Báo cáo nghiên cứu khoa học: "VỀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA “PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG, CÔNG NGHIỆP VÀ KỸ THUẬT HẠ TẦNG ĐÔ THỊ”"
lượt xem 4
download
Ngày 30 tháng 9 năm 2009, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ký Thông tư số 33/2009/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị, mã số QCVN 03:2009/BXD có hiệu lực từ ngày 30/3/2010.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "VỀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA “PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG, CÔNG NGHIỆP VÀ KỸ THUẬT HẠ TẦNG ĐÔ THỊ”"
- VỀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA “PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG, CÔNG NGHIỆP VÀ KỸ THUẬT HẠ TẦNG ĐÔ THỊ” PGS. TS. CAO DUY TIẾN, PGS. TS. TRẦN CHỦNG và ctv Viện KHCN Xây dựng T óm tắt: N gày 30 tháng 9 năm 2009, B ộ trư ởng Bộ Xây dựng đã ký Thông tư s ố 33/2009/TT - BXD ban hành Quy chu ẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây d ựng dân dụng, công nghi ệp v à h ạ tầng kỹ thuật đô thị, m ã số QCVN 03:2009/BXD có hiệu lực từ ngày 30/3/2010. Để giúp độc giả nghi ên c ứu, sử dụng Quy chuẩn này, nhóm biên soạn xin thuyết minh th êm v ề c ơ sở biên so ạn và lưu ý m ột số nội dung khi sử dụng Quy chuẩn. 1. Lời nói đầu Bảng phân loại và phân c ấp công trình t ại phụ lục 1 của Nghị định số 209/2004/NĐ- CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 c ủa Chính phủ về Q uản lý chất lư ợng công tr ình xây d ựng (viết tắt Nghị định 209) đã tạo đư ợc sự vận dụng thống nhất, góp phần quản lý hiệu quả hoạt động xây dựng trong suốt 5 năm qua. Vi ệc áp dụng loại, cấp công tr ình trong thực tiễn về c ơ bản không có những vư ớng mắc lớn. T uy vậy, một số loại công tr ình mới xuất hiện hoặc ch ưa đư ợc nêu trong ph ụ lục, việc đưa ra nhiều tiêu chí để lựa chọn cấp công tr ình c ũng làm cho việc vận dụng khó khăn trong một số tr ư ờng hợp cụ thể. Vi ệc sửa đổi, bổ sung những nội dung của Phụ lục n ày trong Nghị định của Chính phủ cần phải tuân th ủ những qui định về tr ình tự soạn thảo văn bản qui phạm pháp luật v à cần có thời gian. Mặt khác, phân loại, phân cấp công tr ình là m ột lĩnh vực kỹ thuật phục vụ công tác quản lý các hoạt động xây dựng và vì vậy C hính phủ giao Bộ Xây dựng và các B ộ chuyên ngành qui định trong các tiêu chu ẩn kỹ thuật. Tại Nghị định số 49/2008/NĐ -CP ngày 18/4/2008 c ủa Chính phủ (viết tắt là Nghị định 49) về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209 đ ã nêu: “B ộ Xây dựng quy định c ụ thể loại và cấp công trình xây dựng trong Quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng” để thay thế Phụ lục 1 của Nghị định 209. T heo qui định của Luật Tiêu chu ẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Bộ tr ư ởng các Bộ chuyên ngành có trách nhi ệm tổ chức xây dựng và ban hành Quy ch uẩn kỹ thuật Quốc gia trong phạm vi ng ành, lĩnh vực đ ư ợc phân công quản lý. Vì v ậy, Bộ Xây dựng đã giao Viện KHCN Xây dựng chủ tr ì soạn thảo Q uy chuẩn kỹ thuật Quốc gia ”Phân loại, phân cấp công tr ình dân d ụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị”. Loại , cấp công tr ình thuộc lĩnh vực quản lý của các ngành Giao thông, Th ủy lợi sẽ do các B ộ Giao thông, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn soạn thảo v à ban hành. Sau một thời gian s oạn thảo, qua nhiều cuộc hội thảo, qua nghi ên cứu và ti ếp thu nhiều ý kiến đóng góp từ các Bộ, N gành, các địa ph ương và các tổ chức, cá nhân có li ên quan tr ực tiếp đến Quy chuẩn này, ngày 30/9/2009, B ộ trư ởng Bộ Xây dựng đã chính thức ban h ành Quy chu ẩn này với mã số QCVN 03:2009/BXD. Chúng tôi xin bàn sâu hơn v ề một số khía cạnh khoa học của việc biên soạn nhằm giúp độc giả thuận tiện khi sử dụng Quy phạm kỹ thuật Quốc gia n ày. 2. Cơ sở biên soạn quy chuẩn N hư đ ã nói ở trên, về c ơ bản Phụ lục số 1 của Nghị định 209 đ ã đi vào cu ộc sống n ên nhóm biên s oạn đã nghiên cứu kế thừa những n ội dung c òn sử dụng đư ợc của P h ụ lục này. Để chuyển hóa thành Q uy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, n hóm đề tài đã trực tiếp tham khảo ý kiến các chuy ên gia thuộc các c ơ quan quản lý Nhà nư ớc từ Trung ư ơng t ới các địa phương, các Trư ờng, Viện, các doanh nghiệp t ư v ấn xây dựng v à nghiên c ứu các câu hỏi, lời giải đáp câu hỏi li ên quan tới loại, cấp công tr ình đã đư ợc đăng tải trên Website c ủa Bộ Xây dựng. Kết quả điều tra này cho phép chúng tôi rút ra m ột số vấn đề cơ bản sau: - Vi ệc p hân c ấp đối với các công tr ìn h xây dựng dân dụng theo NĐ 209 cho thấy trong một số trư ờng hợp c òn khó xác định cấp công tr ình đồng thời theo nhiều tiêu chí; m ột số tiêu chí không phù hợp (khẩu độ lớn đối với nhà ở, tổng diện tích s àn còn nhỏ so với qui mô xây dựng hiện nay, công trình c ông c ộng phân theo số tầng, nhà ở riêng lẻ thực tế không có tổng diện tích hoặc chiều cao quá l ớn, các công tr ình công c ộng chưa đư ợc chú ý về tầm quan trọng xét dư ới góc độ hậu quả x ã h ội, đặc bi ệt công tr ình tập trung đông ngư ời); - N Đ 209 có quá nhiề u công trình thu ộc cấp đặc biệt. Thực tế ở các n ư ớc chỉ công tr ình tầm quan trọng đặc biệt hoặc có khả năng gây thảm họa mới thuộc công tr ình đặc biệt; - Các công trình công nghi ệp có ít bất cập. Việc quản lý công tr ình theo qui mô (sản lư ợng, công s uất) t heo NĐ 209 về c ơ bản vẫn c òn phù hợp;
- - Các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị c òn thiếu cả về loại và c ấp. Đ ể Quy chuẩn này hư ớng tới khắc phục một số tồn tại trong Phụ lục số 1 của Nghị định 209, tr ên tinh thần hội nhập quốc tế, đơn gi ản hóa phân loại, phân c ấp công tr ình để thuận tiện cho việc áp dụng trong thực tiễn, n hóm đề tài thuộc Viện KHCN xây dựng ngo ài việc tiến h ành nghiên cứu các tài liệu Vi ệt Nam gồm các văn bản Quy phạm pháp luật, các Ti êu chuẩn kỹ thuật liên quan, kh ối lư ợng đáng kể thời gian chúng tôi giành cho việc tìm hi ểu, thu thập các tài liệu của các n ư ớc. Chúng tôi đã tham kh ảo nhiều tài li ệu từ Trung Quốc, Mỹ, Nga, Canađa, New Zealand về cách thức quy định loại, cấp công trình c ũng nh ư việc phân hạng năng lực của các đơn vị h ành ngh ề xây dựng. Theo đó, trong các tài liệu của Trung Quốc qui định rất r õ về loại và cấp công tr ình ứ ng với từng hạng năng lực của đ ơn vị. Ví dụ: trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp v à hạ tầng kỹ thuật, Trung Quốc phân th ành 60 hạng năng lực cho các đơn vị tham gia thi công xây dựng công tr ình. Từng hạng năng lực đư ợc làm các công trình hoặc hạng mục công tr ình theo “đ ộ khó” về kỹ thuật như kh ẩu độ của d àn kèo, độ cao của ống khói, chiều cao của công tr ình… Trong tài liệu tiêu chuẩn của Nga ban hành t háng 12 năm 2008 CTO 36554501 – 0 14 - 2008, Nga phân công trình theo mức độ tầm quan trọng phụ thuộc vào hậu quả về xã h ội, kinh tế và môi trư ờng khi công tr ình bị hư h ỏng hoặc phá hoại. T heo tiêu chuẩn xây dựng của Mỹ (IBC), công tr ình đư ợc phân làm 10 loại theo công năng sử dụng. Ở Canada, năng lực h ành nghề đư ợc đánh giá theo 3 hạng, phụ thuộc vào độ khó về kỹ thuật xây dựng của công trình. Các công trình ở NewZealand đư ợc phân làm 3 loại theo qui mô về kỹ thuật của công tr ình để qu ản lý năng lực hành ngh ề. C ó thể nói, tư tư ởng của việc phân loại, phân cấp công tr ình trong Nghị định 209 về c ơ bản là phù hợp với các tài liệu Quốc tế m à chúng tôi thu thập đư ợc. Tuy rằng cách thức thể hiện hoặc quá chi tiết (như Trung Quốc) hoặc quá đ ơn giản (như New Zealan d) nhưng xuất phát điểm là gi ống nhau: loại công trình theo công n ăng và cấp công tr ình theo độ khó về kỹ thuật hoặc tầm quan trọng của công trình. Từ kết quả nghiên cứu, phân tích, chúng tôi đã nhận thấy các nội dung tr ên chính là cơ s ở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng Quy chuẩn Quốc gia n ày. 3. Giới thiệu nội dung quy chuẩn 3.1. Bố cục quy chuẩn B ố cục quy chuẩn bao gồm các phần sau: 1. Qui định chung Phạm vi điều chỉnh 1.1. 1.2. Đối tư ợng áp dụng 1.3. Gi ải thích từ ngữ 2. Qui định kỹ thuật 2.1. C ông trình dân d ụng 2.2. C ông trình công nghi ệp 2.3. C ông trình hạ tầng kỹ thuật đô thị 2.4. Các công trình khác không đư ợc nêu trong qu y chuẩn Ph ụ lục 1. Phân cấp công tr ình dân dụng Ph ụ lục 2. Phân cấp công tr ình công nghiệp Ph ụ lục 3. Phân cấp c ông trình k ỹ thuật hạ tầng đô thị 3.2. Nội dung cơ bản của Quy chuẩn và cơ sở biên soạn 3.2.1. Công trình dân d ụng a. Công trình nhà ở p hân theo ti êu chí s ố tầng phù hợp với thông lệ các n ước tr ên thế giới N hà ở cấp đặc biệt: N hà ở trong dự t hảo qui chuẩ n không có c ấp đặc biệt. Cấp cao nhất là cấp I đối với các công tr ình nhà ở 2 5 tầng trở l ên, lý do: - Trung Quốc qui định cấp I tr ên 20 tầng; - Liên bang Nga qui định công tr ình nhà ở c ó chiều cao 75 m đến 150 m là loại nh à ở thuộc tầm quan tr ọng cấp c ao nhưng không phải cấp đặc biệt; - N Đ 209 c ủa Việt Nam qui định cấp đặc biệt là nhà có chi ều cao từ 30 tầng trở lên (là đối tư ợng rất phổ biến hiện nay). D o đó, vi ệc chọn phương án nhà ở không có cấp đặc biệt, cấp I lớn hơn 25 tầng trong quy chuẩn là tư ơng đ ối phù h ợp với quốc tế và thực tiễn xây dựng ở n ư ớc ta hiện nay. N hà ở các cấp c òn l ại: - Trung Quốc qui định cấp III là cấp thấp nhất, dư ới 12 tầng; - Liên bang Nga qui định nhà ở có số tầng 19 25 tầng thuộc tầm quan trọng b ình thư ờng, trong đó d ư ới 9 tầng không coi là nhà cao t ầng;
- - N Đ 209 c ủa Việt Nam qui định cấp III l à nhà có chiều cao từ 4 đến 8 tầng. T rong quy chuẩn này, l ựa chọn ph ương án kế thừa NĐ 209, tham khảo tầm quan trọng của nh à ở theo c hiều cao của quốc tế: n hà ở cấp IV từ 3 t ầng trở xuống và nhà ở từ 9 25 tầng l à nhà ở cấp II. N hà ở riêng lẻ (1 hộ): - Trung Quốc không tách biệt qui định nh à ở riêng lẻ ra khỏi nhà ở n ói chung; - Liên bang Nga có qui định về nhà ở riêng lẻ nhưng không qui định số tầng; - Q uy chuẩn của Vương quốc Anh về ph òng ch ống cháy khuyến cáo không n ên xây dựng nhà ở 1 hộ quá 6 tầng; - N Đ 209 c ủa Việt Nam qui định nhà ở riêng l ẻ giống như nhà chung cư. Xét về sự phức tạp trong thiết kế, nhà ở riêng lẻ không cần phân cấp vì phần lớn thấp tầng. Liên quan v ề giá thiết kế thì nhà ở riêng lẻ thư ờng của t ư nhân và giá thực tế đ ư ợc chủ đầu tư tự thỏa thuận với tư vấn thiết kế. b. Công trình công c ộng C ông trình giáo dục, khoa học v à y t ế được phân cấp theo chiều cao với lý do: - Các công trình này có chi ều cao tầng theo chức năng sử dụng nên vi ệc qui định số tầng l à không phù hợp so với yêu c ầu chiều cao; - Trung Qu ốc phân cấp công tr ình công c ộng theo chiều cao hoặc tổng diện tích s àn và không tách thành các loại công tr ình công c ộng riêng bi ệt nên đư ợc dùng để tham khảo; - Liên bang Nga có các mức lớn hơn 28m; 15 2 8m; 6 1 5m; nhỏ h ơn 6m theo yêu c ầu về phòng ch ống cháy. Theo tầm quan trọng công tr ình trư ờng học, y tế đư ợc xếp v ào cấp I; - N Đ 209 phân theo 3 tiêu chí: s ố tầng, nhịp hoặc tổng diện tí ch sàn ít phù h ợp thực tế. Q uy chuẩn n ày lấy tiêu chí theo tính phức tạp và tầm quan trọng, phân cấp theo tầm quan trọng v à yêu cầu phòng chống cháy tham khảo t ài liệu của Liên bang Nga: c ấp I lớn h ơn 28 m, cấp II từ 15 28 m; c ấp III từ 6 15 m; c ấp IV nh ỏ hơn 6 m (không có c ấp đặc biệt). C ông trình th ể thao được phân cấp theo qui mô sức chứa: - Trung Qu ốc qui định công tr ình cấp I có tổng diện tích sàn l ớn h ơn 20000 80000m2, cấp đặc bi ệt lớn hơn 80000m2; - Liên bang Nga qui định sân vận động, công t rình thể thao thuộc tầm quan trọng cấp I. T heo NĐ 209, cấp đặc biệt ≥ 40000 chỗ đối với sân vận động ngo ài tr ời và ≥ 7500 chỗ đối với nh à thể thao; - Q uy chuẩn lấy 2 hạng mục c ông trình: sân v ận động Quốc gia Mỹ Đình là sân vận động lớn nhất, có sức chứa 40000 ch ỗ v à nhà thi đấu Phú Thọ – T p. H ồ Chí Minh là nhà thi đấu lớn nhất có sức chứa 6000 chỗ tương đương v ới cấp I. Cấp đặc biệt nhìn về tương lai phải l à sân v ận có động có sức chứa l ớn h ơn 60000 ch ỗ v à nhà thi đấu lớn hơn 7500 ch ỗ. C ông trình v ăn hóa đ ược quy chuẩn phân cấp theo qui mô hoặc tầm quan trọng, căn cứ tham khảo: - T heo NĐ 209, công tr ình văn hóa đư ợc phân theo số tầng; tổng diện tích s àn