Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Kết quả và những bài học kinh nghiệm trong việc triển khai dự án "Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng ở một vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao tại tỉnh Bắc Kạn "
lượt xem 14
download
Những cộng đồng dân tộc thiểu số sống phụ thuộc vào rừng ở các nơi xa xôi của các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam thuộc nhóm người nghèo nhất của cả nước, rất hạn chế trong việc tiếp cận tới đất nông nghiệp, dịch vụ y tế , thị trường và cơ sở hạ tầng. Các xã Văn Minh, Lạng San của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn có tỷ lệ hộ nghèo khoảng 63-68%. Đất lâm nghiệp chiếm khoảng trên 84% và 90% tổng diện tích tự nhiên và có một tầm quan trọng trong đời sống của người dân địa phương...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Kết quả và những bài học kinh nghiệm trong việc triển khai dự án "Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng ở một vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao tại tỉnh Bắc Kạn "
- Kết quả và những bài học kinh nghiệm trong việc triển khai dự án "Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng ở một vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao tại tỉnh Bắc Kạn. Khongsak Pinyopusarerk, Trần Văn Điền Cơ quan thực hiện: CSIRO - Australia; Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên 1. Đặt vấn đề: Những cộng đồng dân tộc thiểu số sống phụ thuộc vào rừng ở các nơi xa xôi của các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam thuộc nhóm người nghèo nhất của cả nước, rất hạn chế trong việc tiếp cận tới đất nông nghiệp, dịch vụ y tế , thị trường và cơ sở hạ tầng. Các xã Văn Minh, Lạng San của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn có tỷ lệ hộ nghèo khoảng 63-68%. Đất lâm nghiệp chiếm khoảng trên 84% và 90% tổng diện tích tự nhiên và có một tầm quan trọng trong đời sống của người dân địa phương bao gồm vấn đề thu lượm củi đun, thu hái lâm sản và cây thuốc. Tuy nhiên, thiếu sự tiếp cận sử dụng đất rừng và tính bất công bằng trong việc giao diện tích rừng đối với các hộ gia đình nghèo đã dẫn đến sự nghèo đói nghiêm trọng. Tình hình quản lý rừng đã trở nên nhiều bất cập bởi các vấn đề như: (i) năng suất thấp do rừng nghèo kiệt sau khi sử dụng quá mức và ít đầu tư; (ii) nhận thức của người dân về rừng như là đất chung và tự do xâm chiếm bởi sự không rõ ràng về ranh giới cũng như trách nhiệm của chủ rừng; (iii) ít có sự khuyến khích về tái đầu tư vào rừng (không có những đảm bảo chắc chắn) và sự lỏng lẻo về trách nhiệm trực tiếp đối với đất rừng; (iv) nhận thức không rõ về quyền của người sử dụng, luật và các qui định về rừng cũng như các quyền tham gia vào quá trình thực thi ví dụ như việc giao đất lâm nghiệp; và (v) sự hạn chế hỗ trợ từ các cơ quan chính phủ trong việc đưa ra những giải pháp để sử dụng có hiệu quả đất rừng. Luật đất đai bắt đầu có hiệu lực từ 1/6/2004 đã cho phép các cộng đồng (thôn bản) nhận đất và rừng. Tuy nhiên, chưa có cơ chế để thực thi các cơ hội này. Chính vì vậy, dự án sẽ hỗ trợ phát triển những cơ chế trong khuôn khổ Quản lý rừng cộng đồng như qui hoạch sử dung đất và giao đất có sự tham gia nhằm thúc đẩy việc phân phối và giải quyết việc quản lý rừng bền vững. Mục tiêu của Dự án là : Cải thiện một cách bền vững cuộc sống của những người dân nghèo sống phụ thuộc vào rừng ở những vùng núi phía bắc thông qua việc tăng cường khả năng tiếp cận của họ tới nguồn tài nguyên rừng, và ảnh hưởng đến quản lý đất rừng, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển những kỹ năng thích hợp. 1
- 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bốn thôn: Nà Mực và Khuổi Liềng xã Văn Minh, To Đooc và Bản Sảng xã Lạng San thuộc huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn là các thôn có đất rừng cộng đồng được chọn là điểm nghiên cứu của dự án. Đất rừng cộng đồng là đối tượng can thiệp chính của dự án bao gồm: qui hoạch sử dụng đất, giao đất rừng, làm giàu rừng, trồng rừng mới và phát triển nông lâm kết hợp. Chất lượng rừng cộng đồng được đánh giá thông qua việc khảo sát đánh giá chất lượng rừng nhằm xác định trữ lượng và tính đa dạng sinh học. Tình hình kinh tế xã hội của cộng đồng người dân và mức độ phụ thuộc về sinh kế của người dân vào rừng được xác định qua điều tra kinh tế xã hội. Số liệu liên quan đến qui hoạch sử dụng đất, giao đất rừng, làm giàu rừng, trồng rừng mới và phát triển nông lâm kết hợp được đo đếm và xác định trên mẫu đại diện. Qúa trình giao đất, quản lý quỹ phát triển rừng cộng đồng, quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng cũng được ghi chép theo dõi. Kết quả cũng như tác động của các khóa tâp huấn được phân tích và đánh giá khi kết thúc dự án. Phân tích hiệu quả kinh tế trong quản lý rừng cộng đồng được tiến hành cho từng hoạt động. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Giao đất rừng cộng đồng Việc giao đất rừng chính thức cho cộng đồng là việc làm triển khai đầu tiên ở tỉnh Bắc Kạn. Qúa trình giao đất rừng cộng đồng gặp rất nhiều khó khăn cả về mặt thủ tục giấy tờ lẫn công việc ngoài hiện trường. Công việc khó khăn nhất là việc giải quyết cạnh tranh mẫu thuẫn về ranh giới rừng cộng đồng. Trước kia rừng cộng đồng được xem là tài sản chung được khai thác sử dụng bởi người dân ở nhiều thôn bản. Vì vậy thực sự đây là một việc rất khó khi chỉ giao rừng cho một thôn bản. Tuy nhiên bằng việc giải quyết các vấn đề có sự tham gia, nên đã đạt được sự thống nhất với các thôn bản lân cận. Vì thế, đường biên ranh giới rừng cộng đồng của 4 thôn bản đã được xác định và bản đồ hiện trạng đã được xây dựng. Việc cấp sổ đỏ cho cộng đồng đã chính thức được cấp có thẩm quyền phê duyệt và cộng đồng 4 thôn đã nhận được đất rừng cộng đồng như số liệu trong Bảng 1. Bảng 1: Kết quả giao đất rừng cộng đồng cho 4 thôn. STT Thôn Diện tích đất rừng đã giao (ha) % đất rừng cộng đồng đã giao 1 Bản Sảng 154,3 100 2 To Đooc 45,1 100 3 Nà Mực 118,3 100 4 Khuổi 121,1 100 Liềng 2
- Việc giao đất rừng cộng đồng cho thôn bản đã tạo cho người dân yên tâm và tự tin đóng góp lao động và các đầu tư khác vào bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng vì lợi ích chung của cộng đồng. Bài học kinh nghiệm: - Ranh giới rừng cộng đồng cần phải được xác định rõ ràng bằng phương thức có sự tham gia trước khi thực hiện các công việc hành chính giấy từ. - Sự hợp tác chặt chẽ giữa lãnh đạo huyện và xãm đặc biệt là Hạt kiểm lâm và Phòng tài nguyên Môi trường trong triển khai các công việc ngoài hiện trường cũng như giải quyết các thủ tục giấy tờ đóng vai trò quan trọng cho việc giao đất rừng cộng đồng. - Cần có sự hỗ trợ tài chính nhất định cho việc giao đất rừng. 3.2. Thiết lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng (CFM) Sau khi chính thức nhận được quyền sử dụng đất rừng cộng đồng, kế hoạch quản lý rừng cộng đồng đã được xây dựng ở từng thôn bản. Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng gồm có 2 phần: (1) Qui chế quản lý rừng cộng đồng ở cấp thôn bản, (2) Kê hoạch hoạt động cần triển khai trên đất rừng cộng đồng. Cả qui chế quản lý rừng cộng đồng và kế hoạch hoạt động được xây dựng trong các buổi họp riêng rẽ tại các thôn bản. Vì thế cấu trúc kế hoạch quản lý rừng cộng đồng nhìn chung là giống nhau, tuy nhiên tùy theo mong muốn sử dụng đất và mức độ thực thi luật pháp mà nội dụng của kế hoạch quản lý rừng cộng đồng có sự khác nhau giữa 4 thôn. Các nội dung chung trong qui ước quản lý rừng cộng đồng - Quyền và trách nhiệm của các thành viên trong cộng đồng trong bảo vệ và phát triển rừng - Những qui định bảo vệ rừng và huy động các nguồn lực để bảo vệ và phát triển rừng; - Thu hoạch và bán các sản phẩm rừng bao gồm cả gỗ và lâm sản ngoài gỗ - Qui định về chăn thả gia súc trong rừng cộng đồng - Phòng chống cháy rừng - Biện pháp ngăn chặn người ngoài vào canh tác, chặt gỗ và săn bắn bất hợp pháp cũng như việc mua bán, vận chuyển trái phép lâm sản trong thôn bản. - Sự phối hợp giữa các thành viên trong cộng đồng trong bảo vệ và phát triển rừng, dịch vụ và bán các sản phẩm. - Sự hợp tác giữa các thôn bản trong bảo vệ và phát triển rừng. - Qui định về phạt đối với những đối tượng vi phạm nội qui - Qui định về chia sẻ lợi ích giữa các thành viên trong cộng đồng. - Qui chế phải được thông qua trước toàn thể cộng đồng và trình xin sự phê duyệt của UBND xã. 3
- Những nội dung chung trong kế hoạch hoạt động - Kế hoạch trồng rừng mới như loài cây nào? Diện tích bao nhiêu? ở đâu? Khi nào? Chi phí lao động bao nhiêu? Bao nhiêu cây giống? nguồn giống ở đâu? - Kế hoạch làm vườn ươm sản xuất cây giống? - Kế hoạch chăm sóc và bảo vệ? - Kế hoạch thu hoạch? - Nhân lực? - Các hoạt động khác như phát triển nông lâm kết hợp? Các bài học trong xây dựng kế hoạch quản lý rừng cộng đồng: - Cần thiết phải điều chỉnh Hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng ban hành theo quyết định số 106/2006/QĐ-BNN ngày 27/11/2006 để đơn giản hơn dễ thực hiện hơn trong điều kiện cụ thể của địa phương. - Xây dựng kế hoạch quản lý rừng cộng đồng theo phương thức có sự tham gia là nhân tố có bản cho việc thiết lập một kế hoạch có tính khả thi cao ở cộng đồng; - Cán bộ Hạt kiểm lâm huyện và cán bộ khuyến nông lâm xã là nguồn hỗ trợ kỹ thuật chính cho cộng đồng trong xây dựng kế hoạch quản lý rừng cộng đồng. 3.3. Thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng 3.3.1. Sự tham gia của các thành viên trong cộng đồng vào thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng Tại mỗi thôn, một Ban quản lý rừng cộng đồng gồm 5 người đã được bầu ra nhằm quản lý và điều hành các hoạt động quản lý rừng cộng đồng. Tất cả 4 thôn đều có sự thống nhất cao trong việc trồng rừng để bảo vệ rừng đầu nguồn và cung cấp gỗ cho thị trường. Trong các cuộc họp thôn, với sự tham gia của đại diện các hộ trong thôn, mọi người đều cam kết đóng góp công lao động trong thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng. Tất cả 4 thôn đều đạt được sự thống nhất là giảm và dừng hẳn việc du canh và chăn thả gia súc tự do trên đất rừng cộng đồng. Số hộ và người tham gia vào các hoạt động quản lý rừng cộng đồng được trình bày trong Bảng 2. 4
- Bảng 2: Hiện trạng tham gia CFM [5] Số hộ tham gia vào Tổng số nam >15 tuổi Tổng số nữ >15 tuổi Thôn CFM tham gia CFM tham gia CFM số lượng % số lượng % số lượng % Nà Mực 23 100 54 100 52 100 Khuổi Liềng 35 100 81 100 72 100 To Đooc 19 73 30 46.7 32 46.3 Bản Sảng 69 100 157 100 145 100 3.3.2. Nâng cao năng lực cho cộng đồng người dân địa phương Căn cứ vào nhu cầu đào tạo của cộng đồng địa phương, nhiều khóa tập huấn đã được tổ chức như trình bày trong Bảng 3. Hầu hết các lớp tập huấn được thực hiện theo phương pháp tập huấn cho nông dân tại hiện trường (FFS). Các khóa tập huấn này giúp cho các thành viên trong cộng đồng nhận thức được các luật và qui định bảo vệ và phát triển rừng, và có thêm các kiến thức và kỹ năng trong quản lý rừng. Bảng 3: Các khóa tập huấn được tổ chức tại vùng dự án [6] # Chủ đề tập huấn Số người tham gia 1 Qui hoạch sử dụng đất và giao đất 26 2 Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng 25 3 Xây dựng vườn ươm thôn bản 125 4 Trồng và phát triển rừng 82 5 Luật về bảo vệ và phát triển rừng 80 6 Phát triển nông lâm kết hợp tạo thu nhập 64 7 Thu hoạch bền vừng lâm sản ngoài gỗ 82 3.3.2. Thiết lập vườn ươm thôn bản Một trong những khó khăn cơ bản trong phát triển rừng trên cả đất rừng cộng đồng và đất rừng đã giao cho các hộ là thiếu cây giống. Một số dự án đã cung cấp cây giống cho người dân trong vùng, nhưng đã không thành công. Tỷ lệ cây sống rất thấp do cây giống phải vận chuyển từ các nơi rất xa nơi trồng. Vì thế việc thiết lập các vườn ươm thôn bản không những đảm bảo tỷ lệ sống cao khi trồng mà còn tạo thêm nguồn thu nhập cho người dân. Dự án đã hỗ trợ và giúp đỡ người dân thiết lập các vườn ươm thôn bản nhằm nâng cao chất lượng cây giống cho trồng rừng trên đất đã được giao bán tại địa phương. Sự hỗ trợ chính của dự án là 5
- tâp huấn về thiết lập và quản lý vườn ươm và cung cấp hạt giống Keo và Mỡ chất lượng cao (từ CSIRO và RCFTI). Trong 3 năm triển khai, một số lượng lớn cây con giống đã được sản xuất và cung cấp cho việc trồng rừng trên cả đất rừng cộng đồng và đất đã giao cho các hộ như trình bày trong Bảng 4. Bảng 4: Số lượng cây giống được sản xuất hàng năm tại các thôn Villages Manglietia conifera Acacia hybrid Total Na Muc 30,000 40,000 70,000 Khuoi Lieng 20,000 30,000 50,000 To Dooc 20,000 30,000 50,000 Ban Sang 30,000 40,000 70,000 Bảng 5 cho thấy để sản xuất 70.000 cây con giống mỗi thôn cần vào khoảng 5 triệu đồng làm vườn ươm và 16,5 triệu động cho các hoạt động chăm sóc và quản lý trong một năm. Gía thành cho một cây giống chỉ là 309 đồng, trong khi đó giá mua cây giống trên thị trường là 700 - 1000 đồng/cây. Bảng 5: Chi phí cho một vườn ươm thôn bản để sản xuất được 70.000 cây giống [7] Hạng mục chi phí Thành tiền (đồng) Thiết lập vườn ươm (chi phí cơ bản) 5,120,000 Chi phí sản xuất, chăm sóc và quản lý 16,498,000 Tổng chi 21,618,000 Gía thành cho 1 cây giống 309 3.3.3. Mô hình nông lâm kết hợp trên đất rừng cộng đồng Việc thiết kế mô hình nông lâm kết hợp được xem xét đến nhu cầu tạo nguồn thu nhập cho cộng đồng. Việc mở rộng cơ hội thị trường của một số loài cây rừng trồng thể hiện việc chuyển đổi từ việc phụ thuộc vào sản phẩm rừng tự nhiên sang sản phẩm rừng trồng. Bằng việc lựa chọn những loài cây thích hợp với điều kiện môi trường của địa phương, sinh trưởng nhanh đáp ứng với nhu cầu thọ trường, cộng đồng có thể có lợi ích về tai chính từ việc trồng cây của dự án trên đất rừng cộng đồng hoặc trên đất khác hỗ trợ cho nhu cầu phát triển nông nghiệp. Một mặt khác cây trồng sẽ hỗ trợ thêm trong việc giải quyết an ninh lương thực và hỗ trợ thêm thu nhập. Diện tích thử nghiệm mô hình nông lâm kết hợp là 1 ha cho mỗi thôn. Việc lựa chọn cây trên mô hình dựa vào các loài chính đã đưa ra trong qui hoạch sử dụng đất. Các loài này có tiềm năng thương mại hoặc phù hợp với gieo trồng trong các băng. Với cây lấy gỗ keo lai, mỡ và xoan được người dân lựa chọn trồng trong mô hình. Thêm vào đó loài cây sinh trưởng nhanh, đa mục đích như cây cốt khí được trồng theo các băng chắn xói mòn. 6
- Các cây trồng nông nghiệp trồng trong các băng được lựa chọn dựa theo kinh nghiệm của người dân. Ngô lai , đậu tương, khoai tàu và sắn là các loại cây nông nghiệp được lựa chọn trồng trong các mô hình. Bảng 6 đưa ra số liệu về năng suất của cây trồng trong các mô hình nông lâm kết hợp tại các thôn. Bảng 6: Năng suất các cây trồng nông nghiệp trong năm 2008 và 2009 tại các mô hình nông lâm kết hợp tại 4 thôn Đơn vị: kg/ha Năm Cây trồng Nà Mực Khuổi Liềng To Đooc Bản Sảng 2008 Đậu tương 400 630 650 700 Khoai tàu - 300 - - Sắn - 5000 - - 2009 Ngô 4500 2000 2200 2000 Đậu tương 1400 - - - Bảng 7: Chiều cao cây lâm nghiệp sau 2 năm trồng tại các mô hình nông lâm kết hợp Đơn vị: m Loài cây Nà Mực Khuổi Liềng To Đooc Bản Sảng Mỡ 2,0-2,5 2,0-2,5 1,5-2,0 1,5-2,0 Keo lai 2,5-3,0 2,5-3,0 2,0-2,5 2,0-2,5 Xoan 2,0-2,5 2,0-2,5 - - 3.3.4. Qũy phát triển rừng cộng đồng (CFDF) Qũy phát triển rừng cộng đồng được thiết lập trên cơ sở nguồn hỗ trợ ban đầu của dự án CARD. Mục đích chính của quỹ này là sử dụng cho các hoạt động phát triển rừng trên đất rừng cộng đồng của thôn bản. Các hoạt động liên quan đến phát triển rừng cộng đồng có thể sử dụng quỹ này theo qui định của cộng đồng. Qũy này được duy trì và phát triển cho mục đích lâu dài. Qũy được quản lý bởi Ban Quản lý rừng cộng đồng. Các vấn đề về quản lý tài chính được thông qua trong các buổi họp thôn đảm bảo tính minh bạch. Các nguồn cho tạo quỹ CFDF a) Hỗ trợ từ dự án CARD: - Dự án CARD hỗ trợ 1000 AUD (13 triệu đồng) như "vốn ban đầu" để thiết lập quỹ. - Các hộ nhận cây giống từ các vườn ươm của thôn về trồng trên đất của gia đình phải trả 50 đồng/cây đóng góp vào quỹ (theo qui chế quản lý vườn ươm). 7
- b) Thu từ các sản phẩm của rừng cộng đồng bao gồm cả gỗ và các lâm sản ngoài gỗ. - Đóng góp 20% tổng giá trị thu sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ từ rừng cộng đồng như nấm, hoa quả, cây thuốc vv.. - Các hộ trong cộng đồng khi được phép khai thác gỗ ở rừng cộng đồng về làm nhà phải đóng 20% giá trị của gỗ vào quỹ. c) Lãi suất từ khoản cho vay - Qũy có thể cho các hộ trong thôn vay cho các hoạt động phát triển nông và lâm nghiệp với lãi suất là 0,6%/tháng dựa vào nhu cầu của các hộ. - d) Phạt từ các hoạt động khai thác trái phép hoặc vi phạm qui ước quản lý rừng cộng đồng. Quản lý quỹ CFDF - Ban quản lý rừng cộng đồng trong thôn có trách nhiệm quản lý quỹ CFDF. - Việc sử dụng quỹ tuân thủ theo các qui định quản lý tài chính của chính phủ (có háo đơn, sổ theo dõi..) - Kế toán và trưởng Ban quản lý rừng cộng đồng phải báo cáo việc quản lý tài chính với UBND xã. Hiện trạng quản lý Qũy phát triển rừng cộng đồng sau 2 năm thực hiện (tháng 1/2008 - tháng 1/2010) được trình bày trong Bảng 8. Bảng 8. Hiện trạng quỹ phát triển rừng cộng đồng tại 4 thôn Đơn vị: Nghìn đồng Chỉ tiêu Khuổi Liềng Nà Mực To Đooc Bản Sảng Vốn ban đầu 13.000 13.000 13.000 13.000 Tăng trưởng vốn 6.160 7.068 10.000 3.188 Các khoản vay 14.650 10.300 21.000 7.500 Chi phí cho CFM 1.465 127 850 594 Cân đối 3.195 7.784 2.735 9.968 Số liệu Bảng 8 cho thấy quỹ CFDF được cộng đồng người dân địa phương quản lý rất tốt. Qui mô vốn của cả 4 thôn đều tăng trưởng rất có ý nghĩa. Các hộ nghèo trong cộng đồng có thể tiếp cận quỹ CFDF như một khoản tín dụng vi mô cho phát triển rừng. 8
- Bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng. - Nâng cao năng lực cho người dân địa phương về quyền tiếp cận đất rừng cộng đồng, quyền thu hoạch và trách nhiệm bảo vệ rừng cộng đồng được xem là một hoạt động quan trọng cho việc thưc hiện thành công kế hoạch quản lý rừng cộng đồng. - Trong điều kiện ở Bắc Kạn, quản lý trâu bò chăn thả tự do là nhân tố quan trọng đảm bảo sự thành công các mô hình nông lâm kết hợp và việc trồng rừng mới. - Xác định rõ ràng rang giới rừng cộng đồng có thể tránh được các xung đột giữa các thôn bản trong việc khai thác thu hoạch các sản phẩm từ rừng cộng đồng. 3.4. Các tác động/thay đổi do việc thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng Nghiên cứu điều tra đánh giá các tác động và sự thay đổi trong việc thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng tại 4 thôn được triển khai trong tháng 3/2010. Kết quả điều tra cho thấy việc thực hiện quản lý rừng cộng đồng đã có một số tác động tích cực đến cộng đồng trên các khía cạnh cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng rừng (Bảng 9). 57- 100% thành viên trong cộng đồng cho rằng thực hiện quản lý rừng cộng đồng đã làm giảm các vi phạm về khai thác lâm sản trái phép. 59-100% cho rằng rừng cộng đồng đã được bảo vệ tốt và chất lượng rừng tăng lên. Chính vì vậy môi trường sống đã được cải thiện như giữ được nước quanh năm, thiên tại giảm trong địa bàn địa phương. Thêm vào đó việc thực hiện quản lý rừng cộng đồng đã tạo ra sự bình đẳng và đoàn kết hơn giữa các thành viên trong thôn bản. Table 9. Những tác động và thay đổi do việc thực hiện quản lý rừng cộng đồng Chỉ số Tỷ lệ người dân trong cộng đồng đồng ý (%) Nà Mực Khuổi Liềng To Đooc Bản Sảng Giảm khai thác trái phép 100 94.1 81.8 86.4 Chất lượng rừng tăng lên 81 100 90.9 89.4 Tăng thu nhập 19 32.4 27.3 18.2 Công bằng trong cộng đồng 33.3 44.1 45.5 31.8 Đoàn kết trong cộng đồng 76.2 61.8 54.5 39.4 Giữ được nước 57.1 73.5 36.4 48.5 Môi trường được bảo vệ 85.7 97.1 90.9 68.2 9
- 4. Kết luận: - Việc giao đất rừng cộng đồng cho thôn bản chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở tham gia tích cực của cộng đồng người dân địa phương, chính quyên các cấp trong việc giải quyết tranh chấp, xây dựng bản đồ hiện trạng và hoàn thiện hồ sơ giao đất. - Việc áp dụng hướng dẫn Quản lý rừng cộng đồng của Bộ NN&PTNT theo nghị định 106/2006/NĐ-BNN ngày 27/11/2006 nên linh hoạt và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiên kinh tế và văn hóa địa phương. - Nâng cao năng lực cho người dân địa phương về quyền tiếp cận đất rừng cộng đồng, quyền thu hoạch và trách nhiệm bảo vệ rừng cộng đồng được xem là một hoạt động quan trọng cho việc thưc hiện thành công kế hoạch quản lý rừng cộng đồng - Qũy phát triển rừng công đồng có vai trò quan trọng trong thúc đẩy sự tham gia của các thành viên trong cộng đồng vào quản lý rừng cộng đồng. - Việc thực hiện quản lý rừng cộng đồng đã có một số tác động tích cực đến cộng đồng trên các khía cạnh cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng rừng: giảm các vi phạm về khai thác lâm sản trái phép; rừng cộng đồng đã được bảo vệ tốt và chất lượng rừng tăng lên. Thêm vào đó việc thực hiện quản lý rừng cộng đồng đã tạo ra sự bình đẳng và đoàn kết hơn giữa các thành viên trong thôn bản. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. UBND xã Văn Minh và Lạng San (2006) Báo cáo tình hình kinh tế xã hội hàng năm. 2. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (2007) Kết quả điều tra rừng tại xã Văn Minh và Lạng San - huyện Na Rì - Bắc Kạn. 3. Chính phủ Việt Nam (2004) Nghị định 181/2004/NĐ-CP 4. Bộ NN&PTNT (2006) Quyết định 106/2006/QĐ-BNN 5. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (2010) Báo cáo điều tra kết thúc dự án tại 4 thôn dự án CARD. 6. CARD 017-06VIE (2009) Báo cáo mốc kế hoach 11 7. CARD017-06VIE (2009) Báo cáo phân tích hiệu quả kinh tế. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Bón phân cho lúa vùng đồng bằng Sông Cửu Long - Phạm Sỹ Tân, Chu Văn Hách
14 p | 371 | 54
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Chuồng trại chăn nuôi dê "
51 p | 168 | 46
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Cây điều Việt Nam hiện trạng và giải pháp phát triển
10 p | 353 | 36
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quy trình nông nghiệp an toàn GAP ... chìa khóa thành công cho rau quả tươi Việt Nam "
7 p | 129 | 26
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ TRỒNG CỎ, CHẾ BIẾN, DỰ TRỮ THỨC ĂN CHO DÊ TRONG CÁC HỘ DỰ ÁN - PHẦN 1 "
48 p | 133 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " SẢN XUẤT XOÀI RẢI VỤ THEO HƯỚNG GAP TẠI HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP "
11 p | 132 | 21
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Giới thiệu giống keo lai - quản lý, xây dựng vườn cây đầu dòng và nhân giống "
15 p | 120 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp quản lý tính kháng sâu hại (rầy nâu, sâu cuốn lá) một cách bền vững cho các giống lúa chất lượng cao ở đồng bằng Sông Cửu Long
5 p | 136 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Nghiên cứu tham dò khả năng trồng cà chua, dựa chuột dựa trên giá cụ thể trong nhà màng Polyethylene tại Lâm Đồng "
3 p | 126 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Lên men, sấy và đánh giá chất lượng ca cao ở Việt Nam - MS6 "
11 p | 94 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS7 "
10 p | 107 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi " MS7
13 p | 105 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA "
18 p | 108 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " TIẾN ĐỘ CÁC THỬ NGHIỆM LÊN MEN VÀ SẤY CHƯƠNG TRÌNH CARD 05VIE013 - THÁNG 02/2007 ĐÍNH KÈM BÁO CÁO GIAI ĐOẠN 3 "
5 p | 76 | 7
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS4 Thiết lập và thực hành hệ thống quản lý theo dõi dữ liệu tại trang trại "
8 p | 88 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS5: Chế tạo vacxin và kiểm tra hiệu lực của vacxin "
8 p | 90 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỊCH TẢ HEO (DTH): PHÁT TRIỂN VẮC XIN DỊCH TẢ HEO MỚI - MS8 "
6 p | 119 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS10 "
10 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn