Bình Định và TTNĐ than Cam Ranh cho thấy dao động tắt nhanh và đi về ổn định sau thời gian khoảng 20sec (hình 9). 7
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008 Hình 9: Dao động điện áp, góc pha máy phát trường hợp sự cố vĩnh cữu trên DZ 500kV NĐ Bình Định-NĐ Cam Ranh (đóng lặp lại khôngthành công), điểm sự cố gần thanh cái 500kV NĐ Cam Ranh (RECTIFIER). Hình 10: Dao động công suất DC tại đầu chỉnh lưu, góc cắt trước, góc kích trễ trường hợp sự cố vĩnh cữu trên DZ 500kV NĐ Bình Định-NĐ Cam Ranh (đóng lặp lại không thành công), điểm sự cố gần thanh cái 500kV NĐCam Ranh (RECTIFIER). 8
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008 Quan sát các dao động góc điều khiển α và γ trong mô hình điều khiển CDC4 có thể thấy: trước khi sự cố giá trị góc kích trễ chỉnh lưu α=15.380, góc cắt trước nghịch lưu γ=16.760. Trong khoảng thời gian giữa hai lần sự cố, dao động α trong khoảng giá trị (4.980 , 21.350) và γ trong khoảng giá trị (14.920 ,16.960). Tại các thời điểm sự cố bộ điều khiển CDC4 sẽ kích khoá bằng cách phát xung điều khiển đặt α và γ đến 900. Với cách điều khiển này sẽ hạn chế được dao động công suất của hệ thống điện đấu nối sau trạm nghịch lưu và góp phần làm giảm dao động chung của toàn hệ thống. Nhận xét: Đánh giá trên phương diện kỹ thuật: Mô hình truyền tải HVDC đã nâng cao được công suất truyền tải, giảm tổn thất hệ thống, bên cạnh đó khảo sát liên quan đến vấn đề ổn định động đối với các trường hợp sự cố trầm trọng cho thấy dao động góc của các máy phát cũng như công suất trong hệ thống với mô hình truyền tải DC giảm rất nhanh và đi về ổn định, trong khi đó hệ thống truyền tải với mô hình AC hình ảnh dao động góc máy phát kéo dài và có xu hướng mất ổn định. Bên cạnh đó với việc truyền tải độc đạo bằng đường dây DC, sẽ giảm thiểu được xác suất sự cố so với mô hình HVAC. Đánh giá trên phương diện kinh tế: Với mô hình DC do chỉ cần tập trung xây dựng 2 trung tâm nhiệt điện than tại miền Trung và truyền dẫn cấp cho nhu cầu phụ tải bằng các đường dây DC nên khối lượng lưới điện đầu tư thấp hơn so với mô hình AC. Mô hình này là xây dựng nguồn điện tập trung nên rất thuận lợi cho triển khai đầu tư cũng như rút ngắn được thời gian xây dựng do hạn chế được các phát sinh đền bù và yêu cầu hành lang tuyến. Tính toán cho thấy nếu đầu tư xây dựng hàng loạt các NMĐ dọc khu vực Nam Trung Bộ truyền tải bằng cấp điện áp xoay chiều 500kV sẽ dẫn đến khối lượng đầu tư rất cao, chi phí xây dựng, giải phóng mặt bằng tăng nhiều hơn so với truyền tải DC. 5. Kết luận Phương án truyền tải cụm nhà máy ở khu vực Nam Trung Bộ bằng cấp điện áp xoay chiều 500kV, đặc biệt là truyền tải công suất từ các NMNĐ than ở khu vực miền Trung về miền Nam có khả năng phục hồi sau sự cố kém và không đáng tin cậy đối với các trường hợp sự cố 3 pha trên các đường truyền công suất lớn. Tập trung xây dựng một vài trung tâm NĐ than công suất lớn và truyền tải về trung tâm phụ tải bằng mô hình DC sẽ nâng cao khả năng truyền tải, giảm tổn thất. Đặc biệt với mô hình truyền tải này đảm bảo nâng cao độ ổn định động của hệ thống điện Việt Nam cũng như giảm thiểu chi phí đầu tư xây dựng lưới điện. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Power System Stability And Control – PRABHA KUNDUR- Nhà xuất bản McGraw- Hill, Inc, 1994. [2] PSS/ETM 30 – Volume I, II Program Application Guide – Power technologies, INC. [3] Hệ thống điện truyền tải và phân phối - Hồ Văn Hiến - Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh. [4] Quy hoạch đấu nối các trung tâm nhiệt điện than Toàn Quốc vào hệ thống điện Quốc gia- Tập 1, 2 tháng 11/2007: Viện Năng Lượng. 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn