intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CÁC ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU CÂY TRỒNG NÔNG NGHIỆP, GIAI ĐOẠN 2007 -2012 HỘI THẢO XẾP HẠNG ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU TẠI HÀ NỘI VÀ TP. HỒ CHÍ MINH "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

82
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kế hoạch Kinh tế - xã hội của Chính phủ Việt Nam phác thảo sự mong đợi của Chính phủ đối với NN và PTNT. Bộ NN và PTNT có Kế Hoạch Phát Triển Nông Thôn toàn diện1 đáp ứng Kế Hoạch Kinh tế xã hội của Chính phủ và tập trung vào những lĩnh vực mục tiêu gồm hạ tầng cơ sở, tăng thu nhập và giảm đói nghèo cho cộng đồng dân cư nông thôn và tăng cường xuất khẩu nông nghiệp. Kế hoạch này đã đưa ra nhiều kết quả mong đợi. Nhiệm vụ của những nhà nghiên cứu là đáp ứng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CÁC ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU CÂY TRỒNG NÔNG NGHIỆP, GIAI ĐOẠN 2007 -2012 HỘI THẢO XẾP HẠNG ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU TẠI HÀ NỘI VÀ TP. HỒ CHÍ MINH "

  1. Ministry of Agriculture & Rural Development CÁC ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU CÂY TRỒNG NÔNG NGHIỆP, GIAI ĐOẠN 2007 -2012 HỘI THẢO XẾP HẠNG ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU TẠI HÀ NỘI VÀ TP. HỒ CHÍ MINH Tháng 12/2006
  2. 1 Giới thiệu Kế hoạch Kinh tế - xã hội của Chính phủ Việt Nam phác thảo sự mong đợi của Chính phủ đối với NN và PTNT. Bộ NN và PTNT có Kế Hoạch Phát Triển Nông Thôn toàn diện1 đáp ứng Kế Hoạch Kinh tế xã hội của Chính phủ và tập trung vào những lĩnh vực mục tiêu gồm hạ tầng cơ sở, tăng thu nhập và giảm đói nghèo cho cộng đồng dân cư nông thôn và tăng cường xuất khẩu nông nghiệp. Kế hoạch này đã đưa ra nhiều kết quả mong đợi. Nhiệm vụ của những nhà nghiên cứu là đáp ứng lại Kế hoạch phát triển nông thôn và xác định các lĩnh vực và cơ hội ưu tiên cho nghiên cứu để góp phần đạt được những kết quả phát triển nông thôn mà Chính phủ mong đợi. Gần đây Bộ NN và PTNT đã đánh giá lại chương trình nghiên cứu của Bộ. Xin trích một đoạn trong tài liệu đánh giá này: “Khoa học và công nghệ chưa đem lại tác động (hiệu quả) một cách có ý nghĩa trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Quản lý khoa học và công nghệ đã cải tiến nhưng chỉ ở mức độ thấp và bao cấp vẫn rất phổ biến. Chất lượng nghiên cứu còn thấp và không gắn với sản xuất và hoạt động kinh doanh. Thị trường khoa học và công nghệ còn chậm được thiết lập. Đầu tư cho khoa học công nghệ còn dàn trải và kém hiệu quả”. Bộ NN và PTNT tiếp thu đánh giá này và đã bắt tay thực hiện chương trình cải tổ với mong đợi sẽ tăng được hiệu quả và hiệu suất của đầu tư trong nghiên cứu nông nghiệp. Chương trình Hợp tác NN và PTNT (CARD) do AusAID tài trợ được yêu cầu trợ giúp vấn đề này nhằm hỗ trợ xây dựng chiến lược và chính sách cho nghiên cứu nông nghiệp. Không thể phủ nhận nghiên cứu đã có những đóng góp to lớn vào sự tăng trưởng trong lĩnh vực cây trồng. Việc tăng diện tích và năng suất lúa do tiếp thu các giống mới và quản lý tiên tiến đã giúp rất rõ trong việc chuyển Việt Nam từ tình trạng không đủ cho an ninh lương thực quốc gia sang xuất khẩu trên 5,2 triệu tấn với kim ngạch trên 1,5 triệu đô la năm 2005. Một khi người sản xuất lúa đã đảm bảo được an ninh lương thực cho gia đình thì họ có xu hướng giảm mạnh diện tích sản xuất lúa qua việc giảm số vụ gieo trồng/năm và đa dạng hoá hệ thống cây trồng để cố gắng tăng thu nhập. Các kỹ thuật mới và những khó khăn về sâu, bệnh, chất lượng và an toàn thực phẩm, cho cả cây trồng sx cho thị trường nội địa và cây trồng để xuất khẩu đã dẫn đến việc nghiên cứu phải được chú tâm vào một phạm vi đan xen rộng hơn với những vấn đề phức tạp hơn. Lĩnh vực cây trồng, đặc biệt là cây ăn trái và rau đang đối mặt với sự cạnh tranh ngày một tăng và những đòi hỏi không ngừng về tăng tiêu chuẩn chất lượng và việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới có thể làm tăng áp lực đến việc xuất khẩu sản phẩm phải đáp ứng yêu cầu khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm. Những trở ngại đối với nghiên cứu cũng đã thay đổi. Việc đẩy mạnh sx thông qua tăng diện tích và tăng số nông dân sx đang dần kết thúc mà thay vào đó là việc chuyển sang đa dạng hóa nhiều hơn trong sx, nhắm vào những cây trồng có giá trị cao hơn và phát triển những kỹ thuật sx nông nghiệp tiên tiến. Cơ hội để cho nghiên cứu đóng góp vào sự tăng 1 MARD (2006)-The Five-Year Socio-Economic Development Plan 2006-2010, Ministry of Agriculture and Rural Development, HANOI, March 2006
  3. trưởng liên tục của ngành nông nghiệp đã được tăng lên và vấn đề nghiên cứu đã trở nên phức tạp hơn. Tuy nhiên, giới hạn về nguồn lực nghiên cứu (con người, tài chính, cơ sở hạ tầng) có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc đạt được những lợi ích từ nghiên cứu. Do hạn chế của nguồn lực, các nhà nghiên cứu nông nghiệp phải được tuyển chọn để đầu tư vào các Chương trình nghiên cứu ưu tiên có khả năng mang lại lợi nhuận từ đầu tư cao nhất. Câu hỏi quan trọng là nghiên cứu nào cần được đầu tư. Việc xác định một Khung ưu tiên nghiên cứu và danh mục đầu tư nghiên cứu là bước đầu tiên của chiến lược nghiên cứu dẫn đến việc cải thiện tính cần thiết và tính hiệu quả của nghiên cứu. Do đó xây dựng ưu tiên nghiên cứu là một bước quan trọng trong tiến trình phân phối nguồn lực nghiên cứu. Phương pháp xác định ưu tiên nghiên cứu đã được chấp nhận sử dụng tại Việt Nam thông qua Chương trình hỗ trợ NN và PTNT (CARD) do AusAID tài trợ. Báo cáo này nêu cụ thể phương pháp và kết quả thu được từ các Hội thảo xác định ưu tiên nghiên cứu cho lĩnh vực cây trồng được tổ chức tại Hà Nội ngày 26/10/2006 và tại TP. Hồ Chí Minh ngày 24/11/2006. Những lĩnh vực có cơ hội ưu tiên nghiên cứu được xác định trong Hội thảo là bước đầu tiên trong việc xây dựng những Chương trình nghiên cứu ưu tiên và những danh mục cần được đầu tư nghiên cứu. Một khi nhiệm vụ này được hoàn thành, Kế hoạch Nghiên cứu Cây trồng Trung hạn sẽ được xây dựng. 2 Phương pháp 2.1 Mục đích Đưa ra phương pháp xác định ưu tiên hợp lý và phù hợp để Bộ NN và PTNT sử • dụng trong tương lai Xác định các lĩnh ưu tiên để đầu tư trong số những lĩnh vực cơ hội nghiên cứu và • phát triển (sau đây xin được viết tắt là ARDO) đối với Cây trồng Xác định ưu tiên giữa các cây trồng trong từng ARDO • Phác thảo những bước tiếp theo trong việc xây dựng các chiến lược nghiên cứu • đối với các Chương trình nghiên cứu được ưu tiên cao và xây dựng Kế hoạch nghiên cứu Trung hạn 2.2 Khung ưu tiên nghiên cứu Phân tích ưu tiên được dựa vào Khung phân tích các Tiêu chí đã được chấp nhận ở nhiều điều kiện khác nhau tại các nước đang phát triển. Khung khái niệm được trình bày trong Sơ đồ 1.
  4. Sơ đồ 1 Khung ưu tiên nghiên cứu Lợi ích/Tác động tiềm năng Tính hấp dẫn Các yếu tố thúc đẩy và ngăn cản khả năng đạt được Lợi ích tiềm năng Lợi nhuận từ đầu tư cho nghiên cứu và phát triển Đóng góp tiềm năng của Nghiên cứu đối với phát triển NN và nông thôn Tính khả thi Năng lực nghiên cứu Phương pháp đã được trình bày cụ thể trong Tài liệu Hội thảo (Tài liệu 1) với trợ giúp của các Bản Thông tin và Dữ liệu về các ARDO (Tài liệu 2). Mục đích của Hội thảo là tạo quyền sở hữu qua việc xây dựng sự nhất trí giữa người sử dụng kết quả nghiên cứu và người cung cấp kết quả nghiên cứu đối với các lĩnh vực ưu tiên nghiên cứu. 92 đại biểu đại diện cho nghiên cứu và quản lý nghiên cứu, cán bộ khuyến nông, trường đại học và nghiên cứu, công ty Nhà nước, tư nhân đã tham dự 2 Hội thảo. Hội thảo yêu cầu đại biểu đọc Tài liệu và cho điểm từng ARDO theo 4 Tiêu chí và mang kết quả đã chấm điểm sơ bộ đến Hội thảo. 4 Tiêu chí gồm Lợi ích tiềm năng; Khả năng (hoặc những cản trở) để đạt được Lợi ích tiềm năng; Tiềm năng nghiên cứu và Năng lực nghiên cứu. Hội thảo chia đại biểu thành các Nhóm làm việc. Mỗi Nhóm có một cán bộ (của Vụ KHCN hoặc Viện nghiên cứu) điều khiển, các cán bộ này đã được tập huấn cách hướng dẫn Nhóm. Trong từng Nhóm, đại biểu nêu lý do cho điểm từng ARDO và sau khi thảo luận đại biểu có thể sửa lại điểm đã chấm trước đây nếu thấy cần thiết. Các bảng chấm điểm được thu lại và được nhập vào phần mềm Excel. Sau đó kết quả của 2 Hội thảo ở Hà Nội và TPHCM được kết hợp lại. Sau khi đã xếp hạng các ARDO, các loài cây trồng trong mỗi ARDO cũng được xác định ưu tiên. Đây là bước đầu tiên hướng tới việc xây dựng các Chương trình nghiên cứu tổng hợp (đa ngành).
  5. 2.3 Chuẩn bị trước Hội thảo Tổ chức và lập kế hoạch Bộ NN và PTNT đã thành lập Nhóm xây dựng ưu tiên nghiên cứu và phát triển. Nhóm có nhiệm vụ đưa ra những căn cứ và hướng dẫn xây dựng các ưu tiên cho nghiên cứu nông nghiệp. Một Hội thảo phác thảo quy trình xây dựng ưu tiên đã trình bày với Nhóm và từng thành viên của Nhóm đảm trách việc thúc đẩy tiến độ và điều khiển, chủ trì các Hội thảo xây dựng ưu tiên. Tập huấn Phương pháp xác định ưu tiên Bộ NN và PTNT đã thành lập Mạng lưới Theo dõi và Đánh giá (M&E). Mạng lưới bao gồm các cán bộ của Vụ KHCN và các Viện nghiên cứu với trách nhiệm theo dõi và đánh giá. Đã tổ chức 2 Hội thảo tập huấn với Nhóm này. Trong hai Hội thảo, 12 thành viên của Nhóm từ Bộ NN và PTNT và Bộ Thủy sản đã thể hiện sự hiểu biết về phương pháp. Sau đó các thành viên của Nhóm đã điều khiển các Hội thảo xác định ưu tiên và hướng dẫn nhóm trong các Hội thảo xác định ưu tiên cấp quốc gia. Các lĩnh vực ưu tiên nghiên cứu Các cán bộ nghiên cứu chủ chốt từ các Viện nghiên cứu cây trồng đã tham dự Hội thảo sơ khởi để xác định và thống nhất đưa ra các lĩnh vực cơ hội nghiên cứu phát triển (sau đây viết tắt là ARDO) đối với cây trồng. Hội thảo đã xác định được 9 Lĩnh vực ARDO và đã đề xuất 9 cán bộ nghiên cứu chuyên ngành chủ chốt của các Viện chịu trách nhiệm viết Thông tin, Dữ liệu và Đánh giá cho 9 ARDO. Mẫu viết Thông tin và Dữ liệu được xây dựng và giới thiệu với người viết. 9 ARDOS là: ARDO 1: Lúa ARDO 2: Cây trồng cạn (Ngô, Khoai, Sắn) ARDO 3: Cây họ Đậu ARDO 4: Cây Công nghiệp ARDO 5: Cây Ăn quả ARDO 6: Rau ARDO 7: Hoa ARDO 8: Cây Thức ăn gia súc ARDO 9: Cây cho mục đích sử dụng mới Giới thiệu Bản Thông tin dữ liệu và tài liệu Hội thảo Sau khi nhận được các tài liệu Thông tin và Dữ liệu về các ARDO do người viết gửi tới, Văn phòng CARD biên tập lại để đảm bảo các thông tin dữ liệu cần thiết đã được cung cấp và các tài liệu đã viết theo cùng mẫu. Tài liệu Thông tin và Dữ liệu của 9 ARDO được in riêng theo từng ARDO (Phụ lục 1 và 2), sau đó in thành tập và gửi tới đại biểu tham dự Hội thảo trước ngày họp. Tài liệu gửi đại biểu có nêu phương pháp xác định ưu tiên, cách cho điểm và yêu cầu đại biểu đọc các Bản Thông tin dữ liệu về 9 ARDO và cho điểm sơ bộ từng ARDO dựa theo 4 Tiêu chí.
  6. 2.4 Cách thức tổ chức Hội thảo Địa điểm và cách thức Hội thảo Do lĩnh vực cây trồng có qui mô lớn và có nhiều liên quan nên đã được tổ chức thành 2 Hội thảo. Hội thảo thứ nhất tổ chức tại Hà Nội ngày 26/10/2006 và Hội thảo thứ hai tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh ngày 24/11/2006. Chủ trì và Nhóm Điều khiển Hội thảo TS. Nguyễn Văn Bộ (Viện trưởng viện VAAS) chủ trì Hội thảo tại Hà Nội và TS. Lê Văn Bầm (Phó Vụ trưởng Vụ KHCN) chủ trì Hội thảo tại TP. Hồ Chí Minh. Trước Hội thảo, thành viên của Nhóm Theo dõi và Đánh giá và một số cán bộ được tuyển chọn của các Viện nghiên cứu đã gặp Điều phối viên kỹ thuật của CARD để nắm nội dung Hội thảo và phác thảo quá trình điều khiển Nhóm làm việc trong Hội thảo. Danh sách người điều khiển Nhóm làm việc trong Hội thảo: Hội thảo tại Hà Nội Hội thảo tại TP. Hồ Chí Minh 1. Nguyễn Văn Bộ, Viện KHNNVN 1. Nguyễn Minh Châu, Viện Cây Ăn quả MN 2. Ngô Doãn Đảm, Viện KHNNVN 2. Ngô Doãn Đảm, Viện KHNNVN 3. Trương Chí Hiếu, ĐH Nông Lâm Huế 3. Phạm Tùng Lâm, Vụ KHCN 4. Cáp Thị Phương Anh, Viện Chiến lược 4. Nguyễn Duy Đức, Phân viện Cơ điện NN và Chính sách phát triển NNNT và CNSTH phía Nam 5. Phạm Thị Thanh Hoa, Chương trình 5. Ngô Quang Vinh, Viện KHKTNN Miền ACIAR Nam Quy trình Hội thảo Hội thảo đã tiến hành theo trình tự như sau: 1. Đưa ra cách thức và tiến trình Hội thảo, giới thiệu tóm tắt phương pháp và phác thảo Khung ưu tiên 2. Mô tả cụ thể tiêu chí đánh giá Lợi ích tiềm năng trong đó có những nội dung đánh giá chủ yếu 3. Đại biểu cho điểm sơ bộ tiêu chí Lợi ích tiềm năng của từng ARDO 4. Thảo luận Nhóm về lý do cho điểm cao nhất và thấp nhất về Lợi ích tiềm năng. Sau đó đại biểu xem lại điểm mình đã chấm và điều chỉnh nếu thấy cần 5. Thu bản chấm điểm của đại biểu và nhập điểm vào excel cho tiêu chí Lợi ích tiềm năng 6. Lặp lại các bước từ 2 đến 5 cho 3 tiêu chí đánh giá còn lại (Khả năng đạt được Lợi ích tiềm năng, Tiềm năng nghiên cứu và Năng lực nghiên cứu) 7. Chia lại các đại biểu theo các Nhóm chuyên ngành (theo ARDO) để xác định ưu tiên các cây trồng/sản phẩm đầu ra trong mỗi ARDO 8. Trình bày kết quả Hội thảo
  7. 9. Phác thảo Những Bước Cần Thiết Tiếp Theo để xây dựng các ưu tiên nghiên cứu 3 Kết quả Hội thảo Kết quả của 2 Hội thảo đã được kết hợp lại. Kết quả 2 Hội thảo tương tự nhau ngoại trừ Hội thảo phía Nam nhấn mạnh hơn vào Cây Công nghiệp so với Hội thảo phía Bắc. Tóm tắt kết quả của từng Hội thảo được trình bày trong Phụ lục 3. 3.1 Lợi nhuận từ đầu tư cho nghiên cứu Lợi nhuận từ đầu tư cho nghiên cứu là kết quả của Tính hấp dẫn và Tính khả thi. Lợi nhuận tương đối từ đầu tư trong mỗi lĩnh vực cơ hội nghiên cứu (ARDO) được tóm tắt dưới đây. Workshop Output – Return on Investment R E T U R N FR OM R &D FOR E ACH AR E A OF R E S E AR CH OP P OR T U N IT Y 1. Rice 80 2. Upland Crops 1 3. Legumes 60 4 4. Industrial crops 5. Fruit Attractive- 40 6. Vegetables ness 5 2 7. Flowers & 6 3 Ornamentals 20 8. Animal Feeds 7 8 9. New Crops 9 0 0 20 40 60 80 Feasibility 28 Nhận xét Những điểm chính rút ra từ việc đánh giá Lợi nhuận từ đầu tư của Hội thảo như sau: Những ARDO có Lợi nhuận cao nhất từ đầu tư ARDO Lúa (điểm 1 trên sơ đồ) và Cây Công nghiệp (điểm 4 trong sơ đồ) có lợi • nhuận từ đầu tư cao nhất. Qui mô và tầm quan trọng của Lúa và Cây Công nghiệp phản ánh sự hấp dẫn của chúng đối với việc đầu tư trong tương lai, một tỷ lệ tăng nhỏ về sản lượng và giá trị gia tăng của 2 ARDO này cũng sẽ đem lại những lợi ích lớn cho Việt Nam.
  8. Tuy nhiên, trong khi 2 ARDO này hấp dẫn đối với đầu tư trong tương lai, nó lại • không tương thích với tính khả thi về việc đạt được lợi nhuận đó (Tương thích nếu như điểm 1 và 4 trong sơ đồ trên tịnh tiến sát với đường chéo). Điều này đặc biệt đúng với Lúa và giả thiết là những nghiên cứu phát triển hiện tại đối với Lúa đang ở đỉnh cao (Sơ đồ 1) và các công nghệ mới, sáng tạo sẽ cần phải được phát triển trong tương lai nếu thấy lợi nhuận từ đầu tư tương lai đối với Lúa là cần thiết Đối với Cây Công nghiệp dường như các nguồn lực (kỹ năng) nghiên cứu bổ sung • cũng sẽ làm tăng có ý nghĩa lợi nhuận từ đầu tư nghiên cứu và có thể có cơ hội để chuyển những kỹ năng nghiên cứu Lúa vào Cây Công nghiệp. ARDO có Lợi nhuận trung bình từ đầu tư Nhóm ARDO với lợi nhuận trung bình từ đầu tư gồm Cây ăn quả và Rau, Cây • Màu và Đậu đỗ. Điều này có thể phản ảnh qui mô thị trường nội địa và những cơ hội cho xuất khẩu và/hoặc thay thế nhập khẩu đối với các ARDO này ARDO Cây ăn quả và Rau có lợi nhuận thu được từ đầu tư thấp hơn và điều này • có thể do yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm cao của những thị trường có giá cao và chi phí để giới thiệu các biện pháp nông nghiệp tiên tiến (GAP) đã giảm sự tiếp nhận kỹ thuật của nông hộ Cây Màu và Đậu đỗ có lợi nhuận từ đầu tư tương đối thấp và sự cạnh tranh về đất • đai phù hợp có thể gây ra lợi nhuận từ đầu tư thấp. Ngược lại, việc thay thế nhập khẩu và sự phát triển trong tương lai của các cây cho xuất khẩu và chế biến có thể đem lại lợi nhuận từ đầu tư ARDO có lợi nhuận thấp từ đầu tư Lợi nhuận thấp từ đầu tư thuộc về Cây Thức ăn gia súc, Hoa và Cây Cảnh và Cây • trồng mới mặc dù tầm quan trọng mới nổi lên của Hoa và Cây Cảnh và Cây Thức ăn gia súc được đại biểu trong Hội thảo công nhận. 3.2 Tính hấp dẫn Tính hấp dẫn là một đánh giá thực tế lợi nhuận có khả năng đạt được. Nó được đánh giá qua Sơ đồ giữa Lợi ích tiềm năng của ARDO và Khả năng đạt được lợi ích đó. Sơ đồ 2 tóm tắt kết quả cho điểm của các đại biểu.
  9. Workshop Output - Attractiveness POT EN T IAL IMPACT OF R &D FOR EACH AR D O 10.0 1. Rice 1 2. Upland Crops 4 7.5 3. Legumes 5 4. Industrial crops 2 Potential 6 5.0 5. Fruit 3 Benefits 6. Vegetables 87 7. Flowers & 2.5 Ornamentals 9 8. Animal Feeds 0.0 9. New Crops 0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 Likelihood of uptake 26 Nhận xét Những ARDO có tính hấp dẫn cao Lúa và Cây Công nghiệp được xếp hạng cao nhất về sự hấp dẫn. Điều này phản ánh • qui mô và kinh nghiệm của người sản xuất của 2 lĩnh vực này. Với Lúa, một sự tăng nhỏ ở mức nông hộ sẽ dẫn đến một lợi nhuận lớn ở mức quốc • gia. Có điều thú vị là khả năng tiếp thu kỹ thuật mới đối với Lúa là cao. Việc đánh giá • này có thể được dựa trên kinh nghiệm trong thời gian qua với những nông dân sử dụng giống mới và tiếp thu các kỹ thuật (ví dụ như IPM). Tuy nhiên, sự đa dạng hoá từ sản xuất lúa diễn ra và lãi từ sản xuất lúa ở qui nông hộ lại giảm có thể dẫn đến việc tiếp thu kỹ thuật mới của nông dân sẽ giảm, làm giảm lợi nhuận từ sự đầu tư nghiên cứu. Cây Công nghiệp được xếp hạng rất cao trong Hội thảo tại TP. Hồ Chí Minh so với • Hội thảo tại Hà Nội. Điểm cho Lợi ích tiềm năng hầu như giống nhau đối với Cây công nghiệp và có thể điều này phản ánh sự tăng trưởng được mong đợi từ các thị trường xuất khẩu và tăng cơ hội việc làm thông qua công nghiệp chế biến. Những ARDO có tính hấp dẫn trung bình Cây Ăn quả, Rau, Cây màu và Đậu đỗ được xếp vào nhóm hấp dẫn trung bình •
  10. Cây Màu được hấp dẫn vì Việt nam không sx đủ và cây Màu có tiềm năng cải thiện • năng suất thực sự. Cũng có sự lựa chọn cho chế biến. Trong khi có sự cạnh tranh về đất đai, những hệ thống sản xuất qui mô lớn hơn có khả năng cải thiện năng suất, lợi nhuận và tiếp thu kỹ thuật tiên tiến. Cây Ăn quả cho thấy có lợi ích tiềm năng tương đối cao thông qua việc phát triển • các thị trường xuất khẩu trong tương lai, đa dạng hoá giống và mở rộng thị trường xuất khẩu. Đối với nhà sản xuất, nhiều hệ thống trồng Cây Ăn quả cho lợi nhuận cao hơn trồng Lúa. Tuy nhiên, những yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, sạch phyto để xuất khẩu sang thị trường có giá cao, những vấn đề về đóng gói và kéo dài thời gian bảo quản sẽ làm tăng thêm chi phí cho người sản xuất nên khả năng thu lợi nhuận có thể bị giảm. Rau và Đậu đỗ bị xếp hạng thấp hơn Cây ăn quả và Cây Màu về lợi ích tiềm năng • và khả năng đạt được lợi ích tiềm năng. SX Rau an toàn đã thành công trong việc cải thiện giá thị trường nội địa và cây Đậu đỗ có giá trị là cây trồng cố định đạm trong luân canh cây trồng. Những ARDO có tính hấp dẫn kém Nhóm này gồm Hoa và Cây Cảnh, Cây Thức ăn gia súc và Cây trồng mới. • Thị trường Hoa và cây Cảnh nội địa đã được mở rộng đáng kể và có thể còn tiếp • tục mở rộng. Tuy nhiên, triển vọng cho thị trường xuất khẩu sẽ khó hơn. Cây Thức ăn gia súc được xếp hạng cao hơn 2 lĩnh vực kia (ngạc nhiên là tiềm • năng lợi ích của nó không được xếp hạng cao hơn), có thể đại biểu dựa vào việc nhấn mạnh về chăn nuôi gia súc trong Kế hoạch kinh tế - xã hội của Chính phủ. Những khó khăn trong bảo quản và vận chuyển thức ăn chăn nuôi cho thời kỳ khô hạn là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc đánh giá thấp khả năng đạt được lợi ích tiềm năng. 3.3 Tính khả thi Tính khả thi là việc đánh giá thực tế khả năng đóng góp của nghiên cứu để có thể đạt được lợi ích tiềm năng. Nó được xác định bởi đồ thị gồm trục tung là Tiềm năng nghiên cứu, phát triển và trục hoành là Năng lực nghiên cứu. Sơ đồ 3 trình này tóm tắt kết quả Hội thảo.
  11. Workshop Output - Feasibility FEASIBILIT Y OF R &D FOR EACH AR O 10.0 1. Rice 7.5 6 5 2. Upland Crops 3. Legumes 4 R&D 7 5.0 3 4. Industrial crops 1 Potential 2 8 5. Fruit 6. Vegetables 2.5 9 7. Flowers & Ornamentals 0.0 8. Animal Feeds 0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 9. New Crops R&D Capacity 27 Nhận xét Tiềm năng nghiên cứu và phát triển (R&D) Tiềm năng nghiên cứu đối với Lúa tương đối thấp. Điều này chứng minh những nỗ • lực lớn về nghiên cứu và phát triển trong thời gian dài qua và những tiếp cận nghiên cứu lúa được xác định là đang ở đỉnh cao (Sơ đồ 1). Đề xuất chiến lược nghiên cứu lúa để đạt được kết quả cao cần phải tập trung vào việc giới thiệu những kỹ thuật và kỹ năng nghiên cứu mới. Tiềm năng nghiên cứu đối với Hoa & Cây Cảnh, Đậu đỗ, Cây TAGS và Cây màu • được đánh giá tương tự như với Lúa. Tiềm năng nghiên cứu đối với cây trồng thuộc nhóm Rau, Cây Ăn quả và Cây • Công nghiệp tương đối cao. Điều này có thể phản ảnh sự trưởng thành và những nỗ lực trong nghiên cứu thời gian qua đối với các nhóm cây trồng này. Như vậy tính khả thi đối với các nhóm này vẫn còn có thể đạt cao hơn. Năng lực nghiên cứu phát triển Những ARDOs được xếp ở vị trí phía trên đường chéo thì được gợi ý là sự tăng về • năng lực nghiên cứu có thể sẽ cải thiện tính khả thi, dẫn đến tăng được lợi nhuận từ đầu tư nghiên cứu. Điều này đặc biệt đúng với các ARDO về Rau, Cây Ăn quả, Hoa, Cây Cảnh và cây TAGS.
  12. Những ARDO xếp ở vị trí dưới đường chéo có thể có cơ hội chuyển nguồn lực • nghiên cứu (kinh phí, kỹ năng …) cho các ARDO phía trên đường chéo. Điều này rất đúng với Lúa và các kỹ năng nghiên cứu về lúa có thể được chuyển sang cho các cây trồng khác thuộc các ARDO khác. Kinh phí cũng được chuyển và các kỹ năng được sử dụng có hiệu quả cuối cùng sẽ dẫn đến tăng lợi nhuận từ đầu tư nghiên cứu cho các ARDO khác. Figure 1 The Research “S” Curve Mature Potential Gain Emerging Embryonic Time to Achieve Gains 21 4 Xếp hạng ưu tiên trong cùng một ARDO Đại biểu trong Hội thảo đã xếp hạng các loại cây trồng hoặc sản phẩm trong từng ARDO. Đối với Bộ NN và PTNT, việc xếp hạng này là bước đầu tiên trong việc xác định các Chương trình ưu tiên. Nhiều việc nữa phải làm để xây dựng các Chiến lược nghiên cứu cho các Chương trình được ưu tiên cao trước khi xây dựng các Kế hoạch nghiên cứu Trung hạn cho cây trồng. Bảng 1 liệt kê các chương trình ưu tiên trong từng ARDO đã được xếp theo thứ tự ưu tiên.
  13. Bảng 1: Các Chương trình ưu tiên trong các ARDO ưu tiên ARDO ưu tiên (Theo thứ tự sắp xếp Lợi Các Chương trình ưu tiên (Xếp hạng trong nhuận từ Đầu tư) từng ARDO) ARDO Lúa Các giống cực sớm 1 Lúa lai Lúa thơm Giống chống chịu khô hạn Giống chống chịu mặn Giống chống chịu sâu bệnh Cây Công nghiệp Cà phê 4 Cao su Điều Chè Tiêu Mía Cocoa Bông Dừa Cây Ăn quả Quả có múi 5 Chuối Dứa Thanh Long Xoài Vải Nhãn Măng cụt Sầu riêng Chôm chôm Nho Chuối Mận Cây màu Ngô 2 Sắn Khoai lang Khoai tây Khoai sọ Cây chuối hoa Khoai mỡ
  14. Rau Dưa chuột 6 Dưa hấu Cà chua Bầu bí Ớt Bắp cải Dưa đắng Đậu tây Ngô ngọt (ngô Rau) Cà rốt Hành Nấ m Cây gia vị Măng Rau dền Leafy Greens Đậu đỗ Peanut 3 Soybean Green pea Green bean Hoa và cây cảnh Hồng 7 Lan Cúc Gerbera Cẩm chướng Hoa cắm lọ Anthurium Đồng tiền Cây Thức ăn gia súc Pasture Grasses Bãi cỏ chăn thả 8 Pasture Legumes Cỏ họ đậu Greenfeed Maize Agriculture Bi-products Phế phụ phẩm NN Cây trồng mục đích sử dụng mới Jatroph 1 Sorgum bicolor Cactus Jojoba Moringa Artemisia 5 Danh mục vốn đầu tư cho nghiên cứu Một trong những mục tiêu của việc xác định ưu tiên nghiên cứu là nhằm cho phép đánh giá và điều chỉnh (nếu cần thiết) các nguồn vốn sẵn có cho các nghiên cứu về cây trồng. Mục đích là để cải thiện tính hiệu quả của việc phân bổ các nguồn lực cho nghiên cứu. Việc kiểm tra lại quá trình sử dụng các nguồn lực nghiên cứu dựa trên các chương trình ưu tiên nên được thực hiện thường xuyên (3-5 năm một lần). Các ưu tiên cho phát triển
  15. năng lực nghiên cứu và cung cấp trang thiết bị chuyên dụng cũng nên gắn với các chương trình ưu tiên nghiên cứu. Cách xây dựng danh mục vốn đầu tư là phân bổ kinh phí rộng rãi (đối với tất cả các nguồn lực sử dụng cho nghiên cứu) dựa trên các ARDO được ưu tiên. Quyết định phân bổ này là trách nhiệm của các nhà hoạch định chính sách nghiên cứu nhưng có thể lấy kết quả sắp xếp mới nhất thứ tự ưu tiên của các ARDO làm ví dụ để xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí mang tính định hướng trong tương lai. Đem mức phân bổ kinh phí này so sánh với phân bổ kinh phí hiện tại và kết quả so sánh này có thể được dùng để điều chỉnh kinh phí theo thời gian (3-5 năm). Giả sử đề xuất để lại 5% kinh phí đang có để sử dụng cho nghiên cứu đặc biệt có thể do Bộ trưởng chỉ đạo hoặc để hỗ trợ các ý tưởng mới và sáng tạo mà những ý tưởng này không ghi trong các Chương trình ưu tiên thì Bảng 2 là ví dụ về một danh mục đầu tư nghiên cứu các ARDO về cây trồng cho giai đoạn 2007 – 2012. Bảng 2: Danh mục nghiên cứu ARDO cây trồng hiện tại và tương lai và thay đổi về kinh phí ARDO (Priority Rank) Kinh phí hiện Kinh phí dự kiến Mức thay đối tại (%) 2 trong tương lai (+ or -) (%) 3 Lúa 28 Cây Công nghiệp 22 Cây Ăn quả 14 Cây màu 10 Rau 9 Đậu đỗ 7 Hoa và cây cảnh 3 Cây thức ăn chăn nuôi 1 Cây trồng mới 1 Khác 5 Tổng số 100 Ghi chú: Việc chuyển từ Kinh phí hiện tại được cấp sang Kinh phí cấp trong tương lai cần có thời gian và được dự kiến là 2-3 năm để đạt được. 6 Những bước tiếp theo Việc xác định các Chương trình ưu tiên trong các ARDO ưu tiên sẽ dẫn đến có nhiều Chương trình thuộc ARDO được xếp hạng ưu tiên cao sẽ được nhận kinh phí nghiên cứu nhiều hơn so với những Chương trình ưu tiên cao nhưng thuộc các ARDO xếp hạng ưu tiên thấp. 2 Được tính từ Kinh phí của Bộ NN và PTNT năm 2007 3 Tỷ lệ kinh phí dựa vào Hội thảo đánh giá về Lợi nhuận từ Đầu tư. Chiến lược chính thức sẽ được quan chức và các nhà ra quyết định về Chính sách của Bộ quyết định.
  16. Các bước tiếp theo gồm: 1. Thành lập các Nhóm làm việc gồm các nhà chuyên môn giỏi thuộc từng Chương trình ưu tiên đã thống nhất 2. Xác định Mục tiêu Chương trình (Kết quả mong đợi) của từng Chương trình ưu tiên 3. Đảm bảo Mục tiêu Chương trình là thiết lập các tiếp cận đa ngành (đa lĩnh vực) để đạt được kết quả mong muốn thông qua việc xác định và xếp hạng ưu tiên các Chiến lược nghiên cứu (lĩnh vực/ chuyên ngành, kế hoạch nghiên cứu…) 4. Thực hiện qui trình tuyển chọn và hợp đồng nghiên cứu theo phương thức đấu thầu và công khai nhằm động viên tính sáng tạo/ tính mới, sự hợp tác trong và giữa các nhà cung cấp dịch vụ nghiên cứu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2