Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2007 -2012 ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU TẠI HÀ NỘI "
lượt xem 4
download
Kế hoạch kinh tế - xã hội của Chính phủ thể hiện mối quan tâm của đât nước đối với sự phát triển của ngành nông nghiệp và nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) đã có kế hoạch phát triển toàn diện để đáp ứng được kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, với mục tiêu tập trung vào cơ sở hạ tầng, tạo thu nhập và giảm nghèo cho cộng đồng làng bản và cho xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp. Trong kế hoạch này, một số mức thu nhập dự kiến được đưa ra. Nhiệm...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2007 -2012 ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU TẠI HÀ NỘI "
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2007 -2012 BÁO CÁO HỘI THẢO XẾP HẠNG ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU TẠI HÀ NỘI Tháng 7, 2007
- MỤC LỤC 1 Giới thiệu .................................................................................................................... 1 2 Phương pháp ............................................................................................................... 2 2.1 Mục tiêu của hội thảo.........................................Error! Bookmark not defined. 2.2 Khung chương trình ưu tiên nghiên cứu ............Error! Bookmark not defined. 2.3 Chuẩn bị trước hội thảo .....................................Error! Bookmark not defined. 2.3.1 Tổ chức và lập kế hoạch ............................Error! Bookmark not defined. 2.3.2 Đào tạo phương pháp xếp hạng ưu tiên .....Error! Bookmark not defined. 2.3.3 Các lĩnh vực cơ hội ưu tiên nghiên cứu ...................................................... 4 2.3.4 Bảng dữ liệu và đánh giá và giới thiệu hội thảo ......................................... 4 2.4 Cấu trúc hội thảo................................................................................................. 5 2.4.1 Địa điểm và cấu trúc hội thảo ..................................................................... 5 2.4.2 Chủ trì và nhóm điều khiển làm việc .......................................................... 5 2.4.3 Tiến trình hội thảo....................................................................................... 5 3 Kết quả hội thảo .......................................................................................................... 6 3.1 Lợi nhuận từ đầu tư ............................................................................................. 6 3.2 Tính hấp dẫn ....................................................................................................... 7 3.3 Tính khả thi ......................................................................................................... 9 4 Các ưu tiên trong từng ARDO .................................................................................. 10 5 Hạng mục đầu tư ....................................................................................................... 12 6 Các bước tiếp theo .................................................................................................... 13 Ưu tiên nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp i
- 1 Giới thiệu Kế hoạch kinh tế - xã hội của Chính phủ thể hiện mối quan tâm của đât nước đối với sự phát triển của ngành nông nghiệp và nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) đã có kế hoạch phát triển toàn diện để đáp ứng được kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, với mục tiêu tập trung vào cơ sở hạ tầng, tạo thu nhập và giảm nghèo cho cộng đồng làng bản và cho xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp. Trong kế hoạch này, một số mức thu nhập dự kiến được đưa ra. Nhiệm vụ của cộng đồng nghiên cứu là đáp ứng được kế hoạch phát triển nông thôn và xác định được các cơ hội và lĩnh vực cho nghiên cứu để có thể đạt được mục tiêu của Chính phủ là làm tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Bộ NN&PTNT đã tiến hành rà soát lại các chương trình nghiên cứu thuộc Bộ. Xin trích một đoạn trong tài liệu đánh giá này: “Khoa học, công nghệ chưa được ứng dụng nhiều trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Công tác quản lý về khoa học và công nghệ đã được cải thiện, nhưng vẫn còn ở mức thấp và bao cấp còn rất phổ biến. Chất lượng nghiên cứu chưa cao và chưa được ứng dụng nhiều cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Quá trình xây dựng thị trường khoa học và công nghệ còn khá chậm chạp.Việc đầu tư vào khoa học công nghệ thì còn phân tán và có hiệu quả thấp”. Xuất phát từ thực tế này, Bộ NN&PTNT tiến hành thực hiện chương trình đổi mới đối với công tác nghiên cứu nhằm áp dụng tốt và hiệu quả các kết quả nghiên cứu vào sản xuất. Bộ đã đề nghị Chương trình Hợp tác, Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn (CARD) hỗ trợ về mặt tài chính để xây dựng chính sách và chiến lược nghiên cứu trong nông nghiệp Việt Nam. Bộ NN&PTNT đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào mục tiêu sản suất bằng cách phát triển các vùng sản xuất hoặc tăng năng suất cho các vùng. Một câu hỏi được đặt ra là “Bằng cách nào mà các nghiên cứu có thể đạt được các mục tiêu trên?” Với một số mục tiêu, sự đóng góp của nghiên cứu là rất quan trọng trong khi với một số mục tiêu khác đặc biệt là những nơi có nhu cầu đầu tư về cơ sở hạ tầng, thì sự đóng góp của nghiên cứu có phần kém quan trọng hơn. Hỗ trợ của Chính phủ cho ngành Lâm nghiệp thông qua Chương trình 5 triệu ha rừng đã làm tăng sự cần thiết của nghiên cứu đối với việc mở rộng sản xuất lâm nghiệp nhất là việc nghiên cứu đối với các loài cây trồng cho 9 vùng sinh thái của đất nước. Điều này có thể đạt được thông qua các chương trình chọn giống để cải thiện nguồn gen tiềm năng cho các loài cây thích hợp nhất, thông qua việc phát triển rừng và các vườn cây có quy mô nhỏ, các hoạt động kiểm soát côn trùng và sâu bệnh hại, và các hoạt động khai thác và sau khai thác để làm tăng giá trị của sản xuất gỗ. Thêm vào đó, giá trị bảo vệ môi trường, giá trị về xã hội, văn hoá/thủ công mỹ nghệ và các lâm sản ngoài gỗ của rừng cũng cần được quan tâm, nghiêu cứu. Cho tới nay, đã có khá nhiều nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực sản xuất gỗ nhỏ cho sản xuất giấy và chế biến ván sợi. Ưu tiên nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp 1
- Những thách thức cho nghiên cứu cũng đã thay đổi. Trong khi các cố gắng làm tăng sản lượng thông qua việc tăng diện tích là một mục tiêu chính của quốc gia, thì thách thức cho nghiên cứu là tìm ra câu trả lời cho các nhà đầu tư vào rừng và lâm sản để đạt được mức lợi nhuận lớn nhất. Cần phải chuyển đổi để đa dạnh hoá sản xuất, tập trung vào sản xuất các loài gỗ có giá trị cao, cải thiện việc quản lý khai thác và sau khai thác, sử dụng các hệ thống sản xuất, chế biến đa dạng và hiện đại, hiểu được các giá trị nội tại của rừng, tầm quan trọng của việc bảo tồn và việc tăng cường bảo vệ môi trường. Các cơ hội cho nghiên cứu phát triển của ngành nông lâm nghiệp đã được tăng lên và các vấn đề nghiên cứu cũng trở nên phức tạp hơn. Tuy nhiên, do nguồn lực cho nghiên cứu (con người, tài chính và hệ cơ sở hạ tầng) hạn chế đã ảnh hưởng trực tiếp tới các lợi ích mà nghiên cứu mang lại. Do sự hạn chế về nguồn này, cộng đồng nghiên cứu nông nghiệp nên lựa chọn các chương trình ưu tiên để mang lại lợi nhuận lớn nhất. Một câu hỏi mấu chốt đặt ra là nghiên cứu nào cần được đầu tư. Việc xây dựng khung chương trình ưu tiên nghiên cứu và danh mục vốn đầu tư nghiên cứu là bước đầu tiên của chiến lược nghiên cứu mà mục tiêu là cải thiện các vấn đề liên quan và tác động của nghiên cứu. Do vậy, xác định ưu tiên nghiên cứu là bước đi quan trọng trong quá trình phân bổ nguồn lực nghiên cứu. Các phương pháp xác định ưu tiên được điều chỉnh cho thích hợp với điệu kiện Việt nam, với sự tài trợ của AusAID hỗ trợ cho chương trình Hợp tác cho Phát triển Nông nghiệp và nông thôn (CARD). Báo cáo này trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu và các kết quả thu được từ Hội thảo xếp hạng ưu tiên nghiên cứu Lâm nghiệp được tổ chức ở Hà Nội vào ngày 2/7/2007. Các ưu tiên nghiên cứu được xếp hạng tại hội thảo là bước đầu trong việc xác định các chương trình ưu tiên nghiên cứu và nguồn vốn đầu tư cho nghiên cứu. Khi công việc này hoàn thành, ngành lâm nghiệp sẽ xây dựng Kế hoạch nghiên cứu trung hạn. 2 Phương pháp 2.1 Mục đích Đưa ra phương pháp xác định ưu tiên hợp lý và phù hợp để Bộ NN và PTNT sử • dụng trong tương lai Xác định các lĩnh ưu tiên để đầu tư trong số những lĩnh vực cơ hội nghiên cứu và • phát triển (sau đây xin được viết tắt là ARDO) đối với lâm nghiệp Xác định ưu tiên giữa các đối tượng trong từng ARDO • Phác thảo những bước tiếp theo trong việc xây dựng các chiến lược nghiên cứu • đối với các Chương trình nghiên cứu được ưu tiên cao và xây dựng Kế hoạch nghiên cứu Trung hạn 2.2 Khung ưu tiên nghiên cứu Phân tích ưu tiên được dựa vào Khung phân tích các Tiêu chí đã được chấp nhận ở nhiều điều kiện khác nhau trong các nước đang phát triển. Ưu tiên nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp 2
- Khung khái niệm được trình bày trong Sơ đồ 1. Sơ đồ 1 Khung ưu tiên nghiên cứu Lợi ích/Tác động tiềm năng Tính hấp dẫn Các yếu tố thúc đẩy và ngăn cản khả năng đạt được Lợi ích tiềm năng Lợi nhuận từ đầu tư cho nghiên cứu và phát triển Đóng góp tiềm năng của Nghiên cứu đối với phát triển NN và nông thôn Tính khả thi Năng lực nghiên cứu Phương pháp đã được cụ thể trong Tài liệu Hội thảo (Tài liệu 1) với trợ giúp của các Bản Thông tin và Dữ liệu về các ARDO (Tài liệu 2) Mục đích của Hội thảo là tạo quyền sở hữu qua việc xây dựng sự nhất trí giữa người sử dụng kết quả nghiên cứu và người cung cấp kết quả nghiên cứu đối với các cơ hội nghiên cứu. 45 đại biểu đại diện cho nghiên cứu và quản lý nghiên cứu, cán bộ khuyến lâm, trường đại học và nghiên cứu, công ty Nhà nước, tư nhân đã tham dự Hội thảo. Hội thảo yêu cầu từng đại biểu đọc Tài liệu và cho điểm từng ARDO theo 4 Tiêu chí và mang kết quả cho điểm sơ bộ đến Hội thảo. 4 Tiêu chí gồm Lợi ích tiềm năng; Khả năng (hoặc những cản trở) để đạt được Lợi ích tiềm năng; Tiềm năng nghiên cứu và Năng lực nghiên cứu. Hội thảo chia đại biểu thành các Nhóm làm việc. Mỗi Nhóm được một cán bộ (của Vụ KHCN và Viện nghiên cứu) điều khiển, các cán bộ này đã được tập huấn cách hướng dẫn Nhóm. Trong từng Nhóm, các đại biểu nêu lý do cho điểm từng ARDO và sau khi thảo luận đại biểu có thể sửa lại điểm đã cho trước đây nếu thấy cần thiết. Các bảng điểm được thu lại và được nhập vào phần mềm Excel. Sau khi đã xếp hạng các ARDO, các loài cây/sản phẩm trong mỗi ARDO cũng được xác định ưu tiên. Đây là bước đầu tiên hướng tới việc xây dựng các Chương trình nghiên cứu tổng hợp (đa ngành). Ưu tiên nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp 3
- 2.3 Chuẩn bị trước Hội thảo 2.3.1 Tổ chức và lập kế hoạch Bộ NN và PTNT đã thành lập Nhóm xây dựng ưu tiên nghiên cứu và phát triển. Nhóm có nhiệm vụ đưa ra những căn cứ và hướng dẫn xây dựng các ưu tiên cho nghiên cứu nông nghiệp. Một Hội thảo phác thảo quy trình xây dựng ưu tiên đã được trình bày với Nhóm và từng thành viên của Nhóm đảm trách việc thúc đẩy tiến độ và điều khiển, chủ trì các Hội thảo xây dựng ưu tiên. 2.3.2 Tập huấn Phương pháp xác định ưu tiên Bộ NN và PTNT đã thành lập Mạng lưới Theo dõi và Đánh giá (M&E). Mạng lưới bao gồm các cán bộ của Vụ KHCN và của các Viện nghiên cứu với trách nhiệm theo dõi và đánh giá. Đã tổ chức 2 Hội thảo tập huấn với Nhóm này. Trong hai Hội thảo, 12 thành viên của Nhóm từ Bộ NN và PTNT và Bộ Thủy sản đã thể hiện sự hiểu biết về phương pháp. Sau đó các thành viên của Nhóm đã điều khiển các Hội thảo xác định ưu tiên và hướng dẫn nhóm trong các Hội thảo xác định ưu tiên cấp quốc gia. 2.3.3 Các lĩnh vực ưu tiên nghiên cứu Chuyên gia của các tổ chức nghiên cứu lâm nghiệp trong Hội thảo trước đã thống nhất đưa ra một số lĩnh vực cần ưu tiên nghiên cứu trong lâm nghiệp (viết tắt là ARDO). Bảy ARDO đã được xác định. Cấu trúc của mỗi ARDO và các bảng dữ liệu và đánh giá được thiết kế và được các chuyên gia của các cơ quan nghiên cứu chuẩn bị. Nhóm trưởng các ARDO có trách nhiệm thu thập và viết các thông tin, dữ liệu và đánh giá cho hội thảo. Bảy ARDO bao gồm: ARDO 1: Gỗ lớn ARDO 2: Gỗ nhỏ và bột giấy ARDO 3: Tre, nứa, song, mây ARDO 4: Lâm sản ngoài gỗ ARDO 5: Đa dạng sinh học và bảo tồn ARDO 6: Môi trường và dịch vụ ARDO 7: Chính sách lâm nghiệp 2.3.4 Bản dữ liệu và đánh giá và giới thiệu hội thảo Bản dữ liệu và đánh giá được Ban quản lý dự án (PMU) xem xét, chỉnh sửa để chắc chắn rằng các bài viết có độ tin cậy và có cấu trúc giống nhau. Bản dữ liệu và đánh giá cho mỗi ARDO được chuẩn bị thành từng phụ biểu riêng rẽ (Phụ biểu 1 và 2) và được gửi tới các thành viên tham dự hội thảo trước khi hội thảo được tổ chức. Phương pháp nghiên cứu cũng được soạn thảo, và mỗi một thành viên của hội thảo Ưu tiên nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp 4
- được yêu cầu đọc tất cả các tài liệu hội thảo và sơ bộ cho điểm theo các chỉ tiêu đánh giá trước ngày hội thảo. 2.4 Cấu trúc hội thảo 2.4.1 Địa điểm và cấu trúc hội thảo Hội thảo được tổ chức tại Bộ Nông nghiệp và PTNT vào ngày 2\7\2007. 2.4.2 Chủ trì hội thảo và nhóm hướng dẫn làm việc Trước hội thảo , thành viên của nhóm giám sát, đánh giá, cán bộ của viện nghiên cứu và điều phối viên kỹ thuật của CARD đã thảo luận và đưa ra khung hoạt động của hội thảo. Chủ trì hội thảo là TS. Phạm Văn Mạch (MARD) và TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa (FSIV). Nhóm điều khiển hoạt động của hội thảo bao gồm các thành viên sau: 1. Vũ Tấn Phương, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 2. Đặng Kim Khánh, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 3. Hoàng Liên Sơn, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 4. Phí Hồng Hải, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 5. Phạm Đức Chiến, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 2.4.3 Tiến trình Hội thảo: Hội thảo đã tiến hành theo trình tự như sau: 1. Đưa ra cách thức và tiến trình Hội thảo, trong đó có bản giới thiệu tóm tắt về phương pháp và phác thảo Khung ưu tiên 2. Mô tả cụ thể tiêu chí đánh giá Lợi ích tiềm năng trong đó có những nội dung đánh giá chủ yếu 3. Mỗi đại biểu cho điểm sơ bộ tiêu chí Lợi ích tiềm năng của từng ARDO 4. Thảo luận Nhóm về lý do tại sao cho điểm cao nhất và thấp nhất về Lợi ích tiềm năng. Các đại biểu xem lại điểm mình đã cho và điều chỉnh nếu thấy cần 5. Thu các bản chấm điểm của đại biểu và nhập điểm vào excel cho tiêu chí Lợi ích tiềm năng 6. Lặp lại các bước từ 2 đến 5 cho 3 tiêu chí đánh giá còn lại (Khả năng đạt đựơc Lợi ích tiềm năng, Tiềm năng nghiên cứu và Năng lực nghiên cứu) 7. Chia lại các đại biểu theo các Nhóm chuyên ngành (theo ARDO) để xác định ưu tiên các loài/sản phẩm đầu ra trong mỗi ARDO 8. Trình bày kết quả Hội thảo 9. Phác thảo Những Bước Cần Thiết Tiếp Theo để xây dựng các ưu tiên nghiên cứu 3 Kết quả của hội thảo 3.1 Lợi nhuận từ đầu tư Lợi nhuận từ đầu tư là thước đo sự hấp dẫn và tính khả thi của đầu tư. Mối tương quan giữa sự hấp dẫn và tính khả thi khi đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên nghiên cứu được tóm tắt như sau: Ưu tiên nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp 5
- Workshop Output – Return on Investment R ET U R N FR OM IN VEST MEN T IN EACH AR EA OF R ESEAR CH OPPOR T U N IT Y 60 1. Large Timber 2. Pulp & Small log Products 3. Bamboo & Rattan 40 4. Non-Timber Forest 2 Products Attractive- ness 5. Bio-diversity & Conservation 1 20 6. Environment & Services 3 7 4 7. Forest Policy 6 5 0 0 20 40 60 Feasibility 28 Nhận xét Những điểm chính được rút ra tại hội thảo khi đánh giá lợi nhuận từ đầu tư: Lợi nhuận cao nhất từ đầu tư: Lợi nhuận từ đầu tư cho sản xuất gỗ nhỏ và bột giấy (ARDO 2) được đánh giá là • cao nhất. Điều này phản ánh rõ nét giá trị về tài chính mà ARDO này có thể đem lại cũng như thu nhập có thể được tạo ra trong một thời gian ngắn kể từ khi đầu tư. Nó cũng phản ánh sự phát triển quy mô lớn của cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mặc dù ARDO này còn có tiềm năng nghiên cứu để cho lợi nhuận cao hơn, nhưng cũng có thể thấy rằng năng lực nghiên cứu cho ARDO này đã quá thoả đáng, và có lẽ sự đầu tư cho năng lực nghiên cứu của các ARDO khác (ví dụ môi trường và bảo tồn) có thể mang lại lợi nhuận cao hơn khi đầu tư dài hạn hơn vào ARDO này. Lợi nhuận từ đầu tư vào sản xuất gỗ lớn đứng thứ hai nhưng thấp hơn rất nhiều so • với sản xuất gỗ nhỏ và bột giấy. Để khắc phục tình trạng không có thu nhập trong giai đoạn giữa trồng và khai thác, các giải pháp như trồng xen cây ngắn ngày hoặc kết hợp giữa trồng rừng cung cấp gỗ lớn và cung cấp bột giấy có thể làm tăng thu nhập và do vậy tăng lợi nhuận đầu tư của ARDO. Ưu tiên nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp 6
- Lợi nhuận trung bình từ đầu tư ARDO 3 (Tre, nứa, song, mây) và ARDO 4 (Lâm sản ngoài gỗ - LSNG) đem lại • lợi nhuận trung bình từ đầu tư, trong đó lợi nhuận từ ARDO 3 cao hơn so với ARDO 4. Lợi ích tiềm năng của cả hai ARDO trên là khá thấp, nhưng khả năng đạt được lợi • ích tiềm năng lại lại khá cao do cả hai đều có khả năng tạo ra nguồn thu nhập nhanh chóng khi được áp dụng công nghệ và kỹ năng mới. Lợi nhuận thấp từ đầu tư Các ARDO 5, 6 và 7 mang lại lợi nhuận thấp từ đầu tư. Phân tích này phản ánh • thực trạng là các ARDO khó tạo ra lợi ích trong thời gian ngắn. Nhận thức này rất rõ ràng ở các nhà nghiên cứu tập trung cho sản xuất và cũng trùng với kết quả của hội thảo. Tuy nhiên, nếu có đông các thành viên tham gia mà chú trọng đến lợi ích dài hạn của các nghiên cứu từ dịch vụ môi trường, đa dạng sinh học và bảo tồn, và chính sách thì ưu tiên nghiên cứu lại thuộc các ARDO này. Điều này liên quan đến năng lực nghiên cứu hạn chế của các ARDO 5, 6 và 7 (đặc • biệt là dịch vụ môi trường), do vậy, việc nâng cao năng lực nghiên cứu cho các ARDO này là rất cần thiết. 3.2 Tính hấp dẫn Tính hấp dẫn được xem là các lợi ích thực tế có thể đạt được. Tính hấp dẫn được xác định bằng biểu đồ giữa tác động tiềm năng tới Việt Nam của ARDO và khả năng đạt được lợi ích tiềm năng (livelihood of uptake). Hình 2 tóm tắt điểm số mà các thành viên hội thảo chấm cho các ARDO. Workshop Output - Attractiveness P OT E N T IAL IM P ACT OF R &D FOR E ACH AR D O 7.5 1. Large Timber 2. Pulp & Small log Products 2 1 3. Bamboo & Rattan 5.0 4. Non-Timber Forest 7 Potential 6 Products Benefits 4 3 5. Bio-diversity & Conservation 5 2.5 6. Environment & Services 7. Forest Policy 0.0 0.0 2.5 5.0 7.5 Likelihood of uptake 26 Ưu tiên nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp 7
- Nhận xét Tính hấp dẫn cao • ARDO 2 (gỗ nhỏ và bột giấy) được đánh giá là có tính hấp dẫn cao nhất. ARDO 2 hấp dẫn hơn cả ARDO 1 (gỗ lớn) do lĩnh vực này đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, các nhà sản xuất đã có thời gian làm việc lâu dài nên đã được áp dụng hệ thống quản lý và công nghệ mới. • Lợi ích tiềm năng cho sản xuất gỗ lớn cũng khá cao nhưng khả năng đạt được lợi ích tiềm năng lại thấp hơn rất nhiều. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tổng thu nhập và thu nhập trung bình hàng năm của sản xuất gỗ lớn nhìn chung là cao hơn so với gỗ nhỏ và bột giấy, nhưng do chu kỳ sản xuất dài và sự khó khăn trong việc tạo ra thu nhập trong những năm đầu và sự rủi ro trong quản lý có thể là những nguyên nhân dẫn tới tính hấp dẫn thấp hơn. Tính hấp dẫn trung bình • ARDO 3 (Tre, nứa, song, mây), ARDO 7 (Chính sách và thể chế lâm nghiệp) và ARDO 4 (LSNG) được đánh giá là có sức hấp dẫn trung bình. • Chính sách lâm nghiệp có lợi ích tiềm năng khá cao, nhưng khả năng đạt được lợi ích tiềm năng chỉ đạt được ở mức độ trung bình. • LSNG có lợi ích tiềm năng thấp hơn nhưng khả năng đạt được lợi ích tiềm năng khá cao. Tính hấp dẫn thấp Tính hấp dẫn của môi trường và dịch vụ môi trường (ARDO 6) và đa dạng sinh học • và bảo tồn được đánh giá là thấp. Trong khi lợi ích tiềm năng của môi trường và dịch vụ môi trường là cao thì khả năng đạt được lợi ích tiềm năng là rất thấp làm giảm tính hấp dẫn của lĩnh vực nghiên cứu này. Các kết quả cho thấy tính hấp dẫn được cải thiện khi các lợi ích từ thu nhập trực • tiếp được tạo ra. Điều này có thể là gợi ý để khuyến khích việc thực hiện tốt các chính sách và thể chế lâm nghiệp. 3.3 Tính khả thi Tính khả thi thể hiện sự đóng góp mà nghiên cứu tạo ra để đạt được lợi ích tiềm năng. Nó được xác định bằng biểu đồ giữa tiềm năng nghiên cứu và phát triển với năng lực nghiên cứu và phát triển. Hình 3 tóm tắt kết quả của hội thảo. Ưu tiên nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp 8
- Workshop Output - Feasibility FEASIBILIT Y OF R &D FOR EACH AR O 1. Large Timber 2. Pulp & Small log Products 7.5 3. Bamboo & Rattan 4. Non-Timber Forest Products 5. Bio-diversity & 5.0 Conservation 2 1 6 R&D 6. Environment & Services 3 54 Potential 7. Forest Policy 7 2.5 0.0 0.0 2.5 5.0 7.5 R&D Capacity 27 Nhận xét Tiềm năng nghiên cứu và phát triển • Tiềm năng nghiên cứu của tất cả các ARDO là cao và khá đồng đều. • Tiềm năng nghiên cứu cho gỗ nhỏ và bột giấy và cho gỗ lớn là tương đương nhau, nhưng cao hơn các ARDO khác. Điều này cho thấy một thực tế rõ ràng là đầu ra của 2 ARDO này tạo ra các nguồn thu nhập. Trong quá khứ đã có rất nhiều nghiên cứu cho gỗ nhỏ và bột giấy, nhưng đánh giá từ hội thảo cho thấy rằng tiềm năng nghiên cứu cho gỗ lớn là rất lớn trong thời gian tới. • Tiềm năng nghiên cứu của các ARDO khác: tre, nứa, song, mây; LSNG, đa dạng sinh học và bảo tồn, và môi trường và dịch vụ là tương tự nhau và thấp hơn so với ARDO 1 và 2. ARDO 4, 5 và 6 có thể được kết nối như là sự phát triển của LSNG sẽ dựa vào việc quản lý môi trường hợp lý để duy trì đa dạng sinh học trong rừng tự nhiên, rừng bảo vệ và rừng đặc dụng. Tiềm năng nghiên cứu và phát triển • Các ARDO nằm ở trên đường chéo, tăng cường năng lực nghiên cứu tăng sẽ làm tăng tính khả thi dẫn đến làm tăng lợi nhuận từ đầu tư. Điều này đặc biệt đúng đối với các lĩnh vực môi trường và dịch vụ, và chính sách lâm nghiệp, và ở mức độ thấp hơn với lâm sản ngoài gỗ, và đa dạng sinh học và bảo tồn. • Ngược lại năng lực nghiên cứu và phát triển cho gỗ nhỏ và bột giấy tương đối cao. Điều này rất đúng khi lĩnh vực này đã được đầu tư nghiên cứu từ vài chục năm nay. Ưu tiên nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp 9
- Với các ARDO mà nằm phía dưới đường chéo, có thể chuyển nguồn lực nghiên • cứu (vốn, các kỹ năng,...) tới các ARDO bên trên đường chéo. Điều này có thể áp dụng cho lĩnh vực gỗ nhỏ và bột giấy giúp cho việc tăng cường năng lực ở một số ARDO khác (đặc biệt là chính sách và môi trường). Vốn được lưu chuyển thích hợp và kỹ năng được sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm tăng lợi nhuận khi đầu tư vào các ARDO khác. 4 Thứ tự ưu tiên trong các ARDO Các thành viên của hội thảo đã xếp hạng đầu ra (cây trồng, sản phẩm, lĩnh vực) trong mỗi một ARDO. Đối với Bộ NN&PTNT, việc xếp hạng này là bước đầu tiên để xác định các chương trình ưu tiên. Nhiều việc cần phải làm để phát triển chiến lược nghiên cứu cho các chương trình ưu tiên trước khi lập các kế hoạch nghiên cứu trung hạn. Bảng 1 liệt kê các chương trình nghiên cứu và mức độ ưu tiên trong các ARDO. Bảng 1: Thứ tự ưu tiên nghiên cứu trong các ARDO (Dự thảo ban đầu) ARDO ưu tiên (Thứ hạng theo lợi Các chương trình ưu tiêu (thứ hạng trong mỗi nhuận đầu tư) ARDO) Số ARDO Gỗ nhỏ và bột giấy Ưu tiên cao: 2 • Keo (Acacia) • Bạch đàn (Eucalyptus) • Thông caribe (Pinus caribaea) Ưu tiên trung bình: • Vạng trứng (Endospemum chiense) • Ràng ràng xanh (Ormosia pinnata) • Tràm (Melaleuca sp) • Cao su (Casuariana equisetifolia) Ưu tiên thấp: • Xoan ta (Melia azedarach Linn) • Sa mu (Cunminghamia lanceolata) • Mỡ (Manglietia glauca) Ưu tiên nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp 10
- Gỗ lớn Ưu tiên cao: 1 • Cây nhập nội: Keo (Acacia sp); Bạch đàn (Eucalyptus sp), Xà cừ (Khaya senegalensis), Lát Mexico (Cedrela odorata). • Cây bản địa: Sau sau (Liquidambar formosana), Hu đay (Trema orientalis), Xoan ta (Melia azedarach Linn), Phay (Duabanga grandiflora), Thanh thất (Ailanthus triphysa), Vạng trứng (Endospermum chiense),… Ưu tiên trung bình: • Những cây có giá trị hàng hóa khác: Một số loài họ Dâu tằm (Moraceae sp), Sao (Hopea recopei) Giổi ăn quả (Michelia mediocris Dandy), Hủynh (Tarietia javnica), Chò chỉ (Parashorea chinensis) Ưu tiên thấp: Nhóm cây bản địa có giá trị. • Tre, nứa, song, mây Lựa chọn và phát triển các loài tre, nứa, song, 3 mây có giá trị cao. Nghiên cứu thị trường Lâm sản ngoài gỗ Lựa chọn và phát triển các loài cây có giá trị hàng 4 hóa cao cho các vùng sinh thái. • Thực phẩm • Gia vị • Cây dược liệu • Dầu Công nghệ sau thu hoạch. Nghiên cứu thị trường Chính sách lâm nghiệp Rà soát lại luật và chính sách đầu tư và bảo vệ 7 rừng Phân tích những lợi ích của rừng tự nhiên và rừng phòng hộ (Điều 178) Chính sách giao đất giao rừng Tác động của việc sử dụng rừng tự nhiên là rừng sản xuất Chính sách sử dụng dịch vụ môi trường (như thủy điện) Ưu tiên nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp 11
- Môi trường và dịch vụ Môi trường 6 • Tác động qua lại giữa rừng và môi trường. • Chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật cho rừng phòng hộ (Đầu nguồn, ven biển và môi trường) • Các mô hình canh tác lâm nghiệp cho phòng hộ/phục hồi sức sống sinh học • Giải pháp cho rừng phòng hộ, phòng ngừa thiên tai Dịch vụ môi trường: • Xác định giá sản phẩm và dịch vụ môi trường rừng. • Quản lý và sử dụng dịch vụ môi trường: - Bảo vệ rừng đầu nguồn - Bảo tồn đa dạng sinh học - Du lịch sinh thái Đa dạng sinh học và bảo tồn Ưu tiên cao: 5 • Điều tra cơ bản về các loài. Ưu tiên trung bình: • Phân loại rừng dựa trên chức năng bảo tồn. • Điều tra hệ sinh thái đặc biệt. • Sử dụng GIS trong bảo tồn • Nghiên cứu hiệu quả/sử dụng loài. • Giáo duc về bảo tồn môi trường. Ưu tiên thấp: • Phương pháp bảo tồn liên ngành • Cơ chế chia sẻ thông tin bảo tồn 5 Danh mục đầu tư Một trong những mục tiêu của việc xác định ưu tiên nghiên cứu là nhằm cho phép đánh giá và điều chỉnh (nếu cần thiết) các nguồn vốn sẵn có cho các nghiên cứu trong Lâm nghiệp. Mục đích là để cải thiện tính hiệu quả của việc phân bổ các nguồn lực cho nghiên cứu. Việc kiểm tra lại quá trình sử dụng các nguồn lực nghiên cứu dựa trên các chương trình ưu tiên nên được thực hiện thường xuyên (3-5 năm một lần). Các ưu tiên cho phát triển năng lực nghiên cứu và cung cấp trang thiết bị chuyên dụng cũng nên gắn với các chương trình ưu tiên nghiên cứu. Một cách để xây dựng danh mục vốn đầu tư là phân bổ kinh phí rộng rãi (đối với tất cả các nguồn lực sử dụng cho nghiên cứu) dựa trên các ARDO được ưu tiên. Các quyết định phân bổ này là trách nhiệm của các nhà hoạch định chính sách nghiên cứu nhưng có thể lấy kết quả sắp xếp mới nhất thứ tự ưu tiên của các ARDO làm ví dụ để xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí mang tính định hướng trong tương lai. Đem mức phân bổ kinh phí này so sánh với phân bổ kinh phí hiện tại và kết quả so sánh này có thể được dùng để điều chỉnh kinh phí theo thời gian (3-5 năm). Ưu tiên nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp 12
- Với giả thiết việc dành 5% nguồn kinh phí hiện có làm kinh phí dự phòng (sẽ được dùng cho các nghiên cứu cụ thể chẳng hạn do Bộ trưởng chỉ định hoặc để hỗ trợ các ý tưởng mới và sáng tạo nhưng không nằm trong các Chương trình nghiên cứu) thì ví dụ mang tính gợi ý cho Bảng danh mục vốn đầu tư cho nghiên cứu giai đoạn 2008-2012 của các ưu tiên nghiên cứu trong Lâm nghiệp có thể được thể hiện như ở Bảng 2.. Bảng 2. Các lĩnh vực ưu tiên hiện tại và tương lai và nguồn vốn dự kiến được phânbổ ARDO (Xếp hạng ưu tiên) Kinh phí phân bổ (%) (*) Gỗ nhỏ và bột giấy 38 Gỗ lớn 22 Tre, nứa, song, mây 13 Lâm sản ngoài gỗ 9 Chính sách lâm nghiệp 5 Môi trường và dịch vụ 4 Đa dạng sinh học và bảo tồn 4 Không giao 5 Tổng 100 (*) Tỷ lệ kinh phí dựa vào Hội thảo đánh giá về Lợi nhuận từ Đầu tư. Chiến lược chính thức sẽ được quan chức và các nhà ra quyết định về Chính sách của Bộ quyết định. 6 Các bước tiếp theo Xác định chương trình ưu tiên trong các ARDO nên dẫn tới kết quả là sẽ có nhiều chương trình hơn ở các ARDO ưu tiên cao và các chương trình ưu tiên cao ở các ARDO ưu tiêu thấp được cấp vốn để thực hiện. Các bước tiếp theo là: 1. Thành lập các nhóm chuyên gia làm việc trong mỗi chương trình ưu tiên 2. Xác định mục tiêu chương trình (kết quả mong muốn) cho mỗi chương trình ưu tiên. 3. Bảo đảm rằng mục tiêu chương trình dẫn đến việc thiết lập cách tiếp cận đa nguyên tắc để đạt được kết quả mong muốn thông qua việc xác định chiến lược ưu tiên nghiên cứu (nguyên tắc, đề tài nghiên cứu). 4. Thực hiện việc đấu thầu nghiên cứu mở rộng để tăng cường tính sáng tạo, hợp tác trong và giữa các đơn vị nghiên cứu. Ưu tiên nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Bón phân cho lúa vùng đồng bằng Sông Cửu Long - Phạm Sỹ Tân, Chu Văn Hách
14 p | 371 | 54
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Chuồng trại chăn nuôi dê "
51 p | 168 | 46
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Cây điều Việt Nam hiện trạng và giải pháp phát triển
10 p | 351 | 36
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quy trình nông nghiệp an toàn GAP ... chìa khóa thành công cho rau quả tươi Việt Nam "
7 p | 128 | 26
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CÁC HOẠT ĐỘNG VỀ TRỒNG CỎ, CHẾ BIẾN, DỰ TRỮ THỨC ĂN CHO DÊ TRONG CÁC HỘ DỰ ÁN - PHẦN 1 "
48 p | 132 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " SẢN XUẤT XOÀI RẢI VỤ THEO HƯỚNG GAP TẠI HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP "
11 p | 132 | 21
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Giới thiệu giống keo lai - quản lý, xây dựng vườn cây đầu dòng và nhân giống "
15 p | 120 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp quản lý tính kháng sâu hại (rầy nâu, sâu cuốn lá) một cách bền vững cho các giống lúa chất lượng cao ở đồng bằng Sông Cửu Long
5 p | 135 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Nghiên cứu tham dò khả năng trồng cà chua, dựa chuột dựa trên giá cụ thể trong nhà màng Polyethylene tại Lâm Đồng "
3 p | 126 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Lên men, sấy và đánh giá chất lượng ca cao ở Việt Nam - MS6 "
11 p | 94 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS7 "
10 p | 106 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng chiến lược nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi ngành hàng nông sản: trường hợp ngành thức ăn chăn nuôi " MS7
13 p | 105 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA "
18 p | 107 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " TIẾN ĐỘ CÁC THỬ NGHIỆM LÊN MEN VÀ SẤY CHƯƠNG TRÌNH CARD 05VIE013 - THÁNG 02/2007 ĐÍNH KÈM BÁO CÁO GIAI ĐOẠN 3 "
5 p | 76 | 7
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS4 Thiết lập và thực hành hệ thống quản lý theo dõi dữ liệu tại trang trại "
8 p | 87 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS5: Chế tạo vacxin và kiểm tra hiệu lực của vacxin "
8 p | 90 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỊCH TẢ HEO (DTH): PHÁT TRIỂN VẮC XIN DỊCH TẢ HEO MỚI - MS8 "
6 p | 119 | 6
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " DỰ ÁN NUÔI THÂM CANH CÁ BIỂN TRONG AO BẰNG MƯƠNG NỔI - MS10 "
10 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn