intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ

Chia sẻ: Nguyễn Quốc Huy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

443
lượt xem
129
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dầu khí có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe của nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng. Ngành dầu khí luôn là ngành mũi nhọn của các quốc gia ngoài lợi ích kinh tế của nó mang lại mà còn là nguồn năng lượng cần thiết cho cuộc sống. Ngành dầu khí Việt Nam còn khá non trẻ và chỉ mới bắt đầu được quan tâm đúng mức của Chính Phủ. Năm 1981 bắt đầu khai thác mỏ khí đầu tiên ở Tiền Hải – Thái Bình với sự giúp đỡ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ

  1. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ Hà nội, ngày 02 tháng 07 năm 2012
  2. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ Mục lục I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÀNH .......................................................................................................................... 2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ngành dầu khí ................................................................................... 2 1. Đặc trưng ngành dầu khí ..................................................................................................................................... 3 2. Vị trí của dầu khí trong ngành năng lượng .......................................................................................................... 3 3. Vai trò ngành dầu khí đối với kinh tế Việt Nam ................................................................................................. 4 4. Vị trí ngành dầu khí Việt Nam trong xuất khẩu .............................................................................................. 4 a. Đóng góp ngành dầu khí cho ngân sách Nhà nước ......................................................................................... 4 b. II - ĐÁNH GIÁ TƯƠNG QUAN CUNG CẦU NGÀNH DẦU KHÍ ............................................................................. 5 Nhu cầu sử dụng .................................................................................................................................................. 5 1. Khả năng cung cấp .............................................................................................................................................. 5 2. Sản lượng khai thác và trữ lượng dầu mỏ ở Việt Nam ........................................................................................ 5 3. III - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM .............................................................................. 6 Phụ thuộc giá dầu thế giới ................................................................................................................................... 6 1. Nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển ................................................................................................. 6 2. Công nghệ còn lạc hậu và đang dần được nâng cấp ............................................................................................ 7 3. Tác động của chính sách tới ngành...................................................................................................................... 7 4. IV- PHÂN TÍCH SWOT NGÀNH .................................................................................................................................. 8 V - TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN NGÀNH ................................................................................................................... 8 Biến động giá cổ phiếu niêm yết ngành dầu khí từ năm 2009 đến nay ....................................................................... 9 VI - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỘT SỐ CÔNG TY NIÊM YẾT ....................................................................... 10 Chỉ số tài chính cơ bản của các cổ phiếu dầu khí niêm yết và kết quả kinh doanh Quý 1/2012 .............................. 10 A - Ngành Thiết bị và dịch vụ dầu khí ...................................................................................................................... 11 PVD - Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí (PV Drilling) ......................................... 11 1. PVS - Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí.............................................................................. 12 2. PVE – Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế Dầu khí (PV Engineering) ................................................................ 13 3. PVC – Tổng Công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí ..................................................................... 14 4. B - Ngành kinh doanh dầu khí ................................................................................................................................... 15 GAS – Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV Gas) ................................................................................................. 15 1. PGS – Công ty Cổ phần Khí hóa lỏng Miền Nam............................................................................................. 16 2. CNG – Công ty Cổ phần CNG .......................................................................................................................... 17 3. PVG – CTCP Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc ........................................................................................... 19 4. PGD – CTCP Phân phối Khí thấp áp Dầu khí Việt Nam .................................................................................. 19 5. VII – KẾT LUẬN.......................................................................................................................................................... 20 www.abs.com.vn Page 1
  3. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÀNH Dầu khí có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe của nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng. Ngành dầu khí luôn là ngành mũi nhọn của các quốc gia ngoài lợi ích kinh tế của nó mang lại mà còn là nguồn năng lượng cần thiết cho cuộc sống. Ngành dầu khí Việt Nam còn khá non trẻ và chỉ mới bắt đầu được quan tâm đúng mức của Chính Phủ. Năm 1981 bắt đầu khai thác mỏ khí đầu tiên ở Tiền Hải – Thái Bình với sự giúp đỡ của Liên Xô cũ. Từ đó đến nay ngành dầu khí luôn giữ vị thế hàng đầu trong xuất khẩu của Việt Nam cũng như những đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Dầu khí được khai thác chủ yếu từ trong lòng thềm lục địa và góp phần cung cấp năng lượng và nhiên liệu cho phát triển kinh tế đất nước, tăng kim ngạch xuất khẩu. Ngành dầu khí Việt Nam hiện nay vẫn đặt khai thác xuất khẩu là chủ lực nên phụ thuộc khá nhiều vào giá dầu thế giới. Trong tương lai, ngành vẫn sẽ tiếp tục đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước. 1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ngành dầu khí 1 Việt Nam bắt đầu tiến hành khảo sát, tìm kiếm thăm dò dầu khí từ năm 1945. - Năm 1969, Liên đoàn Địa chất 36, tiền thân là Đoàn Địa chất 36, có nhiệm vụ xây dựng, quy hoạch, kế - hoạch nghiên cứu tìm kiếm và thăm dò dầu mỏ và khí đốt ở trong nước. Năm 1975, Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam được thành lập trên cơ sở Liên đoàn địa chất 36 và - một bộ phận thuộc Tổng cục Hoá chất. Năm 1976, phát hiện dòng khí thiên nhiên đầu tiên ở huyện Tiền Hải - Thái Bình - Năm 1981, Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Việt-Xô (Vietsovpetro) được thành lập. - Năm 1984, hạ thuỷ chân đế giàn khoan dầu khí đầu tiên của Việt Nam (MSP-1) tại mỏ Bạch Hổ - Ngày 26/6/1986 Việt Nam đã có tên trong danh sách các nước khai thác và xuất khẩu dầu thô thế giới. - Tháng 4/1990 - Tổng cục Dầu khí Việt Nam được sáp nhập vào Bộ Công nghiệp nặng. - Tháng 6/1990 - Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam được tổ chức lại trên cơ sở các đơn vị cũ của Tổng cục - Dầu khí Việt Nam. Tháng 5/1992 - Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam trực thuộc Thủ tướng Chính phủ và trở thành Tổng - công ty Dầu khí quốc gia với tên giao dịch quốc tế là Petrovietnam. Năm 1993, Luật Dầu khí được ban hành. - Ngày 29/5/1995, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Tổng Công ty Nhà nước với tên giao dịch - quốc tế là Petrovietnam. Cuối năm 2005, nhà máy Lọc dầu Dung Quất được khởi công xây dựng với vốn đầu tư là 2,5 tỉ USD. - Tháng 8/2006, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam - quyết định là Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP; gọi tắt là Petrovietnam, viết tắt là PVN. Tháng 7/2010, chuyển tư cách pháp nhân của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thành Công ty TNHH một - thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. 1 http://www.pvnc.com.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=192%3Alch-s-phat-trin- nganh-du-khi-vit-nam&catid=90%3Atin-tng-cty-toan&Itemid=322&lang=vi www.abs.com.vn Page 2
  4. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ 2. Đặc trưng ngành dầu khí Dầu khí không chỉ mang lại nguồn ngoại tệ to lớn cho nhiều quốc gia mà còn là nguồn năng lượng quan trọng nhất hiện nay cho sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy mà các quốc gia không ngừng tìm kiếm, khai thác, tranh chấp và kể cả dùng vũ lực gây ra các cuộc xung đột kéo dài. Điển hình nhất trong thời gian gần đây là cuộc chiến tranh ở Lybia, và những căng thẳng giữa Iran với Mỹ và khối các nước khu vực Châu Âu đang khiến giá dầu liên tục tăng cao khiến quá trình phục hồi sau khủng hoảng và phát triển kinh tế thế giới nói chung bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Đặc điểm nổi bật Dầu khí là nguồn năng lượng có giới hạn và không thể tái tạo - Dầu khí tập trung chủ yếu ở Trung Đông, chiếm 2/3 trữ lượng dầu khí thế giới, lại là khu vực không ổn - định về chính trị. Dầu khí phần lớn nằm sâu trong lòng đất, lòng biển nên rất khó khăn trong việc thăm dò, khai thác. - Dầu thô phải qua chế biến mới sử dụng được nên đòi hỏi công nghệ lọc dầu. - Dầu khí có thể thúc đẩy hoặc cản trở kinh tế phát triển bởi vì cuộc khủng hoảng năng lượng thường kéo - theo là cuộc khủng hoảng về kinh tế. 3. Vị trí của dầu khí trong ngành năng lượng 2 Các nguồn năng lượng đang được sử dụng gồm có: gỗ, sức nước, sức gió, địa nhiệt, ánh sáng mặt trời, nhiên liệu hóa thạch (than đá và dầu khí tự nhiên) và nhiên liệu hạt nhân (uranium). Hiện nay, nguồn nguyên liệu hóa thạch chiếm khoảng 80% nguồn cung cấp năng lượng sơ cấp. Trong đó, phần lớn là dầu mỏ chiếm 40% năng lượng hóa thạch, tiếp theo là khí thiên nhiên chiếm 24%, và than chiếm khoảng 26%. Như vậy, dầu khí chiếm tới 64% tổng năng lượng đang sử dụng của toàn thế giới. Dầu khí là nguồn tài nguyên có hạn và theo dự kiến sẽ chỉ còn có thể khai thác trong vòng khoảng 60 năm. Chính vì vậy, các lĩnh vực năng lượng khác đang được ráo riết nghiên cứu và đưa vào khai thác sử dụng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu bởi giá thành đầu tư cao. Nguồn năng lượng than được cho rằng có thể còn khai thác được trong 230 năm nữa nhưng do lượng khí CO2 thải ra quá lớn và làm tăng nhiệt độ trái đất lên nhanh chóng. Năng lượng từ mặt trời, sức gió và sóng biển hiện nay chỉ cung cấp được 10% trong tổng số năng lượng cần thiết do giá thành cao và cần một diện tích lớn nên chưa đem lại hiệu quả. Chỉ có năng lượng hạt nhân (Uranium) là nguồn năng lượng sạch hơn, sử dụng lâu dài và sẽ là nguồn năng lượng thay thế tốt nhất trong tương lai. Tuy nhiên, nguồn năng lượng này vẫn đang là vấn đề tranh cãi khá căng thẳng trên thế giới vì mức độc hại của chất thải gây ra với đời sống một khi bị rò rỉ ra ngoài. 2 http://www.vaec.gov.vn www.abs.com.vn Page 3
  5. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ 4. Vai trò ngành dầu khí đối với kinh tế Việt Nam Ngành dầu khí đóng góp nhiều ngoại tệ nhất cho quốc gia với các sản phẩm phục vụ nền kinh tế quốc dân là sản phẩm điện khí, xăng dầu, khí nén cao áp và năng lượng sạch. Trong giai đoạn 2006-2010. PVN đã cung cấp gần 35 tỷ m3 khí khô cho sản xuất, 40% sản lượng điện của toàn quốc, 35-40% nhu cầu Ure và cung cấp 70% nhu cầu khí hóa lỏng cho phát triển công nghiệp và tiêu dùng dân sinh trong cả nước. a. Vị trí ngành dầu khí Việt Nam trong xuất khẩu Xuất khẩu dầu thô trong những 2004- 2008, luôn đứng đầu trong các mặt hàng xuất khẩu của nước ta với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, đóng góp trung bình khoảng 15% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Tuy nhiên, xu hướng xuất khẩu dầu thô đang có chiều hướng giảm dần và tỷ trọng này đã giảm xuống mức 11% năm 2009 và 6,9% năm 2010, đứng sau các sản phẩm như dệt may (15.6%), giày dép (7.1%) và thủy sản (6.9%). Năm 2011, ngành đã vươn lên dành lại vị trí thứ 2 với mức đóng góp 7,6%, chỉ sau ngành dệt may. Trong 6 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của ngành tăng 12.5% đạt 3.8 tỷ USD. Tuy vậy, do lĩnh vực hàng điện thoại tăng mạnh, tăng 129.8%, nên tỷ trọng xuất khẩu của ngành dầu khí giảm còn 7.2% và đứng ở vị trí thứ 3. b. Đóng góp ngành dầu khí cho ngân sách Nhà nước Ngành dầu khí đóng góp nhiều nhất vào ngân sách Nhà nước đặc biệt là những năm trước đây. Mặc dù tổng kim ngạch xuất khẩu đang giảm dần song ngành dầu khí Việt Nam vẫn là đơn vị duy trì mức đóng góp khoảng 18-22% tổng GDP cả nước. Trong năm 2010 Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã đạt doanh thu trên 48.000 tỷ đồng, tương đương 24 tỷ USD và chiếm khoảng 20% GDP. Năm 2011 tổng doanh thu của toàn tập đoàn đạt 675.3 nghìn tỷ; lợi nhuận trước thuế đạt 89,4 nghìn tỷ, nộp ngân sách 160,8 nghìn tỷ. www.abs.com.vn Page 4
  6. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ II - ĐÁNH GIÁ TƯƠNG QUAN CUNG CẦU NGÀNH DẦU KHÍ 3 1. Nhu cầu sử dụng Nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ dầu mỏ ngày càng tăng, không chỉ trong ngắn hạn mà cả trong dài hạn do sự bùng nổ dân số, các ngành công nghiệp tiếp tục phát triển, đặc biệt là sự bùng nổ của ngành giao thông do nhu cầu đi lại ngày càng nhiều… Ngoài ra, đây còn là nguồn năng lượng chưa thể thay thế ngay bằng nguồn năng lượng khác. Theo Viện phân tích An ninh Năng lượng toàn cầu, nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu sẽ tăng khoảng 60% trong năm 2020 so với hiện nay. Theo Tổ chức quản trị thông tin năng lượng (Business Monitori Intemational), nhu cầu tiêu thụ dầu lỏng của thế giới tăng lên khoảng 107 triệu thùng/ngày trong năm 2030, ở Việt Nam mức tiêu thụ dầu sẽ tăng và đạt mức 460.000 thùng/ngày vào năm 2014. 2. Khả năng cung cấp Ngành dầu mỏ của Việt Nam chỉ mới đi vào khai thác nên vẫn chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng trong nước. Hiện nay, nước ta chủ yếu vẫn là khai thác để xuất khẩu dầu thô, nhập khẩu dầu tinh phục vụ cho nhu cầu nội địa. Một số nhà máy lọc dầu đã đi vào hoạt động như nhà máy lọc dầu Dung Quất, nhà máy lọc dầu Nghi Sơn … nhưng mới chỉ cung cấp được khoảng 30% nhu cầu nội địa. 3. Sản lượng khai thác và trữ lượng dầu mỏ ở Việt Nam 4 Sản lượng dầu khí Việt Nam từ năm 2001-2005 có sự tăng trưởng khá cao và đều. Tuy nhiên, giai đoạn 2006-2008, Petrovietnam sản lượng sụt giảm hẳn là do diễn biến ở các mỏ phức tạp, thời tiết xấu, sản lượng khai thác không đạt mức dự kiến khi thăm dò…Giai đoạn từ 2009 đến nay, công tác khai thác đã có những bước tiến triển tốt. Petrovietnam liên tiếp hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra và đặt kế hoạch khai thác năm 2012 cao ở mức 35 triệu tấn dầu quy đổi, trong đó có khoảng 24,81 triếu tấn dầu và khí. Trong 5 tháng đầu năm, Petrovietnam đã khai thác được 10,86 triệu tấn dầu khí, hoàn thành 43,8% kế hoạch năm. Đến nay, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã ký được 87 Hợp đồng dầu khí với các công ty dầu khí của Mỹ, Nhật, Nga, Anh, Malaysia, Singapore, Canada, Úc….. và được phân bổ bố theo các bể: bể Sông Hồng, bể Phú Khánh, bể Tư Chính - Vũng Mây, bể Nam Côn Sơn, bể Cửu Long, và bể Ma Lay - Thổ Chu. 3 http://nangluongvietnam.vn 4 http://www.pvn.vn www.abs.com.vn Page 5
  7. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã triển khai thành công hoạt động tìm kiếm, thăm dò khai thác ở nước ngoài. Hiện tại PVN tham gia đầu tư vào 13 dự án thăm dò khai thác dầu khí ở các nước Cuba, Indonesia, Iran, Tuynidi, Myanmar, Lào, Campuchia, Công gô, và ở Madagasca. Ngoài ra còn có các dự án phát triển khai thác ở các nước Nga, Venezuela, Algeria, và Malaysia. Theo PetroVietnam trữ lượng quy dầu của Việt Nam ước đạt 4,1 - 4,9 tỷ tấn, theo BP Anh 5 là khoảng 4,4 tỷ thùng vào cuối năm 2009. Mặc dù các con số về trữ lượng chỉ mang tính chất tương đối nhưng cũng cho thấy trữ lượng dầu khí Việt Nam vẫn còn nhiều và là cơ sở để ngành tiếp tục phát triển lâu dài. III - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM 1. Phụ thuộc giá dầu thế giới Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, giá dầu thô giảm mạnh về dưới 40 USD/ thùng trong năm 2009. Kinh tế phục hồi là cơ sở để giá dầu thô liên tiếp tăng và lấy lại mốc hơn 110 USD/thùng trong 2 năm sau đó. Từ đó đến nay, giá dầu biến động khá phức tạp do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng nợ công Châu Âu và các cuộc chiến liên quan đến dầu mỏ. Nhiều khả năng giá dầu sẽ tăng trở lại trong các năm tới cùng với sự phục hồi kinh tế thế giới. Việt Nam chỉ là nước xuất khẩu dầu ở mức nhỏ nên doanh thu và lợi nhuận của nước ta phụ thuộc lớn và sự biến động giá dầu thế giới. 2. Nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển PVN có hơn 60.000 lao động đến cuối năm 2011 gồm 8,16% lao động quản lý, 41,99% lao động chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, 49,85% lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh. Tập đoàn đã tổ chức đào tạo chuyên sâu và nâng cao cho 3.314 lượt người (Công ty Mẹ) và hơn 67 nghìn lượt người (33 đơn vị trực thuộc Tập đoàn). Ngoài ra, trường Đại học Dầu khí Việt Nam được thành lập năm 2010 nhằm cung cấp nhân lực cho 4 chuyên ngành: Địa chất dầu khí, Địa vật lý dầu khí, Khoan khai thác, Lọc hóa dầu. Thực tế làm việc cho thấy, đội ngũ nhân lực vận hành và bảo dưỡng ngày càng trưởng thành, đã dần thạo nghề và tiến tới thay thế hoàn toàn chuyên gia nước ngoài như ở nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Liên doanh Việt – Nga (Vietsovpetro)… Tuy nhiên, so với ngành Dầu khí ở các nước phát triển thường có tỷ lệ người lao động qua đào tạo đạt 100%, số lượng lao động trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học đạt từ 72% trở lên thì ở Việt Nam con số này còn tương đối thấp, chỉ mới đạt 53%. 5 BP - Statistical review of world energy full report 2011 www.abs.com.vn Page 6
  8. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ 3. Công nghệ còn lạc hậu và đang dần được nâng cấp Công nghệ khai thác, vận chuyển, lọc dầu và sử dụng khí của Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể về nhiều mặt sau khi hợp tác và học hỏi ở các nước có ngành công nghiệp lọc dầu phát triển hơn. Về thăm dò: PVN đã có thể tự tiến hành thăm dò một phần ở trong nước và đã vươn ra các nước khác trên thế giới. Về vận chuyển: PVN đã có những tàu chở dầu thô loại lớn có thể tự vận chuyển dầu để xuất khẩu. Công ty PV Trans, là công ty con của Tập đoàn, là doanh nghiệp có năng lực vận tải hàng lỏng lớn nhất Việt Nam với đội tàu vận tải hiện đại gồm 17 tàu xuyên đại dương với tổng trọng tải gần 600.000 tấn deadweight. Ngoài ra, PV-Trans vừa tiếp nhận tàu chở dầu thô có trọng tải lớn nhất Việt Nam lên đến 104.000 tấn. Về lọc dầu: nhà máy lọc dầu đầu tiên Dung Quất với công suất 6,5 triệu tấn dầu sản phẩm/ năm (tương đương 148.000 thùng/ngày) và đã có kế hoạch mở rộng nâng cấp công suất lên 9,5 triệu tấn/ngày. Ngoài ra còn một số nhà máy lọc dầu khác đang và sẽ đi vào hoạt động như nhà máy lọc dầu Vũng Rô, Nghi Sơn, Long Sơn, ... Về sử dụng khí: Sau khoảng thời gian dài bỏ phí nguồn khí đồng hành do công nghệ lạc hậu, hiện nay Việt Nam đã có thể sử dụng khí để sản xuất điện, phân bón,và một số sản phẩm khác, tận dụng nguồn khí đồng hành đem lại tỷ suất sinh lời cao. 4. Tác động của chính sách tới ngành Sự hỗ trợ của Nhà nước: Từ khi thành lập đến nay Tập đoàn dầu khí Việt Nam luôn là tập đoàn trực thuộc Nhà nước Việt Nam do Thủ tướng chính phủ trực tiếp nắm giữ và quyết định phê duyệt các mục tiêu, chiến lược, kế hoạch,... cũng như được sự hỗ trợ đắc lực về nguồn vốn, công nghệ,... Luật Dầu khí và Luật Đầu tư nước ngoài cũng được thông qua với những điều kiện địa chất thuận lợi. Nhờ đó, Việt Nam đã thu hút sự chú ý của các công ty dầu khí lớn trên thế giới đến hợp tác thăm dò khai thác. Ngoài ra, Nhà nước còn hỗ trợ ngành xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất song song với việc hỗ trợ Tập đoàn hợp tác tìm kiếm, khai thác dầu thô từ nước ngoài. Sự hội nhập WTO 6: Việt Nam gia nhập WTO giúp ngành dầu khí Việt Nam có thể vươn ra thị trường thế giới, học hỏi kinh nghiệm, cải thiện công nghệ,... Tuy nhiên gia nhập WTO cũng gây một số khó khăn cho ngành như Việt Nam không thể đặt ra hạn ngạch, hay áp dụng thuế để ngăn cản xuất dầu thô ra bên ngoài, nhằm phục vụ các nhà máy lọc dầu trong nước. Ngoài ra theo thỏa thuận TRIMS 7, Việt Nam cũng không thể yêu cầu bằng luật định các nhà máy lọc dầu trong nước phải mua dầu thô từ các công ty dầu mỏ trong nước, cũng như luật định hạn chế việc mua dầu từ nước ngoài của các công ty lọc dầu Việt Nam. Tình trạng độc quyền: Ngành năng lượng nói chung và ngành dầu khí nói riêng có tác động rất lớn đến nền kinh tế đất nước và an ninh quốc gia nên vẫn nằm trong sự kiểm soát và trực tiếp quản lý của Nhà nước. Điều này cũng gây ra tâm lý ỷ lại, thiếu cạnh tranh công bằng làm giảm hiệu quả và gây lãng phí,... Trong thời gian tới mức độ cạnh tranh ngày càng gây gắt hơn với sự tham gia của các tổ chức Quốc tế, tình trạng hưởng lợi từ thế độc quyền cũng sẽ giảm dần. Tổ chức Thương mại Thế giới 6 7 Hiệp định biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại www.abs.com.vn Page 7
  9. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ IV- PHÂN TÍCH SWOT NGÀNH Điểm Mạnh Điểm Nhược Nhu cầu sử dụng sản phẩm của ngành phụ - Thị trường tiêu thụ của ngành dầu khí Việt Nam - thuộc vào sự tăng truởng kinh tế: Khi nền kinh nói chung còn rất lớn trong vòng 60 năm nữa. tế phục hồi thì nhu cầu sử dụng dầu gia tăng, Hưởng nhiều ưu đãi vì đây là ngành chiến luợc - tốc độ tăng trưởng nhanh, và ngược lại. cho sự phát triển kinh tế và an ninh quốc gia. Phụ thuộc hoàn toàn vào giá dầu thế giới. - Thị phần dầu khí trong nước chiếm 35% nhờ kế - Tập đoàn thuộc sự quản lý của Nhà nước nên - hoạch phát triển và mở rộng hợp lý. khả năng linh động trong hoạt động kinh Đồng bộ hoạt động dầu khí trong tất cả các lĩnh - doanh thấp, tính ỷ lại cao do tính cạnh tranh vực, từ các hoạt động chính như thăm dò và thấp. khai thác, phân phối, đến các dịch vụ liên quan Nhân lực cũng như công nghệ chưa đáp ứng - đến dầu khí; từ các lĩnh vực đầu ra của dầu khí được hoàn toàn nhu cầu của ngành. như điện, đạm, đến các lĩnh vực tài chính. Cơ hội Thách thức Trữ lượng dầu mỏ đang giảm xuống do tốc độ - Tiếp tục được sự bảo trợ của Nhà nước nên - khai thác cao hơn so với tốc độ thăm dò. được hưởng nhiều ưu đãi. Việc mở rộng thăm dò khai thác ra vùng biển - Tiềm năng khai thác còn rất lớn và có thể tiếp - sâu sẽ rất tốn kém, rủi ro và đang bị tranh chấp tục trong khoảng 60 năm tới. mạnh từ phía Trung Quốc. Chưa có nguồn năng lượng thay thế: các nguồn - Việc mở rộng sang các lĩnh vực khác chịu sự - năng lượng từ mặt trời, sức gió, sóng biển … cạnh tranh lớn do các tập đoàn và công ty khác đòi hỏi đầu tư cao trong khi hiệu quả thấp; đã có kinh nghiệm lâu năm hơn. nguồn năng lượng hạt nhân rất hiệu quả nhưng Tái cấu trúc Tập đoàn dầu khí sẽ có ảnh hưởng - lại đang có sự phản đối khá quyết liệt vì hậu quả nhất định đến từng doanh nghiệp trong ngành. độc hải của chất thải phóng xạ. V - TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN NGÀNH Theo OPEC8 nhu cầu sử dụng nguồn nhiên liệu dầu khí ngày càng tăng nhanh, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, và đến năm 2025, nguồn cung sẽ không đáp ứng kịp nhu cầu. Trong khi đó, trữ lượng dầu mỏ có hạn, không thể tái tạo và chưa thể thay thế bằng nguồn nguyên liệu khác, các mỏ lại phân bố không đều gây khó khăn cho quá trình tìm kiếm. Ngành dầu khí trong nước đang phát triển từng bước vững chắc. Nhà máy lọc dầu Dung Quất sẽ tiến hành mở rộng quy mô nâng công suất lên 9,5 triệu tấn/ ngày và ứng dụng công nghệ hóa dầu đầu tiên ở Việt Nam đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu trong nước. Khả năng khai thác được nâng cấp, kể từ năm 2010, PVN đã có những mỏ được khai thác ở mức sâu hơn 200m so với mực nước biển. Ngoài ra, Việt Nam còn liên doanh khai thác dầu khí ở các quốc gia khác như Cuba, Venezela, Malaysia, Iran,... Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa 8 www.abs.com.vn Page 8
  10. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ Theo báo cáo của về năng lượng toàn cầu của BP 9, thì đến cuối năm 2010 Việt Nam đang đứng thứ 4 về dầu mỏ và thứ 7 về khí đốt trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, so với thế giới thì lần lượt là thứ 25 và 30. Việt Nam có hệ số trữ lượng/sản xuất (R/P) cao nhất Thế giới, hệ số R/P dầu thô là 32,6 lần (đứng đầu khu vực Châu Á TBD và thứ 10 thế giới) và R/P khí đốt là 66 lần (đứng đầu khu vực Châu Á TBD và đứng thứ 6 thế giới) cho thấy tiềm năng sản xuất còn rất lớn và tiềm năng khai thác khí đốt cao hơn so với dầu mỏ. Hiện tại, 100% lượng khí đốt khai thác dùng để phục vụ nhu cầu sản xuất công nghiệp trong nước, ưu tiên điện và đạm. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng khí đốt sinh hoạt đang có xu hướng tăng cao, vượt khả năng đáp ứng của PVN. Sự phát triển của ngành dầu khí gắn liền với biến động giá dầu thô thế giới và triển vọng của nền kinh tế. Hiện nay, giá dầu đang giao dịch ở mức 70 - 80 Usd/thùng. Ở mức này thì hoạt động của doanh nghiệp dầu khí chưa có gì nổi bật, nhưng về dài hạn, khi giá dầu quay trở lại mức trên 100 Usd/thùng thì triển vọng của các doanh nghiệp này là rất tốt. Các doanh nghiệp đã niêm yết có cơ hội lớn gia tăng giá trị vốn hóa. Biến động giá cổ phiếu niêm yết ngành dầu khí từ năm 2009 đến nay 05.dvdaukhi - Volume() = 153,500.00 848,830 84.8658 M009 2 M A M J J A S O N D 2010 M A M J J A S O N D 2011 M A M J J A S O N D 2012 M A M J C reated with AmiBroker - adv anced charting and technical analy sis sof tware. http://www.amibroker.com (Nguồn: ABS) Xu hướng đầu tư cả ở Việt Nam và trên thế giới vào các cổ phiếu ngành năng lượng đang ngày một tăng. Đây cũng là cơ hội để cổ phiếu ngành dầu khí nói chung có cơ hội tăng sức bật trong thời gian tới. 9 BP - Statistical review of world energy full report 2011 www.abs.com.vn Page 9
  11. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ VI - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỘT SỐ CÔNG TY NIÊM YẾT Nhằm thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, PVN đã thiết lập hệ thống công ty con, công ty liên kết bao trùm và khép kín toàn bộ các hoạt động của tập đoàn từ khâu thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối, dịch vụ và xuất nhập khẩu. Tuy vậy, các doanh nghiệp thuộc ngành đang niêm yết chỉ mới cung cấp dịch vụ chứ chưa khai thác trực tiếp, nên sự tác động của giá dầu mỏ có độ trễ nhất định. Các doanh nghiệp cung cấp giàn khoan sẽ có độ trễ khoảng 6 tháng, trong khi các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phụ trợ cho giàn khoan sẽ chịu tác động chậm hơn, khoảng một năm. Trong phạm vi Báo cáo này chỉ đề cập đến một số mã chứng khoán nổi bật trong 2 lĩnh vực chính của ngành dầu khí là ngành Thiết bị và dịch vụ dầu khí, và ngành Phân phối xăng dầu khí đốt. Chỉ số tài chính cơ bản các cổ phiếu dầu khí niêm yết và kết quả kinh doanh Quý 1/2012 10 Vốn Vốn % Kế LNST/ ROE ROA TSLD/ Doanh LNST Nợ NH Hoạch Mã EPS BV P/E P/B DT % (%) (%) TTS góp CSH thu Q1 Q1 PVE 2704 14890 4.2 0.8 8.3 22.5 8.9 1.49 693 250 312 124 9.5 13% PVS 3919 20680 3.9 0.7 5.5 21.3 5.0 1.21 24831 2978 6159 5342 1.7 0% PVC 2445 18052 6.4 0.9 5.2 14.9 6.1 1.99 1573 350 632 738 17.1 11% PVD 5374 31301 6.3 1.1 11.9 18.5 6.6 0.84 18318 2105 6578 2360 378.4 35% CNG 7692 19927 3.5 1.4 27.8 65.5 38.2 2.90 655 213 425 151 27.1 23% PGD 6841 22759 4.8 1.4 8.1 33.4 19.3 1.83 1792 429 976 1028 98.3 76% SFC 2494 16218 8.4 1.3 1.4 15.2 11.3 2.36 238 103 166 450 3.6 19% HTC 4611 24888 3 .1 0.6 2.9 19.5 7.9 1.75 313 53 131 199 5.2 28% PGS 6037 19944 3.6 1.1 5.1 30.7 7.2 1.01 3436 380 758 1763 29.6 39% PCG 92 11122 54.2 0.5 0.3 0.8 0.5 2.86 308 189 210 191 -3.9 -8% PVG 1551 15477 8.3 0.8 1.0 10.3 2.8 1.24 1650 277 429 1373 9.7 35% PGC 681 17043 14.5 0.6 1.8 4.1 2.0 1.29 1195 344 587 758 0.4 1% MTG 166 12224 24.1 0.3 0.5 1.3 0.6 1.17 306 120 147 51 -0.5 -4% GAS 3120 12391 12.1 3.1 10 26 13.9 1.86 52253 18950 25758 18447 2393.7 45% 10 Tất cả dữ liệu trong Chương mục VI được lấy từ Báo cáo tài chính của các công ty và được ABS tổng hợp lại www.abs.com.vn Page 10
  12. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ A - Ngành Thiết bị và dịch vụ dầu khí 1. PVD - Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí (PV Drilling) Thông tin chung PVD được thành lập từ năm 1994 và cổ phần hóa và niêm yết trên sàn HOSE trong năm 2006. PVD là nhà thầu khoan và giếng khoan dầu khí hoạt động cả ngoài khơi và tại bờ. PVD hoạt động mạnh trong các lĩnh vực như dịch vụ khoan dầu khí, vận hành thiết bị khoan, thử vỉa, địa vật lý... Tiềm năng tăng trưởng Nhà cung cấp PVD đã khẳng định được thương hiệu đảm bảo năng lực về thiết bị có khả năng xử lý tràn dầu cấp độ từ 1 đến 3. Hoạt động kinh doanh ổn định cùng với lợi thế là thành viên của PVN giúp PVD tăng dần thị phần qua các năm, hiện nay chiếm khoảng 50-55% thị phần dịch vụ khoan, 80% dịch vụ kỹ thuật khoan giếng, và 90% thị trường cung ứng nhân lực khoan. Các giàn khoan trên biển gồm PVD Drilling I, PVD Drilling II và PVD Drilling III đ ều có hiệu suất hoạt động cao và liên tục ở mức trên 90%. Các hợp đồng lớn đã được ký kết với Hoàng Long JOC đến tháng 6/2013 (PVD Drilling I), với PVEP Đại Hùng trong năm 2012 ((PVD Drilling II), với Vietsovpetro đến hết năm 2014 (PVD Drilling III), và với Biển Đông POC đến năm 2015 (giàn PVD V (TAD)) … Hiện tại cả nước chỉ có 15 giàn khoan đang hoạt động thì trong đó PVD đang sở hữu và quản lý tới 8 giàn khoan. Đây là điểm mạnh giúp cho công ty có điều kiện đẩy mạnh khai thác trong nước và vươn ra khai thác ở nước ngoài. PVD đã thành lập liên doanh đầu tiên ở Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ dầu khí khoan giếng với Công ty Baker Hughes - là công ty dịch vụ dầu khí nước ngoài đã có chi nhánh trên hơn 90 quốc gia. Ngoài ra, PVD còn có nhiều đối tác chiến lược trong và ngoài nước như PVFC, Vietcombank, Deutsche Bank AG London,…. Hoạt động kinh doanh Dịch vụ khoan là lĩnh vực trọng tâm phát triển của PVD, mang lại gần 50% tổng nguồn doanh thu hàng năm. Tiếp theo là mảng dịch vụ kỹ thuật khoan giếng chiếm khoảng gần 30% tổng doanh thu. Khoảng 10% tiếp theo thuộc về mảng dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị. Trong giai đoạn kinh tế chung rất khó khăn (2009-2010) khiến nhiều doanh nghiệp cùng lĩnh vực cho thuê giàn khoan báo lỗ, do nhu cầu sử dụng giảm mạnh, nhưng PVD đã vượt qua và liên tục báo lãi. Doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng trưởng bình quân lần lượt là 38% và 7%. PVD còn đang được hưởng ưu đãi về thuế, được giảm 50% thuế TNDN đến hết năm 2013. Tuy vậy, khoản vay nợ khá lớn để đầu tư vào các giàn khoan khiến khả năng thanh toán của PVD khá kém. www.abs.com.vn Page 11
  13. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ 2. PVS - Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Thông tin chung Tiền thân là Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí thành lập năm 1993 và được cổ phần hóa năm 2006. Năm 2007, PVS được niêm yết trên sàn HNX. Lĩnh vực hoạt động chính gồm các dịch vụ về tàu thuyền, cung ứng vật tư thiết bị, kinh doanh nhiên liệu, cơ khí chế tạo và đóng mới các công trình dầu khí. Tiềm năng tăng trưởng PVS sở hữu và thuê ngoài đội tàu gần 60 chiếc tàu chuyên dụng phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam. Ngoài ra, PVS còn cung cấp các hệ thống dịch vụ đi kèm (cảng, kho bãi, vật tư thiết bị, lao động) nên đã giúp PVS chiếm được 90% thị phần cả nước. PVS cung cấp dịch vụ độc quyền trong nước như dịch vụ cung cấp tàu thăm dò địa chất 2D, 3D nhằm cung cấp dịch vụ khảo sát địa chất công trình, khảo sát sửa chữa công trình ngầm, cung cấp dịch vụ đấu nối công trình trên biển, vận hành công trình dầu khí…; dịch vụ tàu chuyên dụng, cung cấp tàu khảo sát địa chấn, cung cấp nhân lực vận hành, khai thác dầu khí, cung cấp tàu FSO/FPSO, cơ khí chế tạo,… PVS cũng đã trúng thầu nhiều công trình xây lắp và cơ khí lớn như dự án chế tạo giàn khai thác Chim Sáo, EPC Topaz, EPC nhà máy điện Long Phú 1, EPC nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Dung Quất,... PVS thường cho thuê tàu dài hạn từ 5-15 năm, đặc biệt các tầu FSO/FPSO được thuê đến hết thời gian khấu hao của tàu. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho PVS thu hồi vốn đầu tư trong thời gian ngắn và giảm áp lực về khấu hao trong dài hạn. Hoạt động kinh doanh Dịch vụ tàu thuyền – là lĩnh vực kinh doanh chính của PVS - chiếm 35% tổng doanh thu, dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị chiếm 28%, dịch vụ kinh doanh nhiên liệu chiếm 10%, dịch vụ cơ khí chế tạo và đóng mới các công trình dầu khí chiếm 8%... Trong các năm vừa PVS vượt qua khủng hoảng kinh tế khá tốt với mức tăng trưởng bình quân doanh thu và lợi nhuận lần lượt hơn 41% và 40%. Trong đó, kinh doanh dịch vụ tàu chuyên dụng và cơ khí chế tạo tăng trưởng mạnh mẽ nhất và chiếm khoảng 69% tổng doanh thu. Tình hình tài chính ổn định nhưng tỷ lệ nợ vay cao khiến khả năng thanh toán không được đảm bảo, đặc biệt là trong năm 2010. Tuy vậy, cơ cấu vốn đã ổn định hơn sau khí PVS tăng vốn trong năm 2011 đưa các hệ số thanh toán về mức an toàn, đảm bảo cho công ty hoạt động hiệu quả và lành mạnh. www.abs.com.vn Page 12
  14. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ 3. PVE – Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế Dầu khí (PV Engineering) Thông tin chung Tiền thân là Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng Dầu khí được thành lập năm 1998. Công ty được cổ phần hóa năm 2005 và niêm yết trên sàn HASTC đầu năm 2008. Công ty hiện có các nhóm dịch vụ chính như sau: Tư vấn dự án, khai thác hoạt động các dự án, chế tạo các sản phẩm công nghệ dầu khí, khảo sát xây dựng, thiết kế, và kiểm định chất lượng xây dựng từng phần hoặc trọn gói (EPC). Tiềm năng tăng trưởng PVE là công ty độc quyền vè lĩnh vực tư vấn và thiết kế dầu khí của tập đoàn PVN, chính vì thế công ty có nhiều điều kiện để phát triển hơn so với các công ty cùng tập đoàn PVE có bề dày lịch sử hoạt động trên 10 năm chuyên ngành tư vấn thiết kế và thi công các công trình dầu khí. Thương hiệu đã được khẳng định qua các dự án lớn, dự án trọng điểm của Tập đoàn Dầu khí (PVN). Trong lĩnh vực hoạt động tư vấn và thiết kế, PVE là đơn vị duy nhất của PVN hoạt động trong lĩnh vực này, các dự án gồm: Đường ống Phú Mỹ - TP.HCM, đường ống dẫn khí PM 3 - Cà Mau, Tổ hợp Khí - Điện đạm Cà Mau, đường ống khí ngoài khơi Rạng Đông - Bạch Hổ; Trong lĩnh vực hoạt động xây lắp công trình, các dự án gồm: Nhà máy Khí hóa lỏng Đồng Nai, Nhà máy xử lý khí hóa lỏng Dinh Cố GPP, các đầu mối khí LPG Hải Phòng, Trạm nạp LPG Hà Nội, Trạm nén Dinh Cố, Dự án Nam Côn Sơn Condensate, Nhà máy đạm Phú Mỹ. Ngoài ra, Công ty cũng tham gia bảo dưỡng các công trình dầu khí như sửa chữa giàn khoan cố định Vietsovpetro. Hoạt động kinh doanh Bất chấp những khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, PVE vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao về doanh thu và lợi nhuận qua các năm, bình quân tăng trưởng lần lượt là 52% và gần 90%. Đặc biệt tăng mạnh trong năm 2011. Bên cạnh mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ấn tượng, khả năng sinh lời của PVE cũng khá cao và tăng đều qua các năm. Do đặc thù của lĩnh vực hoạt động là cung cấp các dịch vụ tư vấn nên PVE không cần nhiều vốn cho các hoạt động của mình. Chính vì vậy, PVE có tình trạng tài chính lành mạnh, các hệ số thanh toản luôn được đảm bảo ở mức cao do chính sách hạn chế vay nợ. Điều này giúp Công ty giảm thiểu rủi ro với biến động lãi suất bất thường đang diễn ra, đồng thời giảm chi phí trả lãi và vốn vay. www.abs.com.vn Page 13
  15. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ 4. PVC – Tổng Công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí Thông tin chung Tiền thân là Công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí được thành lập năm 1990 và cổ phần hóa năm 2005. Năm 2007, PVC được niêm yết trền sàn HASTC. PVS hoạt động trong 4 lĩnh vực chính dịch vụ kỹ thuật, cung ứng hóa chất, sản xuất hóa phẩm và khai khoáng. Tiềm năng tăng trưởng PVC là doanh nghiệp duy nhất cung cấp các sản phẩm về dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí cho các đơn vị trong Tập đoàn gồm PVEP, PTSC, PVFC Co, Vietsovpetro và các nhà thầu dầu khí nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Công ty liên doanh MI – Việt Nam giữa PVC và Tập đoàn Dầu khí M – ISWACO (Mỹ) hoạt động hiệu quả đem lại hàng triệu USD doanh thu và lợi nhuận cho PVC. Công ty liên doanh MI – Việt Nam (góp vốn 50%) - chuyên cung cấp dung dịch khoan, dịch vụ kỹ thuật cho khoan dầu khí,… - hoạt động ổn định và hiệu quả đem lại hàng triệu USD doanh thu và lợi nhuận cho PVC. 27% góp vốn vào CTCP CNG đã được PVC chuyển nhượng năm 2011. PVC còn là một trong hai doanh nghiệp độc quyền phân phối nhựa PP của Nhà máy Polypropylene. Hạt nhựa PP được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp ô tô, xây dựng, điện, chế biến bao bì, sợi … Hoạt động kinh doanh Sản xuất và kinh doanh các loại hóa phẩm là hoạt động truyền thống đem lại khoảng 85% tổng doanh thu cho PVC. Tiếp theo là dịch vụ kỹ thuật bao gồm dịch vụ khoan, làm sạch đường ống, bồn bể, tàu chứa dầu… chiếm khoảng 10% tổng doanh thu. Hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật dầu khí mặc dù mới chính thức được triển khai từ giữa năm 2009 nhưng thu được kết quả cao. Doanh thu và lợi nhuận sau thuế hàng năm tăng bình quân lần lượt khoảng 40% và gần 40%. Hoạt động kinh doanh của PVC lỗ liên tiếp trong năm 2008-2009, nhưng lợi nhuận cuối cung thu về vẫn có lãi cao nhờ hoạt động liên doanh – liên kết. Kể từ năm 2010, PVC đầu tư mạnh thúc đẩy kinh doanh lên mạnh, tăng hơn 200% so với năm trước và đem lại khoản lợi nhuận lớn. Và từ đó đến nay liên tục báo lãi với mức tăng trưởng cao. Tuy vậy, chi phí quản lý doanh nghiệp cao cũng làm giảm phần lớn lợi nhuận thu về, trung bình chiếm 10% doanh thu. Mặc dù, hoạt động kinh doanh của PVC kém ổn định, mức sinh lời không cao và đang có xu hướng giảm dần, nhưng công ty lại có khả năng tài chính lành mạnh, khả năng thanh toàn luôn ở mức an toàn đảm bảo cho công ty hoạt động lâu dài. www.abs.com.vn Page 14
  16. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ B - Ngành kinh doanh dầu khí 1. GAS – Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV Gas) Thông tin chung Tiền thân là Ban quản lý Công trình Dầu khí Vũng Tàu được thành lập năm 1990 và cổ phần hóa và trở thành Tổng công ty vào năm 2011. Niêm yết trên sàn HOSE trong năm 2012. Cổ đông chính và lớn nhất của GAS là Tập đoàn Dầu khí Việt nam, chiếm 96.7%. Hai mảng hoạt động kinh doanh chính của công ty là: sản xuất, mua bán khí và các sản phẩm khí (khí khô, LPG, Condensate); và dịch vụ vận chuyển khí. Tiềm năng tăng trưởng Nhu cầu sản xuất điện bằng khí khô đang tăng mạnh do nguồn điện trong nước từ không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Trong khi đó, GAS là nhà cung cấp khí khô duy nhất và cũng chỉ mới đáp ứng được hơn 80% nhu cầu này sản xuất ra 45% sản lượng điện và 80% sản lượng đạm cho cả nước. Bên cạnh khí khô, GAS là nhà cung cấp khí hóa lỏng (LPG) lớn, chiếm 45% thị phần cả nước. GAS hiện đang khai thác 3 bể khí là Bể Cửu Long, Bể Nam Côn Sơn (qua Nhà máy xử lý khí Dinh Cố) và bể Malay – Thổ Chu và vận hành 3 hệ thống đường ống dẫn khí tại Việt Nam bao gồm đường ống Bạch Hổ, Nam Côn Sơn, PM3-Cà Mau với tổng công suất khoảng 11 tỷ m3/năm. Ngoài ba mặt hàng sản phẩm chính của công ty là khí khô, khí hóa lỏng (LPG), và khí ngưng tụ (Condensate) GAS cũng đang phát triển thêm sản phẩm mới là LNG bằng việc đầu tư kho cảng dự kiến hoàn tất vào năm 2015, và sản phẩm khí nén tự nhiên CNG. PGS có hệ thống các đơn vị thành viên rất khăng khít trong toàn bộ dây chuyền thu gom, vận chuyển, tàng trữ, chế biến, kinh doanh khí và các sản phẩm khí, tạo nên sức mạnh tổng hợp cho tổng công ty. Hệ thống phân phối khí thấp áp cho các khu công nghiệp thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Tp - HCM do PGD quản lý với công suất gần 1 tỷ m3 khí/năm và tiếp tục mở rộng đến các tỉnh miền Tây Nam bộ và khu vực Bắc bộ. Hệ thống phân phối CNG cho khách hàng công nghiệp và phương tiện giao thông vận tải tại khu vực - Đông Nam bộ do PGS, CNG quản lý với công suất gần 130 triệu m3/năm. Còn hệ thống phân phối CNG cho khu đô thị do PCG đảm nhận và sẽ bắt đầu cung cấp trong năm 2012, 2013. Hệ thống phân phối LPG cho các công ty kinh doanh LPG, các khách hàng công nghiệp, thương mại, - hộ gia đình, khu đô thị và phương tiện giao thông vận tải do PV Gas Trading, PGS, PVG, VT Gas, PCG quản lý và vận hành với sản lượng 1 triệu tấn/năm từ nguồn LPG trong nước sản xuất và nhập khẩu từ Trung Đông. Để đáp ứng hoạt động kinh doanh LPG này, các đơn vị thành viên của GAS đã đầu tư hệ thống kho chứa LPG trên địa bàn khắp cả nước như kho nổi Maple-1 45.000 tấn, kho Thị Vải 6.600 tấn, 2 kho Gò Dầu 8.200 tấn, kho Đồng Nai 1.000 tấn, kho Cần Thơ 1.200 tấn, 2 kho Dung Quất 3.500 tấn, kho Hà Tĩnh 1.800 tấn, 3 kho Hải Phòng 5.600 tấn, kho Đà Nẵng 1.500 tấn (dự kiến hoàn thành trong năm 2013) và đặc biệt là kho lạnh tại Thị Vải (dự kiến hoàn thành trong năm 2012) với sức chứa 60.000 tấn lớn nhất và hiện đại nhất tại Việt Nam, hội đủ điều kiện cho phép GAS có những giải pháp tàng trữ LPG với khối lượng lớn, lâu dài. www.abs.com.vn Page 15
  17. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ Hệ thống sản xuất và bọc ống: đây là những sản phẩm và dịch vụ mới do 2 Công ty CP Sản xuất Ống - thép Dầu khí Việt Nam và Công ty CP Đầu tư và Xây lắp Khí cung cấp với công suất ban đầu là 100.000 tấn ống/năm để sản xuất và cung cấp ống chuyên dụng cho các dự án trong ngành công nghiệp khí. Ngoài ra, sản lượng khí khai thác không ngừng tăng qua các năm và giá bán khí khô cũng tăng lên theo lịch trình. Giá bán trung bình cho các nhà máy điện trong năm 2012 là 4,99USD/MMBTU và sẽ tăng 4%/năm cho đến năm 2015 và 2% trong năm 2016; giá bán trung bình cho các nhà máy đạm trong năm 2012 là 3,65USD/MMBTU và sẽ tăng 2%/năm cho đến năm 2015. Hoạt động kinh doanh Với hệ thống các đơn vị thành viên hoạt động khăng khít các lĩnh vực trọng yếu của Tổng công ty. GAS có kết quả kinh doanh rất ấn tượng kể cả trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế vừa qua. Doanh thu tăng trưởng cao trong năm 2010, 2011 lần lượt là 58% và 34%. Lợi nhuận cũng tăng mạnh theo trong 2 năm này lần lượt là 49% và 30%. Biên lợi nhuận cũng được duy trì quanh 10% qua các năm. Tuy vậy, do GAS liên tục tăng vốn trong các năm trước khi lên sàn niêm yết nên các hệ số sinh lời ROE, ROA và thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS giảm khá mạnh. Khả năng thanh toán của GAS được đảm bảo vững vàng qua các năm với cơ cấu nguồn vốn hợp lý, an toàn. 2. PGS – Công ty Cổ phần Khí hóa lỏng Miền Nam Thông tin chung PGS có tiền thân là Xí nghiệp Kinh doanh các sản phẩm Khí miền Nam thành lập năm 2000. Cổ phần hóa cuối năm 2006 và được niêm yết tại sàn HASTC năm 2007. Lĩnh vực hoạt động chính của PGS là cung cấp các sản phẩm gas, xăng dầu, nhớt...Trong đó, sản phẩm bình gas công nghiệp (45 kg) và gas dân dụng (12 kg), khí CNG là thế mạnh cạnh tranh của công ty Tiềm năng tăng trưởng PGS và công ty con CNG đang là các đơn vị phân phối khí CNG duy nhất ở Việt Nam. Nguồn khí này có tiềm năng tăng trưởng lớn trong tương lai bởi tính thân thiện với môi trường, tiết kiệm nhiên liệu, giá thành thấp (bằng 30%) so với các nhiên liệu khác, và an toàn hơn cho người sử dụng. Ngoài ra, kinh doanh khí CNG cho tỷ suất lợi nhuận cao nhờ chi phí vận chuyển thấp, mức tăng chi phí chậm hơn mức tăng giá bán ra (giá đầu vào ký 1 năm trong khi giá ra thay đổi theo tháng), nhu cầu đang tăng với 2 khách hàng chính là POM và thép Kim Nam. www.abs.com.vn Page 16
  18. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ Kinh doanh khí LPG chiếm 33% thị trường miền Nam và hướng đến chiếm lĩnh 55% thị trường này vào năm 2015. Ngoài ra, PGS đang tiến hành xây dựng hệ thống kho chứa LPG lớn nhất Việt Nam, 84.000 tấn, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước. Nguồn khí đầu vào ổn định từ GAS trực thuộc PetroVietnam. Hiện nay, PGS chỉ cung cấp khí CNG cho các khu công nghiệp nên đầu ra có tính ổn định cao. PGS có 1 nhà máy và 1 trạm nén khí CNG với công suất 120 triệu m3/ngày. Hoạt động kính doanh Doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng trưởng bình quân cao, gần 70% và hơn 150%. Kinh doanh khí LPG đem lại 85% tổng doanh thu nhưng tỷ trọng này đang giảm dần và nhường chỗ cho khí CNG trong năm 2011. Biên lợi nhuận gộp của LPG chỉ vào khoảng 2-5% với mức cạnh tranh ngày càng gay gắt, trong khi đó biên lợi nhuận của khí CNG là khoảng 20-30%. Chi phí mua khí chiếm khoảng hơn 80% và đang có xu hướng giảm dần. Giá đầu vào khí LPG được điều chỉnh theo giá LPG trên thị trường thế giới, còn khí CNG được mua với giá cố định và điều chỉnh vào tháng 3 hàng năm. PGS được phép điều chỉnh giá bán linh động hơn so với giá mua vào (giá bán CNG được điều chỉnh theo quý, còn LPG được điều chỉnh theo tháng). Do đó, Công ty cũng hạn chế được những rủi ro về biến động giá đầu vào. Trong khí đó, các loại chi phía khác đều đang tăng mạnh trong thời gian gần đây là do công ty đầu tư khá mạnh để mở rộng hoạt động kinh doanh khiến chi phí khấu hao tài sản cố định sẽ tăng cao. Công ty sử dụng hơn 70% nguồn vốn bên ngoài, trong đó nợ ngắn hạn chiếm gần 64%. Tuy vậy, khoản vay ngắn hạn chỉ chiếm khoảng 20% nợ ngắn hạn. Chính vì vậy khả năng thanh toán nợ của PGS được duy trì ở mức khá thấp, thường là nhỏ hơn 1, và đạt 1,02 trong năm 2012. Hiện nay các chỉ số về tính thanh khoản đã được cải thiện rất nhiều sau khi Công ty tăng vốn điều lệ lên 380 tỷ đồng. Ngoài ra, PGS được ưu đãi trả chậm 90 ngày tiền mua khí trong khi tiền bán ra được thu hồi trong thời gian ngắn hơn. Ngoài ra, công ty có những khoản vay từ PVN với lãi suất rất thấp, 8.4%/năm, trong thời hạn 5 năm. Chính vì vậy, tính thanh khoản của PGS vẫn đang ở mức an toàn cho hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, vòng quay hàng tồn kho khá cao giúp PGS có thuận lợi lớn trong quản lý dòng tiền luân chuyển phục vụ hoạt động kinh doanh. 3. CNG – Công ty Cổ phần CNG Năm 2007, CNG được thành lập bởi các cổ đông là PGS, PVC, PGD, Habu Bank, IEV Energy (Malaysia), Sơn Anh… CNG chuyên sản xuất, vận chuyển, phân phối khí nén thiên nhiên (CNG) để cung cấp cho các nhà máy có sử dụng nhiệt năng trong quá trình sản xuất, chế biến; phục vụ cho các khu chung cư và được sử dụng như là nhiên liệu thay thế xăng dầu trong ngành giao thông vận tải. www.abs.com.vn Page 17
  19. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ Tiềm năng tăng trưởng Hiện tại, CNG và PGS là 2 doanh nghiệp sản xuất và phân phối khí thiên nhiên nén CNG cho các khu công nghiệp chính tại Việt Nam. Công ty đang triển khai 1 loạt các dự án mở rộng phạm vi cung cấp khí CNG tại Đông Nam Bộ và Miền Bắc. Bên cạnh đó, sự ổn định của nguồn cung nguyên liệu và chỉ phải nộp thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp 10% từ 2012 – 2016 có thể giúp CNG duy trì được kết quả kinh doanh tốt và tiếp tục đầu tư mở rộng năng lực sản xuất. Tuy nhiên, giá khí đầu vào do GAS bán sẽ gia tăng do GAS sắp phải nhập khẩu khí (dự kiến từ năm 2014). Các dự án đầu tư cần nhiều vốn vay làm gia tăng áp lực chi trả lãi vay. Ngoài ra, CNG áp dụng phương pháp khấu hao nhanh tài sản cố định nên có thể sẽ kéo theo gia tăng nhanh chi phí và giảm lợi nhuận. Hiện tại, công ty có 1 nhà máy duy nhất sản xuất khí CNG đặt tại KCN Phú Mỹ - Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nhà máy gồm 1 trạm nén công nghệ 200 bars, công suất 5,400Sm3/h (30 triệu Sm3/năm) hoạt động ổn định từ 03/09/2008 và 1 trạm nén công nghệ 250 bars, công suất 7,500Sm3/h (40 triệu Sm3/năm) hoạt động từ tháng 02/2011. CNG có các hợp đồng đã ký với các khách hàng lớn như Gạch men Thanh Thanh, Thép Thủ Đức, Công ty Hyosung trong các năm 2009 và 2010… Hoạt động kinh doanh Ngoại trừ năm 2008 lỗ sau thuế gần 4.5 tỷ, giai đoạn 2009 - 2011 CNG Việt Nam đều kinh doanh có lãi với mức tăng trưởng doanh thu thuần đều hơn 150%, và lợi nhuận sau thuế cũng tăng trên dưới 100%. Công ty đạt được kết quả trên là do nhu cầu khí CNG tăng nhanh trong các lĩnh vực sản xuất cần nhiều năng lượng như thép, gốm sứ, sản xuất thực phẩm…và dùng làm nhiên liệu cho các phương tiện giao thông vận tải (Các ưu điểm của khí CNG như đã được nêu trong mục PGS). Bên cạnh đó, giá khí thiên nhiên thế giới liên tục tăng đã góp phần nâng cao lợi nhuận cho CNG. CNG kiểm soát chi phí khá tốt và không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm 2009 và 2010 11đã góp phần đáng kể mang lại lợi nhuận cho CNG. Đây là những cơ sở để CNG đầu tư vào các dự án trạm nén CNG bằng vốn tự có, giảm sự phụ thuộc vào lãi vay. Năm 2011, do nhu cầu thay thế các nhiên liệu sản xuất truyền thống như dầu DO, FO, khí LPG nên doanh thu và lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng trưởng ở mức cao. 11 Miễn thuế trong 2 năm 2009 và 2010, nộp thuế suất thuế TNDN 10% từ 2011 – 2016, 20% trong năm 2017 và 25% từ năm 2018 trở đi. www.abs.com.vn Page 18
  20. BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH DẦU KHÍ 4. PVG – CTCP Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc Thông tin chung Tiền thân là Xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền Bắc thành lập năm 2000. Cổ phần hóa năm 2006 và bắt đầu niêm yết trên sàn HASTC từ năm 2009. Sản phẩm chính của Công ty là bình gas 45kg, 12kg, LPG lỏng. Ngoài ra công ty còn thu được doanh thu từ việc cung cấp một số dịch vụ lắp đặt hệ thống cung cấp gas và thu tiền ký cược vô bình gas của khách hàng. Tiềm năng tăng trưởng PVG là một trong những công ty đạt sản lượng phân phối gas lớn nhất miền Bắc, chiếm khoảng 26% thị phần, và trải dài đến Đà Nẵng. Công ty có nguồn cung cấp gas ổn định từ nhà máy Chế biến Dinh Cổ, nhà máy lọc dầu Dung Quất. Ngoài ra, Công ty có 1 tổng kho tại Hải Phòng với sức chứa 1.108 tấn và đang triển khai xây dựng thêm Tổng kho LPG Đình Vũ Hải Phòng với sức chứa 75.000 tấn. Hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh khí LPG đem lại phần lớn doanh thu và lợi nhuận cho PVG trong các năm qua. Mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận rất lớn bới mức trung bình lần lượt là 68% và 35%. Lợi nhuận năm 2011 tăng đột biến là do PVG đã bán gần 6,2 triệu cổ phiếu PGD. Mặc dù mức tăng trưởng cao nhưng biên lợi nhuận lại khá thấp, bình quân khoảng 1,7%, đây cũng là tình trạng chung của các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh khí LPG. Khả năng sinh lời ROE, ROA và thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS (nếu loại bỏ khoản lợi nhuận bất thường từ bán cổ phiếu PGD) khá thấp cũng thể hiện rõ điều này. PVG sử dụng đòn bẩy khá cao, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vay nợ. Tuy vậy, khả năng thanh toán của PVG vẫn luôn được bảo giúp công ty hoạt động an toàn và hiệu quả. 5. PGD – CTCP Phân phối Khí thấp áp Dầu khí Việt Nam Thông tin chung Tiền thân là Xí nghiệp kinh doanh khí thấp áp Vũng Tàu được thành lập vào năm 2002 trực thuộc GAS. Công ty chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần năm 2007 với vốn điều lệ ban đầu là 330 tỷ đồng. Lĩnh vực hoạt động chính là vận chuyển khí thấp áp bằng đường ống, cung cấp dịch vụ cho khách hàng sử dụng khí, … www.abs.com.vn Page 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2