TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
BÁO CÁO NHÂN MỘT TRƢỜNG HỢP MADELUNG ĐƢỢC<br />
CHẨN ĐOÁN TẠI KHOA KHỚP - NỘI TIẾT,<br />
BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br />
Nguyễn Thị Phi Nga*; Nguyễn Thị Thu**<br />
TÓM TẮT<br />
Bệnh Madelung, còn đƣợc gọi là đa u mỡ đối xứng, là một bệnh hiếm gặp, chƣa xác định<br />
đƣợc nguyên nhân, có đặc trƣng là các u mỡ xuất hiện không gây đau nằm lan toả dƣới da,<br />
phân bố đối xứng ở vùng cổ, vai và thân trên. Các báo cáo về bệnh Madelung ở Việt Nam còn<br />
hiếm. Ở đây chúng tôi xin trình bày 1 bệnh nhân (BN) nam giới 50 tuổi đƣợc chẩn đoán mắc<br />
bệnh Madelung tại Khoa Khớp - Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103. Chẩn đoán bệnh đƣợc xác<br />
định dựa trên việc khai thác bệnh sử, thăm khám lâm sàng và kết quả mô bệnh học, đối chiếu<br />
với tài liệu y văn.<br />
* Từ khoá: Bệnh Madelung; Đa u mỡ đối xứng; U mỡ đối xứng lành tính.<br />
<br />
Case Report: The Madelung Disease Patient Diagnosed at<br />
Rheumatology and Endocrinology Department, 103 Hospital<br />
Summary<br />
Madelung disease (MSL - Multiple symmetric lipomatosis) is a rare disease of unknown<br />
cause. It is characterized by symmetric deposits of painless, diffuse, subcutaneous adipose<br />
tissue on the neck, the shoulders and the upper trunk. Reports about Madelung disease in<br />
Vietnam are very rare. That is a case of Madelung disease in a 50-year-old male was<br />
diagnosised at Rheumatology and Endocrinology Department at 103 Hospital. A diagnosis of<br />
Madelung disease was made based on the history, the clinical findings, the histology report and<br />
compare with the literature.<br />
* Key words: Madelung's disease; Multiple symmetric lipomatosis; Benign symmetric lipomatosis.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh Madelung, còn đƣợc gọi là đa u<br />
mỡ đối xứng (MSL - Multiple symmetric<br />
lipomatosis) có đặc trƣng là các u mỡ xuất<br />
hiện không gây đau nằm lan toả dƣới da,<br />
phân bố đối xứng ở vùng chẩm gáy, má,<br />
cổ, vai và thân trên. Bệnh khá hiếm gặp,<br />
chủ yếu ở nam giới, tuổi từ 30 - 60 [3].<br />
<br />
Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở khu vực Địa<br />
Trung Hải (1/25.000 nam giới ngƣời Ý) và<br />
90% BN có tiền sử lạm dụng rƣợu. Đặc<br />
trƣng của bệnh là lắng đọng lan toả, đối<br />
xứng mô mỡ xung quanh cổ, vai và thân<br />
trên, hiếm khi gặp ở các chi dƣới và thân<br />
dƣới gây biến dạng hình thể, ảnh hƣởng<br />
đến thẩm mỹ [2].<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Phi Nga (ngabv103@yahoo.com.vn)<br />
Ngày nhận bài: 15/05/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/09/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 18/09/2015<br />
<br />
180<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
Tại Việt Nam nói riêng và các nƣớc<br />
châu Á nói chung, bệnh Madelung rất<br />
hiếm gặp. Sau đây, chúng tôi xin trình bày<br />
về trƣờng hợp 1 BN nam giới, 50 tuổi, có<br />
tiền sử lạm dụng rƣợu, biểu hiện bệnh<br />
khoảng 10 năm với sự xuất hiện của các<br />
khối u kích thƣớc lớn, nằm ở những vị trí<br />
đối xứng hai bên cơ thể. BN đã đƣợc<br />
chẩn đoán mắc bệnh Madelung dựa trên<br />
việc khai thác bệnh sử, thăm khám lâm<br />
sàng và nghiên cứu tài liệu y văn.<br />
<br />
đổi bề mặt da xung quanh vị trí sẹo, đây<br />
là vị trí đã phẫu thuật cắt bỏ thí điểm một<br />
khối u mỡ theo lời kể của BN.<br />
<br />
BÁO CÁO CA BỆNH<br />
BN Vũ Văn T, 50 tuổi, tiền sử nghiện<br />
rƣợu, nhập viện vào Khoa Khớp - Nội tiết<br />
(A11) điều trị vì một đợt sƣng đau cấp<br />
tính khớp bàn-ngón 1 bàn chân, khớp cổ<br />
chân, khớp gối 2 bên. Khai thác bệnh sử<br />
phát hiện BN đã có nhiều đợt sƣng đau<br />
khớp tƣơng tự, đầu tiên xuất hiện ở khớp<br />
bàn-ngón 1 chân phải, các đợt đau khớp<br />
này có thể tự hết hoặc đáp ứng nhanh với<br />
điều trị bằng colchicine. Tại Khoa A11,<br />
BN đƣợc chẩn đoán gout, điều trị bằng<br />
colchicine, meloxicam, natribicarbonat.<br />
Bên cạnh bệnh cảnh gout điển hình<br />
của BN, chúng tôi còn nhận thấy BN có<br />
kiểu hình tƣơng đối đặc biệt với vùng<br />
đầu-cổ, phần thân trên, bụng và gốc chi<br />
to bất thƣờng. Khám lâm sàng thấy ở<br />
những vị trí này xuất hiện các khối u<br />
mềm, kích thƣớc lớn, ranh giới không rõ<br />
nằm ở vị trí đối xứng trên cơ thể. Các<br />
khối u này không gây đau, không gây ảnh<br />
hƣởng đến chức năng vận động, cảm<br />
giác các cơ quan. BN không có bất k<br />
cảm giác nào về việc các khối u chèn ép<br />
ở vùng hầu-họng gây khó thở hoặc khó<br />
nuốt. Tại vị trí mặt ngoài cánh tay bên trái<br />
có một vết sẹo mổ cũ, dài khoảng 20 cm,<br />
liền sẹo tốt, không co kéo, không có thay<br />
<br />
BN Vũ Văn T, 50 tuổi.<br />
Qua khai thác bệnh sử đƣợc biết khối<br />
u này đã xuất hiện khoảng hơn 10 năm,<br />
ban đầu xuất hiện u vùng cổ-gáy. Sau đó,<br />
các khối u có xu hƣớng lan rộng, xuất<br />
hiện ở vùng lƣng, ngực, hai cánh tay. BN<br />
đã đi khám tại Khoa Chấn thƣơng - Chỉnh<br />
hình, Bệnh viện Quân y 103, đƣợc phẫu<br />
thuật cắt bỏ khối u vùng cánh tay bên trái.<br />
Theo biên bản phẫu thuật cho thấy, khối u<br />
không có vỏ bọc, thâm nhiễm vào các mô<br />
xung quanh, do đó không thể lấy hết tổ<br />
chức u. Kết quả chẩn đoán mô bệnh học<br />
là u mỡ lành tính. Tuy vậy, vài tháng sau<br />
181<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
do khối u tái phát đồng thời xuất hiện<br />
thêm các khối u mới ở những vị trí khác<br />
nhƣ bụng và đùi hai bên nên BN không<br />
có nguyện vọng phẫu thuật tại các vị trí<br />
còn lại.<br />
Từ đó đến nay, BN không có thêm bất<br />
k phƣơng pháp điều trị nào khác. Mặt<br />
khác, BN vẫn tiếp tục uống rƣợu theo thói<br />
quen, bắt đầu biểu hiện bệnh lý gout với<br />
các đợt sƣng đau khớp cấp tính nhƣ đã<br />
mô tả ở trên. Đây có lẽ cũng là một phần<br />
trong bệnh cảnh chung của hội chứng<br />
chuyển hóa.<br />
Các xét nghiệm cho thấy công thức<br />
máu, điện giải, xét nghiệm chức năng gan<br />
và glucose, lipid, protid máu đều bình<br />
thƣờng, axít uric máu tăng (464 mol/l).<br />
Qua thăm khám lâm sàng với các đặc<br />
điểm đã nêu, khai thác bệnh sử và nghiên<br />
cứu tài liệu y văn, chúng tôi đã xác định<br />
BN mắc bệnh Madelung hay còn gọi là<br />
bệnh u mỡ lành tính đối xứng lan toả.<br />
Do đặc điểm thâm nhiễm lan toả, xen kẽ<br />
các mô xung quanh, các khối u mỡ nhanh<br />
chóng tái phát, số lƣợng khối u nhiều,<br />
chiếm diện tích rộng, bên cạnh đó, BN<br />
không có nguyện vọng phẫu thuật nên<br />
không chỉ định phẫu thuật cắt bỏ khối u<br />
lần thứ hai. Phƣơng pháp điều trị hiện tại<br />
chủ yếu đối với BN là hạn chế sử dụng<br />
rƣợu, giảm mỡ máu, điều trị bệnh lý kết hợp.<br />
BÀN LUẬN<br />
Bệnh Madelung đƣợc Benjamin Brodie<br />
ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1846 [1] và<br />
đƣợc Madelung mô tả qua 35 BN có "u mỡ<br />
vùng cổ" vào năm 1888 [7]. Sau đó, Launois<br />
và Bensaude mô tả thêm 65 trƣờng hợp<br />
mắc bệnh khác một cách cụ thể hơn và<br />
xác định đây là một hội chứng với tích lũy<br />
mỡ đối xứng ở vùng đầu, cổ và thân trên.<br />
182<br />
<br />
Với các đặc điểm đó, bệnh còn đƣợc định<br />
nghĩa với nhiều tên gọi khác nhƣ u mỡ<br />
đối xứng lành tính (BSL - benign symmetric<br />
lipomatosis), đa u mỡ đối xứng (MSL multiple symmetric lipomatosis), hội chứng<br />
Launois - Bensaude [3]. Bệnh khá hiếm<br />
gặp, chủ yếu ở nam giới (tỷ lệ nam/nữ:<br />
15/1), tuổi từ 30 - 60. Tỷ lệ mắc bệnh cao<br />
nhất ở khu vực Địa Trung Hải (1/25.000<br />
nam giới ngƣời Ý) và đến 90% BN có tiền<br />
sử lạm dụng rƣợu [2, 3]. Mặc dù gặp ở<br />
một số nữ giới, không uống rƣợu mắc<br />
bệnh này đã đƣợc báo cáo. Bệnh có đặc<br />
trƣng lắng đọng lan toả, đối xứng mô mỡ<br />
xung quanh cổ và vai, hiếm khi gặp ở các<br />
chi dƣới và thân dƣới. Các mô mỡ lắng<br />
đọng dƣới da trong những năm đầu và<br />
phát triển nhanh trong một vài năm sau<br />
đó, tạo thành các u mỡ kích thƣớc lớn,<br />
làm biến dạng hình thể ở khu vực mang<br />
tai ("má chuột"), vùng cổ ("cổ ngựa") và<br />
sau cổ ("gờ trâu"), ảnh hƣởng đến thẩm<br />
mỹ. Thậm chí trong một vài trƣờng hợp<br />
các u mỡ phì đại, xâm lấn vào trong trung<br />
thất, chèn ép khí quản, thực quản, gây<br />
khó thở và khó nuốt [3, 4].<br />
Nguyên nhân của bệnh Madelung vẫn<br />
chƣa đƣợc xác định rõ ràng. Có 2 giả<br />
thuyết đƣợc đƣa ra. Thứ nhất: do khiếm<br />
khuyết chức năng của hệ giao cảm trong<br />
quá trình phân giải lipid, kết quả là tăng<br />
sinh một cách mất kiểm soát các tế bào<br />
mỡ, tạo thành u mỡ. Thứ hai: do mất<br />
kiểm soát của hệ thần kinh giao cảm đối<br />
với tế bào mỡ trong thời k phôi thai, dẫn<br />
tới các tế bào này phì đại, là nguyên nhân<br />
hình thành u mỡ [3]. Bên cạnh đó, nghiện<br />
rƣợu đƣợc xem là một yếu tố nguy cơ, có<br />
vai trò thúc đẩy quá trình tổng hợp các<br />
chất béo. Ngoài ra, rƣợu còn ảnh hƣởng<br />
đến quá trình chuyển hoá của ty lạp thể<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
và có thể gây ra tình trạng lão hoá sớm ty<br />
lạp thể, làm suy giảm chức năng phân<br />
giải lipid của bào quan này [5].<br />
Tích tụ chất béo diễn ra từ 30 - 60 tuổi.<br />
Hầu hết BN đều có tiền sử lạm dụng<br />
rƣợu, hiếm thấy trƣờng hợp nào mắc<br />
bệnh đƣợc báo cáo không uống rƣợu [2].<br />
Triệu chứng chủ yếu đƣợc nhắc đến là<br />
biến dạng, mặc dù cũng có một số BN<br />
phàn nàn về tình trạng khó cử động cổ,<br />
khó chọn quần áo phù hợp, hoặc đôi khi<br />
ở một vài BN có tình trạng khó thở. Khi<br />
các chất béo tích tụ và lắng đọng sẽ<br />
không mất đi và tiến triển tăng dần. Mặc<br />
dù có nhiều ca bệnh đƣợc báo cáo trong<br />
cùng một gia đình, nhƣng phần lớn BN<br />
mắc bệnh đơn lẻ, cho đến nay chƣa có<br />
bằng chứng nào về khuynh hƣớng di<br />
truyền của bệnh. Một số rối loạn liên quan<br />
cũng đƣợc mô tả trong bệnh Madelung,<br />
chẳng hạn nhƣ tăng axít uric máu, bệnh<br />
gan, bệnh lý đa dây thần kinh, rối loạn<br />
dung nạp glucose và tăng lipid máu [2].<br />
Hiện nay đã xác định đƣợc 2 kiểu<br />
phân bố của u mỡ. Ở týp I, các khối u mỡ<br />
giới hạn chủ yếu ở vùng sau gáy, thƣợng<br />
đòn và khu vực cơ Delta. Các khối u có<br />
thể xâm lấn vào trung thất, nằm cạnh khí<br />
quản, tĩnh mạch chủ trên. Trong một số<br />
trƣờng hợp, các khối u có thể xâm lấn<br />
vào trong trung thất, chèn ép khí quản,<br />
thực quản gây khó thở và khó nuốt. Ở týp<br />
II, các khối u mỡ lan xuống phần thân<br />
trên và phần gần của chi, làm cho BN có<br />
hình dạng giống nhƣ BN béo phì. Trong<br />
týp II, không thấy các khối u mỡ xâm<br />
chiếm vào trong trung thất [3].<br />
Cần phân biệt bệnh Madelung với các<br />
tổn thƣơng khác của mô dƣới da bao<br />
gồm u xơ, u thần kinh... Chẩn đoán phân<br />
biệt định hƣớng qua thăm khám lâm sàng<br />
<br />
và xác định bằng sinh thiết khối u lấy<br />
bệnh phẩm làm mô bệnh học. Bên cạnh<br />
đó cần phân biệt bệnh Madelung với<br />
bệnh lý u mỡ khác nhƣ: đa u mỡ di<br />
truyền, bệnh Dercum, u mỡ đơn độc...<br />
Trong đó, u mỡ đơn độc phổ biến nhất<br />
với đặc điểm khối u kích thƣớc nhỏ, nằm<br />
ở nông dƣới da, ranh giới rõ và chỉ có<br />
một khối duy nhất. U đa mỡ di truyền khá<br />
phổ biến, vị trí thƣờng gặp chủ yếu ở chi,<br />
phía dƣới của ngực và bụng, kích thƣớc<br />
u nhỏ, giới hạn rõ và có tính di truyền [4 ].<br />
Bệnh Dercum có đặc trƣng là các u mỡ<br />
gây đau, gần nhƣ chỉ gặp ở phụ nữ mãn<br />
kinh bị béo phì [6]. Chẩn đoán phân biệt<br />
thƣờng không khó do BN bị bệnh Madelung<br />
thƣờng có biến dạng khá đặc biệt.<br />
Cho đến nay, chỉ có 1 báo cáo về<br />
trƣờng hợp chuyển thể ác tính ở bệnh<br />
Madelung của Tizian, mô tả chuyển thể u<br />
mỡ thành ung thƣ mô liên kết chế tiết<br />
nhày (sarcoma intramyxoid) [10]. Tuy<br />
nhiên, vào năm 1987, Ruzickaet và CS đã<br />
báo cáo mối liên quan giữa bệnh với khối<br />
u ác tính của vùng hầu-họng [9]. Nhƣ vậy,<br />
bắt buộc phải đánh giá kỹ để loại trừ các<br />
bệnh ác tính đồng mắc ở BN bệnh<br />
Madelung trƣớc khi quyết định phƣơng<br />
pháp điều trị đối với BN.<br />
Giảm cân, kiêng rƣợu, cải thiện các rối<br />
loạn chuyển hóa khác đƣợc khuyến cáo<br />
cho BN mắc bệnh Madelung, mặc dù<br />
không có bằng chứng cho thấy việc đảo<br />
ngƣợc hoặc ngăn chặn tiến triển bệnh<br />
của các biện pháp này. Sử dụng thuốc<br />
kích thích thụ thể β2-adrenergic (salbutamol)<br />
dựa trên giả thuyết về cơ chế sinh bệnh<br />
cũng đƣợc áp dụng ở một số BN, tuy<br />
nhiên chƣa có bằng chứng cụ thể về hiệu<br />
quả của phƣơng pháp này. Điều trị phẫu<br />
thuật bảo tồn đƣợc chỉ định cho BN bị<br />
183<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015<br />
<br />
biến dạng nghiêm trọng, ảnh hƣởng đến<br />
thẩm mỹ, gây tâm lý căng thẳng cho BN,<br />
hoặc nếu có chèn ép đƣờng hầu - họng<br />
gây khó thở hoặc khó nuốt. Tuy nhiên, do<br />
các mô mỡ thâm nhiễm có tính lan toả và<br />
ít bị biến đổi ác tính nên việc cắt bỏ khối u<br />
không cần thiết nếu chúng không gây ra<br />
bất k triệu chứng nghiêm trọng nào.<br />
Mặt khác, do mối liên quan của khối u mỡ<br />
với cấu trúc quan trọng xung quanh nhƣ<br />
thực quản, khí quản, mạch máu, thần<br />
kinh, việc cắt bỏ hoàn toàn các khối u này<br />
khó thực hiện. Bên cạnh đó, phƣơng pháp<br />
hút mỡ và tiêm tại chỗ phosphatidylcholine/<br />
deoxycholate cũng đƣợc một số tác giả<br />
đề xuất và đạt kết quả khả quan đối với<br />
những BN lo lắng không muốn phẫu thuật<br />
hoặc có trở ngại đặt nội khí quản để<br />
gây mê. Tuy vậy, đây vẫn là một phƣơng<br />
pháp khá mới, còn gây nhiều tranh cãi và<br />
một số quốc gia chƣa chấp thuận [8].<br />
Đối với BN của chúng tôi, ngoài các<br />
biện pháp đã sử dụng, do chƣa có bằng<br />
chứng đầy đủ và còn nhiều tranh cãi<br />
nên chúng tôi chƣa áp dụng các biện<br />
pháp khác nhƣ sử dụng thuốc kích thích<br />
thụ thể β2-adrenergic, tiêm tại chỗ<br />
phosphatidylcholine/deoxycholate cho BN<br />
của mình.<br />
KẾT LUẬN<br />
Bệnh Madelung là một bệnh lý hiếm<br />
gặp, chƣa xác định đƣợc nguyên nhân.<br />
Bệnh đƣợc chẩn đoán chủ yếu dựa vào<br />
khai thác tiền sử lạm dụng rƣợu, đặc<br />
điểm xuất hiện các khối u mỡ gây biến<br />
dạng hình thể một cách đặc biệt kết hợp<br />
với kết quả mô bệnh học u mỡ lành tính.<br />
Cho đến nay, phƣơng pháp điều trị chủ yếu<br />
là kết hợp bỏ rƣợu, giảm lipid máu (nếu có<br />
tăng lipid máu), phẫu thuật cắt bỏ u mỡ<br />
184<br />
<br />
hoặc hút mỡ khi có chỉ định hoặc để đảm<br />
bảo thẩm mỹ. Một số phƣơng pháp điều<br />
trị mới đang đƣợc nghiên cứu thử nghiệm<br />
nhƣ liệu pháp tiêm phosphatidylcholine/<br />
deoxycholate dƣới da đã đem lại những<br />
hiệu quả nhất định, tuy nhiên vẫn chƣa<br />
hoàn toàn đƣợc chấp nhận.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Brodie B. Lectures illustrative of various<br />
subjects in pathology and surgery. Longman,<br />
London. 1846, pp.275-276.<br />
2. Bulum T, Duvnjak L et al. Madelung's<br />
disease: case report and review of the literature.<br />
Diabetologia Croatica. 2007, 36 (2), pp.25-30.<br />
3. Chuang CC, Cheng YF et al. Madelung’s<br />
disease. J Chin Med Assoc. 2004, 67 (11),<br />
pp.591-594.<br />
4. Fisher M. Familial multiple lipomatosis:<br />
report of a new family. Cutis. 2007, 79,<br />
pp.227-232.<br />
5. González-García R, Rodríguez-Campo<br />
FJ et al. Benign symmetric lipomatosis (Madelung’s<br />
disease): case reports and current management.<br />
Aesthetic Plastic Surgery. 2004, 28 (2), pp.108-112.<br />
6. Hansson E, Svensson H, Brorson H.<br />
Liposuction may reduce pain in Dercum's<br />
disease (adiposis dolorosa). Pain Medicine.<br />
2011, 12 (6), pp.942-952.<br />
7. Madelung O. Ueber den fetthals. Arch<br />
Klin Chir. 1888, 37, pp.106-130.<br />
8. Rotunda AM. Injectable treatments for<br />
fat and cellulite. Fat Removal: Invasive and<br />
Non-Invasive Body Contouring. 2015, pp.37-58.<br />
9. Ruzicka T, Vieluf D et al. Benign<br />
symmetric lipomatosis Launois-Bensaude:<br />
report of ten cases and review of the<br />
literature. Journal of the American Academy<br />
of Dermatology. 1987, 17 (4), pp.663-674.<br />
10. Tizian C, Berger A, Vykoupil K.<br />
Malignant degeneration in Madelung's disease<br />
(benign lipomatosis of the neck): case report.<br />
British Journal of Plastic Surgery. 1983, 36 (2),<br />
pp.187-189.<br />
<br />