hoặc nhịp; - T heo Liên bang Nga, công trình v ăn hóa thuộc công tr ình có t ầm quan trọng cấp I; - Trung Q u ốc qui định công tr ình văn hóa theo t ầm quan trọng: công tr ình kinh tế, văn hóa, lịch sử, đối ngoại cấp Quốc gia là cấp đặc biệt; công tr ình kinh t ế, văn hóa, lịch sử, đối ngoại cấp tỉnh l à cấp I. Q uy chuẩn này lấy tiêu chí phân c ấp theo tầm quan trọng như c ủa Trung Quốc; riêng với rạp chiếu phim, nhà văn hóa thì qui định theo sức chứa và yêu c ầu về phòng chống cháy, đặc biệt nhà hát, nhà văn hóa cấp Quốc gia và quốc tế hoặc sức chứa > 3000 chỗ đ ư ợc xếp v ào cấp đặc biệt. C ông trình thương m ại và dịch vụ phân làm 2 đối tư ợng: * C ông trình thương m ại và dịch vụ tr ên m ặt đất đ ư ợc phân cấp theo tổng diện tích sàn v ới lý do: - T heo NĐ 209, c ấp đư ợc phân theo tổng diện tích sàn, trong đó c ấp đặc biệt > 15000 m2. Thực tế con s ố này là nhỏ so với tốc độ phát triể n xây d ựng công tr ình th ương mại và dịch vụ hiện nay; - T heo Trung Quốc, cấp đư ợc phân theo tổng diện tích s àn: c ấp đặc biệt > 80000 m2. Q uy chuẩn lấy tiêu chí phân c ấp theo tổng diện tích sàn như c ủa Trung Quốc. Tuy nhiên giá tr ị này quá l ớn so với Việt Nam, nên d ự thảo lấy giá trị của các cấp khoảng > 60 % giá trị phân cấp của Trung Quốc. Cấp đặc biệt có tổng diện tích s àn ≥ 50000m2. * C ông trình thương m ại và dịch vụ ngầm đư ợc phân cấp theo số tầng ngầm với lý do: - Liên bang Nga, công trình có tầng ngầm (gara) đ ư ợc khuyến cáo không n ên quá 5 tầng. Theo y êu cầu ph òng ch ống cháy, các gian ph òng tập trung đông ngư ời không để ở sâu quá tầng 3. Đ ư ờng hầm ng ầm thuộc tầm quan trọng cấp cao; - N Đ 209 chưa có phân c ấp cho loại công tr ình này. Q uy chuẩn lấy tiêu chí s ố tầng hầm của Li ên bang Nga, có xét đi ều kiện ở Việt Nam c òn nhiều sự
- cố xảy ra khi xây dựng tầng hầm n ên giai đoạn này cần quản lý chặt năng lực hành nghề thiết kế. Cấp đặc biệt có số tầng từ 4 5 t ầng hầm, cấp I từ 2 3 tầng hầm, cấp II có 1 tầng hầm và không có c ấp III, IV. C ông trình thương mại dịch vụ có cả phần nổi và phần ngầm hoặc nằm trong công tr ình khác thì cấp công tr ình đư ợc lấy theo phần có cấp cao h ơn. N hà ga các lo ại đư ợc phân cấp theo tổng diện tích sàn với lý do: - N Đ 209 phân cấp theo chiều cao, khẩu độ và t ổng diện tích sàn; - Trung Qu ốc phân cấp công tr ình công c ộng (bao gồm cả nhà ga) theo chiều cao hoặc tổng diện tích sàn nhưng không tách thành các lo ại công tr ình công c ộng riêng bi ệt; - Liên bang Nga phân c ấp theo tiêu chí tầm quan trọng. Số ngư ời có mặt đồng thời tại nh à ga l ớn hơn 200 ngư ời đư ợc xếp tầm quan trọng cấp I. Q uy chu ẩn lấy tiêu chí tổng diện tích sàn tương t ự nh ư công trình thương m ại và dịch vụ với qui m ô nhỏ hơn (xấp xỉ 60% của Trung Quốc). N hà đa năng, khách s ạn đư ợc phân cấp theo số tầng với lý do: - N Đ 209 không có loại công tr ình nhà đa năng; - Liên bang Nga phân c ấp theo tiêu chí tầm quan trọng. Chiều cao công tr ình > 75 m đư ợc xếp tầm quan tr ọng cấp I, ≤ 75 m thuộc cấp II. Q uy chuẩn này lấy ti êu chí theo chi ều cao như c ủa Liên bang Nga, tính tương đương v ới số tầng: cấp đặc biệt lớn hơn 50 t ầng; các cấp khác lấy như cấp của công tr ình nhà ở. Tr ụ sở, c ơ quan hành chính Nhà nư ớc đư ợc phân cấp theo tầm quan trọng với lý do: - N Đ 209 phân c ấp the o chiều cao, khẩu độ và t ổng diện tích sàn; - Trung Qu ốc phân cấp tầm quan trọng của công tr ình theo cấp hành chính: Quốc gia – cấp đặc bi ệt; Tỉnh – C ấp I; - Liên bang Nga phân c ấp theo tiêu chí yêu cầu phòng chống cháy như đ ối với các công tr ình công cộng khác. Q uy chuẩn này lấy ti êu chí tầm quan trọng của công tr ình theo cấp hành chính như c ủa Trung Q uốc, ngoài ra b ổ sung cấp huyện (cấp II), xã (cấp III) . Tr ụ sở l àm việc c òn l ại được phân cấp theo chiều cao với lý do: - N Đ 209 phân c ấp theo chiều ca o, khẩu độ và t ổng diện tích sàn; - Liên bang Nga phân c ấp theo tiêu chí yêu cầu ph òng chống cháy của công trình công c ộng. Q uy chuẩn này lấy tiêu chí theo chiều cao công tr ình như của Liên bang Nga. Chiều cao > 50 m thuộc cấp I và không có c ấp đặc biệt (vì tầm quan trọng thấp h ơn so v ới trư ờng học, bệnh viện 1 cấp chiều cao). 3.2.2. Công trình công nghiệp Trong quá trình áp dụng NĐ 209, cấp công tr ình công nghiệp về c ơ b ản vẫn c òn phù hợp. Do vậy dự thảo quy chuẩn n ày v ẫn giữ nguy ên tiêu chí phân c ấp the o qui mô (sản lư ợng, công suất) nh ư NĐ 209. Để thuận tiện cho việc áp dụng, các công tr ình công nghiệp trong quy chuẩn đư ợc ghép lại và chia 5 loại: Công tr ình s ản xuất vật liệu xây dựng; Công trình khai khoáng; Công trình công nghi ệp dầu khí; Công tr ình công nghi ệp nặng; Công tr ình công nghi ệp nhẹ. 3.2.3. Công trình k ỹ thuật hạ tầng đô thị T heo NĐ 209, công tr ình kỹ thuật hạ tầng đô thị đư ợc phân làm 4 loại: cấp nư ớc, thoát n ư ớc, bãi chôn lấp rác và nhà máy xử lý rác thải và cấp công tr ình đư ợc phân theo công suất. Trong dự thảo quy chuẩn, các loại công tr ình đư ợc điều chỉnh thành 4 loại: công trình cấp nư ớc, xử lý nư ớc thải, xử lý rác thải và ga ra ô tô xe máy. C ấp công tr ình này đư ợc phân theo năng lực thiết kế của các đ ơn vị và thực tế xây dựng của Việt Nam, có sự tham gia phối hợp của Wasenco và các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng. Ngoài ra ga ra ô tô xe máy đư ợc phân cấp theo số tầng tr ên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn ga ra ô tô của Liên bang Nga. Trường hợp, ga ra ô tô có cả phần nổi và phần ngầm hoặc nằm trong công trình khác thì c ấp công trình đư ợc lấy theo cấp của phần cao h ơn. 4. Về việc áp dụng quy chuẩn Quy chuẩn 03:2009/BXD đư ợc sử dụng trong các hoạt động xây dựng sau: 4.1. Sử dụng để xếp hạng và l ựa chọn nhà th ầu trong hoạt động xây dựng L oại công tr ình dùng để xếp hạng và lựa chọn năng lực chuyên môn c ủa nhà thầu trong hoạt động xây dựng. Nhà th ầu có năng lực chuy ên môn thu ộc loại công tr ình nào thì chỉ đư ợc tham gia dự thầu lo ại công tr ình tương ứ ng. Ví dụ nhà thầu có chuy ên môn về xây dựng công tr ìn h dân dụng thì chỉ tham gia dự thầu các công trình dân dụng.
- Cấp công trình dùng để xếp hạng và lựa chọn năng lực kinh nghiệm của nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng. Nhà thầu đã có kinh nghi ệm thực hiện cấp công trình có thứ hạng thấp liền kề mới đư ợc xếp hạng và ch ọn thầu thực hiện cấp công tr ình cao hơn cùng loại. 4.2. Sử dụng để quản lý chi phí, bảo hành công trình xây dựng L oại, cấp công tr ình dùng để xác định chi phí lập dự án, quản lý dự án, thẩm tra và thi ết kế công trình. Khi áp d ụng, ng ư ời quyết định đầu tư xác đ ịnh dựa tr ên loại, cấp công tr ình kèm theo thông t ư này và căn cứ theo thông báo về định mức, đơn giá địa phương có công tr ình (theo văn b ản số 1751/BXD - VP). Cấp công tr ình là c ăn cứ xác định thời hạn bảo hành công trình theo Nghị định 209/2004/NĐ -CP ngày 16/12/2004 c ủa Chính phủ về quản lý chất lư ợng công tr ình xây dựng. 4.3. Sử dụng để quản lý kỹ thuật Khi m ột dự án có nhiều công tr ình thành ph ần thuộc loại khác nhau thì từng công tr ình đó đư ợc xếp theo loại và cấp tương ứ ng. Các công tr ình công nghi ệp đư ợc lấy qui mô để phân cấp nhằm xếp hạng và lựa chọn đư ợc nhà thầu có năng lực thiết kế các công tr ình thuộc dây chuyền công nghệ chính của nhà máy. Các hạng mục công tr ình trong nhà máy đư ợc phân theo loại và cấp công tr ình tương ứ ng. L oại, cấp công tr ình trong b ảng c òn đư ợc sử dụng để thiết kế công tr ình theo t ầm quan trọng ( hệ số độ tin cậy tải trọng), độ bền vững (tuổi thọ), cấp chịu lửa theo các ti êu chuẩn đ ư ợc lựa ch ọn, y êu c ầu sử dụng công tr ình và yêu c ầu về sử dụng hiệu quả vốn đầ u tư. 5. Kết luận Đây là một đề t ài đề cập tới các nội dung kỹ thuật phục vụ quản lý hoạt động xây dựng. Nhóm đề tài c ủa Viện KHCN Xây dựng đã k ế thừa những nội dung tốt về phân loại, p hân cấp của NĐ 209 các kết quả nghiên cứu trư ớc đó của Viện Nghi ên cứu Kiến trúc (nay là Vi ện Kiến trúc v à Qui hoạch xây dựng), tham khảo các tiêu chuẩn nư ớc ngoài có liên quan và đ ã đưa ra tiêu chí lựa chọn như đ ã nêu ở bài báo này. Nh ằm từng bư ớc ho àn chỉnh Quy chuẩn, chúng tôi mong nhận đư ợc các ý kiến góp ý của các chu yên gia và ph ản ánh các vấn đề c òn vư ớng mắc trong thực tế hoạt động xây dựng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 378 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 347 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 372 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 346 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn