Báo cáo nghiên cứu khoa học " Ứng dụng mô hình MIKE FLOOD tính toán ngập lụt hệ thống sông Nhuệ - Đáy trên địa bàn thành phố Hà Nội "
lượt xem 7
download
Trong những năm gần đây, biến đổi các hiện tượng cực đoan gây tổn thất lớn về người và của ở nhiều địa phương cũng như nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội. Do đó vấn đề quản lý lũ đã trở thành trọng điểm quốc gia. Chình vì thế việc xây dựng bản đồ ngập lụt trở thành một bài toán hết sức cần thiết cung cấp cơ sở cho công tác quản lý lũ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " Ứng dụng mô hình MIKE FLOOD tính toán ngập lụt hệ thống sông Nhuệ - Đáy trên địa bàn thành phố Hà Nội "
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 37-43 Ứng dụng mô hình MIKE FLOOD tính toán ngập lụt hệ thống sông Nhuệ - Đáy trên địa bàn thành phố Hà Nội Đặng Đình Đức, Trần Ngọc Anh, Nguyễn Ý Như*, Nguyễn Thanh Sơn Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 29 tháng 4 năm 2011 Tóm tắt. Trong những năm gần đây, biến đổi các hiện tượng cực đoan gây tổn thất lớn về người và của ở nhiều địa phương cũng như nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội. Do đó vấn đề quản lý lũ đã trở thành trọng điểm quốc gia. Chình vì thế việc xây dựng bản đồ ngập lụt trở thành một bài toán hết sức cần thiết cung cấp cơ sở cho công tác quản lý lũ. Đối với bài toán đặt ra, nghiên cứu đã sử dụng MIKE FLOOD làm công cụ mô phỏng ngập lụt hệ thống sông Nhuệ - Đáy trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong đó, mô hình NAM được sử dụng để xây dựng chuỗi số liệu dòng chảy từ mưa làm điều kiện biên cho mô hình MIKE FLOOD. Bộ thông số mô hình kết nối 1-2 chiều được hiệu chỉnh và kiểm định cho hai trận lũ lớn năm 1984 và 2008 tại trạm Phủ Lý, kết hợp với các tài liệu đo đạc diện ngập lụt của trận lũ lịch sử 2008. Kết quả cho thấy mô hình mô phỏng với độ chính xác tương đối cao thể hiện khả năng ứng dụng của mô hình trong công tác xây dựng bản đồ ngập lụt, bản đồ tổn thương cũng như cảnh báo nguy cơ úng lụt cho khu vực Thành phố Hà Nội. Bài báo được hoàn thành với sự hỗ trợ của đề tài nhóm A, Đại học Quốc gia Hà Nội, QGTĐ.10-06 Từ khóa: MIKE FLOOD, bản đồ ngập lụt, hệ thống sông Nhuệ - Đáy. 1. Mở đầu kịch bản khác nhau sử dụng mô hình MIKE FLOOD, phục vụ quy hoạch, cảnh báo, dự báo Diễn biến phức tạp của biến đổi khí hậu diện ngập lụt phục vụ công tác ứng phó nhanh, toàn cầu kéo theo sự bất thường của mưa lớn, lũ cũng như ước tính thiệt hại do thiên tai. lụt ... Là một lưu vực có vị trí chiến lược trong MIKE FLOOD là mô hình thuỷ động lực phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc học dòng chảy kết nối 1&2 chiều, có khả năng phòng của cả nước, hơn nữa lưu vực Nhuệ Đáy mô phỏng mực nước và dòng chảy trên sông, lại thường xuyên chịu tác động của ngập lụt khi cửa sông, vịnh và ven biển, cũng như mô phỏng có mưa lớn. Do đó việc mô phỏng bức tranh dòng không ổn định hai chiều ngang trên đồng ngập lụt được đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết. bằng ngập lũ. Nó kết hợp ưu điểm của mô hình Chính vì vậy nghiên cứu thực hiện xây dựng 1 chiều cho mạng lưới sông (thời gian mô bức tranh ngập lụt chi tiết cho khu vực theo các phỏng ngắn) lẫn lợi thế của mô hình 2 chiều _______ (mô phỏng chính xác diện ngập lụt và trường vận tốc trên bề mặt đồng bằng ngập lũ), đồng Tác giả liên hệ. ĐT: 0987761757. E-mail: ynhu.nyn@gmail.com 37
- 38 Đ.Đ. Đức và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 37 -43 thời tương thích với các cấu trúc GIS thông đồng bằng có thể được chia thành 4 khu vực có dụng. Do đó MIKE FLOOD có được nhiều sự đặc điểm khác nhau: Vùng đồng bằng phía Bắc, quan tâm của các nhà nghiên cứu cũng như có Vùng đồng bằng trung tâm, Vùng đồng bằng nhiều ứng dụng trong thực tiễn ở Việt Nam và phía Nam, Vùng đồng bằng thung lũng. trên thế giới [1,3] Thượng lưu sông uốn khúc, hẹp và dốc, nhiều ghềnh, nước chảy xiết, là nguy cơ tạo nên các hiện tượng xói lở, lũ quét...Trung lưu và hạ 2. Giới thiệu vùng nghiên cứu lưu được mở rộng, dòng sông chảy chậm, khả năng thoát nước kém dẫn đến tình trạng ngập lũ Lưu vực sông Nhuệ-Đáy nằm ở hữu ngạn mỗi khi xuất hiện mưa lớn. sông Hồng trong phạm vi từ 200 đến 21020' vĩ độ Bắc và từ 1050 đến 106030' kinh độ Đông, với tổng diện tích tự nhiên là 7665 km2 (hình 1), vùng nghiên cứu là Thành phố Hà Nội với diện tích 3344,6 km2, gồm 9 quận, 18 huyện, 2 thành phố; dân số: 6.451.909 người (2009). Sông Đáy bắt nguồn từ sông Hồng thông qua hệ thống phân chứa lũ Vân Cốc, Phúc Thọ chảy qua Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình và Nam Định trước khi đổ ra biển Đông tại cửa Đáy. Sông Nhuệ cũng lấy nước từ sông Hồng qua cống Liên Mạc ở Từ Liêm, Hà Nội chảy qua các tỉnh Hà Nội và Hà Tây rồi đổ vào sông Đáy tại Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Nằm trên vùng châu thổ sông Hồng, lưu vực sông Nhuệ - Đáy nằm trải dài theo phương vĩ tuyến từ Hà Nội đến Nam Định. Địa hình lưu vực có sự phân hoá tương phản thể hiện rõ nét theo hướng Tây-Đông và hướng Bắc-Nam. Phía Tây và Tây Nam là địa hình đồi núi chiếm khoảng 40% diện tích, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam ra biển và từ Tây sang Hình 1. Sơ đồ lưu vực hệ thống sông Nhuệ - Đáy Đông. Phần lớn là các dãy núi thấp, độ cao và vùng nghiên cứu. trung bình 400-600m, đan xen có một vài khối Khu vực nghiên cứu chủ yếu là đồng bằng núi có độ cao trên 1000m như Ba Vì (1296m), được bồi đắp bởi các dòng sông với các bãi bồi Đồi Thơi (1198m), Viên Nam (1031m) đại, cao và bậc thềm, xen giữa là các vùng trũng Diện tích vùng đồng bằng chiếm khoảng với các hồ, đầm..., với độ cao trung bình từ 5 – 60% lãnh thổ, địa hình khá bằng phẳng có độ 20m thấp dần từ Bắc xuống Nam, Tây sang cao < 20 m và thấp dần từ Tây sang Đông, từ Đông, độ nghiêng không lớn nên khi có lượng Tây Bắc xuống Đông Nam, bị chia cắt bởi hệ nước lớn bất thường dễ xảy ra ngập úng. thống sông và kênh mương chằng chịt. Vùng
- 39 Đ.Đ. Đức và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 37 -43 3. Giới thiệu mô hình MIKE FLOOD 4. Ứng dụng MIKE FLOOD tính toán ngập lụt lưu vực Nhuệ - Đáy trên địa bàn Thành Phố Hà Nội Dòng chảy trong vùng ngập lũ là dòng chảy 2 chiều theo phương ngang, vừa có dòng chảy 4.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung trong các mạng lưới sông suối vừa có dòng chảy tràn trên bề mặt, do vậy nếu sử dụng - Dữ liệu địa hình: Bản đồ số độ cao khu mô hình 2 chiều để mô phỏng quá trình này thì vực nghiên cứu được xây dựng với độ phân giải yêu cầu lưới tính khá chi tiết để mô tả đủ chính 30x30m từ bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 25.000 kết xác ảnh hưởng của dòng chảy tập trung trong hợp với một số các số liệu cao độ bổ sung thu các kênh, rãnh. Mặt khác, dòng chảy tràn trên thập từ các nguồn khác nhau [4]. Các mặt cắt bề mặt chỉ xuất hiện khi có mực nước trong ngang sông cho khu vực nghiên cứu đã thu thập sông cao hơn cao trình bờ (hoặc đê), vì thế để gồm: 39 mặt cắt trên sông Đáy, 26 mặt cắt trên giảm thời gian và khối lượng tính toán có thể sông Nhuệ, 20 mặt cắt trên sông Tích và 12 mặt kết hợp các ưu điểm của cả mô hình 1 và 2 cắt trên sông Hoàng Long. chiều bằng cách kích hoạt mô đun tính toán 2 - Dữ liệu khí tượng thuỷ văn: bao gồm số chiều khi xuất hiện dòng chảy tràn. Mô hình liệu mưa ngày, mưa giờ tại Láng, Hà Đông, Ba MIKE FLOOD thực hiện các kết nối giữa mô Thá, Sơn Tây, Hưng Thi, Phủ Lý các năm 1984 hình MIKE 11 (tính toán thủy lực mạng sông 1 và 2008; mực nước giờ tại các trạm: Phủ Lý, chiều) với mô hình MIKE 21 (mô phỏng dòng Ninh Bình các năm 1984 và 2008; số liệu trích chảy nước nông 2 chiều theo phương ngang) lũ lưu lượng tại trạm Ba Thá năm 1972, 1978. bằng 4 loại kết nối: a) kết nối tiêu chuẩn: sử Trên toàn bộ vùng nghiên cứu hiện nay không dụng khi một nhánh sông một chiều đổ trực tiếp có trạm đo lưu lượng, do vậy để làm cơ sở cho vào vùng ngập 2 chiều; b) kết nối bên: sử dụng việc hiệu chỉnh và kiểm định mô hình mưa- khi một nhánh sông nằm kề vùng ngập, và khi dòng chảy (NAM), số liệu lưu lượng trạm Ba mực nước trong sông cao hơn cao trình bờ thì Thá năm 1972 và 1978 được sử dụng. sẽ kết nối với ô lưới tương ứng của mô hình 2 chiều; c) kết nối công trình (ẩn): sử dụng các 4.2. Thiết lập mô hình MIKE FLOOD cho hệ thống sông Nhuệ - Đáy dạng liên kết qua công trình; và d) kết nối khô (zero flow link): là kết nối không cho dòng - Xây dựng mạng lưới thuỷ lực một chiều chảy tràn qua [1, 4-6]. Mạng lưới thủy văn khu vực nghiên cứu Mô hình MIKE FLOOD được phát triển bởi được mô tả bằng sơ đồ thủy lực bao gồm sông Viện Thủy lực Đan Mạch (DHI) thực chất là chính là sông Đáy với chiều dài 182 km, 39 phần mềm liên kết giữa mô hình MIKE 11 và mặt cắt, biên trên là trạm thủy văn Đập Đáy, MIKE 21 đã được xây dựng trước đó. Bộ mô biên dưới là trạm thủy văn Ninh Bình, sông hình này có thể tích hợp nhiều mô đun khác Nhuệ với chiều dài 74 km với 26 mặt cắt, biên nhau, nhưng trong khuôn khổ nghiên cứu này trên lấy tại vị trí cống Liên Mạc, đổ vào dòng chỉ sử dụng mô đun RR (mô hình mưa-dòng chính sông Đáy tại ngã ba Phủ Lý. Ngoài ra, chảy NAM) để tạo dòng chảy biên đầu vào cho mạng thủy lực còn bao gồm một số sông như mô hình thủy lực mạng sông (HD) kết hợp với sông Tích, sông Hoàng Long (hình 2). mô hình thủy lực 2 chiều MIKE 21 [1, 4-6].
- 40 Đ.Đ. Đức và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 37 -43 cần thực hiện các bước hiệu chỉnh và kiểm định bộ thông số cho mô hình tính toán. Do biên đầu vào của mô hình MIKE FLOOD phải tính gián tiếp từ mưa bằng mô hình NAM, do vậy trước hết phải kiểm định và hiệu chỉnh mô hình NAM - Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình NAM Dựa trên tình hình tài liệu đo đạc lưu lượng tại trạm Ba Thá trận lũ năm 1972 và 1978, hai trận lũ có số liệu lưu lượng thực đo này được lựa chọn để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. Cụ thể:Trận lũ 23/07/1972 đến 20/09/1972 sử dụng cho hiệu chỉnh. Trận lũ từ 28/8/1978 đến 19/10/1978 sử dụng cho kiểm định Hình 2. Sơ đồ thủy lực hệ thống sông Nhuệ - Đáy. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định NAM tại - Xây dựng mạng thủy lực hai chiều Ba Thá được thể hiện trong các hình 4 và 5. Chỉ Giới hạn vùng ngập ở hạ lưu được xác định số Nash được sử dụng như hàm mục tiêu trong trên cơ sở bản đồ địa hình kết hợp với một số nghiên cứu, kết quả hiệu chỉnh là 84.6% và tài liệu khảo sát các trận lũ lịch sử nhằm đảm kiểm định là 73,4% đều đạt loại khá và đảm bảo bao trùm toàn bộ vùng ngập lụt tối đa. Bản bảo yêu cầu cho các bước tính toán tiếp theo. đồ DEM khu vực nghiên cứu với độ phân giải - Đánh giá kết quả tính diện ngập lụt trận lũ 30 x 30m đã xây dựng ở trên được sử dụng làm 2008 nền địa hình cho mô hình MIKE 21. Nền địa Nhằm mục tiêu đánh giá khả năng tính toán hình này đã có kết hợp với các tài liệu mạng diện ngập lụt bằng mô hình kết nối đã xây lưới đường sắt, đường quốc lộ và tỉnh lộ trong dựng, kết quả tính toán được xuất ra dưới dạng khu vực. Khu vực nghiên cứu được rời rạc hóa file ASCII, và xử lý bằng phần mềm ArcGis 9.3 theo lưới phần tử hữu hạn (FEM) với khoảng nhằm xây dựng vùng ngập lụt với độ sâu ngập cách các ô lưới là từ 200 – 1000 m. Vớ 1.000.000 m2, góc khác nhau thành các lớp thông tin (layer) trên o nhỏ nhất 30 toàn bộ vùng ngập lụt chia GIS. Từ đó kết hợp lớp ranh giới hành chính có sẵn, xác định diện ngập ứng các mức ngập sâu 27.846 6.678 3). cho toàn vùng. Số liệu tính toán được so sánh - Kết nối (Coupling) trong MIKE FLOOD với ảnh vệ tinh được chụp ngày 7/11/2011. Tuy và không bắt được thời gian xuất hiện đỉnh lũ, tính toán trong MIKE 11 và MIKE 21, nhưng phần nào cũng phản ánh được diện ngập chúng trong MIKE FLOOD với tính toán phù hợp với thực tế. Bản đồ diện tích trong 1. ngập lụt tương ứng với trận lũ 2008 đã được xây dựng với tỷ lệ 1/25.000 và được minh họa 4.3. Hiệu chỉnh, kiểm định MIKE FLOOD trong hình 9. Để tính toán, mô phỏng quá trình dòng chảy lũ trên lưu vực bằng mô hình thủy văn, thủy lực
- 41 Đ.Đ. Đức và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 37 -43 Tên sông Môđun Coupling trong Mike 21 Đáy HD Bên 474 Nhuệ HD Bên 250 Tích HD Bên 304 Hoàng Long HD Bên 128 Hình 3. Sơ đồ lưới phần tử hữu hạn dùng trong mô hình 2 chiều. Hình 4. Kết quả hiệu chỉnh mô hình NAM. Hình 6. Kết quả hiệu chỉnh mô hình MIKE FLOOD tại Phủ Lý (1984). Hình 7. Kết quả kiểm định mô hình MIKE FLOOD Hình 5. Kết quả kiểm định mô hình NAM. tại Hà Đông (2008).
- 42 Đ.Đ. Đức và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 37 -43 5. Kết luận Mô hình MIKE FLOOD ứng dụng tính toán ngập lụt cho khu vực sông Nhuệ - Đáy trên địa bàn Thành phố Hà Nội được hiệu chỉnh và kiểm định với kết quả đánh giá theo chỉ tiêu Nash đều trên 90%. Riêng với diện ngập, so sánh ảnh vệ tinh chụp ngày 7/11/2011 cho thấy mô hình mô phỏng khá phù hợp với thực tế. Hình 9. Bản đồ ngập lụt lưu vực sông Nhuệ - Đáy trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Điều này thể hiện khả năng mô phỏng tốt quá trình ngập lụt trên lưu vực nghiên cứu của mô hình. Tác giả cũng đang tiếp tục hoàn thiện mô hình như khảo sát bổ sung vết lũ, chi tiết Hình 8. Kết quả kiểm định mô hình MIKE FLOOD hơn bản đồ địa hình và các loại tài liệu khác để trạm Phủ Lý (2008). hướng tới việc sử dụng mô hình này trong công tác mô phỏng lũ tần suất, xây dựng các kịch bản lũ, đánh giá tính dễ bị tổn thương gây ra do ngập lụt trên lưu vực sông Nhuệ - Đáy… phục vụ công tác cảnh báo, dự báo, phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Bảng 11. Diện tích ngập lớn nhất theo các cấp cao độ trong trận lũ năm 1984 và 2008 trên địa bàn Thành phố Hà Nội Mức độ ngập 0.1- 0.5m 0.5- 1m 1- 2m 2- 3m >3m Diện tích ngập (Km2) Trận lũ 1984 269.2 402.1 78.8 4.3 1.1 Trận lũ 2008 282.7 394.7 76.4 5.2 1.6 Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Tài liệu tham khảo Nội, 2009. [1] Hoàng Thái Bình, Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ [2] Nguyễn Văn Cư và nnk, Báo cáo kết quả dự án lưu hệ thống sông Nhật Lệ (Mỹ Trung - Tám Lu - KHCN cấp nhà nước: môi trường sông Nhuệ- Đáy Đồng Hới), Luận văn Thạc sỹ khoa học, Trường phần I, Hà Nội, 2003.
- 43 Đ.Đ. Đức và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 37 -43 [3] Đặng Đình Khá, Ứng dụng mô hình MIKE vực sông Nhuệ - Đáy, Báo cáo khoa học, trường FLOOD tính toán mức độ ngập lụt khu vực Bắc Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 2010. Thường Tín, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học [5] Denmark Hydraulic Institute (DHI), 2007, Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009. “MIKE FLOOD Reference Manual” DHI, 514 pp. [4] Đặng Đình Đức, Thử nghiệm khả năng mô phỏng [6] Denmark Hydraulic Institute (DHI), 2007, mức độ ngập lụt mô hình MIKE FLOOD trên lưu “MIKE FLOOD User Guide” DHI, 514 pp. Simulation of flood inundation using MIKE FLOOD model in Nhue - Day river system - Ha Noi city Dang Dinh Duc, Tran Ngoc Anh, Nguyen Y Nhu, Nguyen Thanh Son Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, Hanoi University of Science, VNU, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam In recent years, variation of extreme events causes damage to human and properties of many local region as well as eco-societies activities. Flood management problem is therefore a national focus. Thus, flood mapping becomes the neccessary problem, provides a basis for flood management goals. To this problem, the research applied MIKE FLOOD to simulation of inundation in Nhue Day river basin within Ha Noi. In which, NAM is used to produce flow from rainfall and these simulated flow is applied to a boundary condition of MIKE FLOOD. Observed headwater data of 2 historical flood events, 1984 and 2008, at Phu Ly station and inundation area data of the flood event in 2008 are used to optimize the parameter set of 1-2 dimensional model. The results indicated that this model achieves a fairly high accuracy, reveals ability to apply to inundation vulnerable mapping as well as flood risk warning for Ha Noi. This study is completed with the support of A project group, Vietnam National University, QGTĐ.10-06 Keywords: MIKE FLOOD, inundation, flooding map, Nhue - Day river.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1366 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Giọng điệu thơ trào phúng Tú Mỡ trong “Dòng nước ngược”"
8 p | 322 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 455 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG VÀ SINH SẢN CỦA LƯƠN ĐỒNG (Monopterus albus)"
12 p | 305 | 43
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THỨC ĂN TRONG NUÔI CÁ TRA VÀ BASA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"
8 p | 226 | 38
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 386 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Vai trò của toán tử tình thái trong tác phẩm của Nguyễn Công Hoan (Qua phân tích truyện ngắn Mất cái ví)"
8 p | 268 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 349 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " CẬP NHẬT VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH DANH TÔM BIỂN VÀ NGUỒN LỢI TÔM HỌ PENAEIDAE Ở VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"
10 p | 194 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học công nghệ: Kết quả nghiên cứu lúa lai viện cây lương thực và cây thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010
7 p | 188 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn