Báo cáo: Phát triển và ứng dụng những kỹ thuật mới phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi dê và tăng thu nhập cho các hộ nông dân tại các tỉnh miền trung Việt Nam (MS4)
lượt xem 10
download
Năm 2006 sản phẩm của ngành nông nghiệp chiếm 25% trong tổng giá trị GDP quốc gia trong đó giá trị sản phẩm ngành trồng trọt chiếm 77% và ngành chăn nuôi chiếm 33%. Tăng giá trị chăn nuôi lên 30% trong tổng giá trị sản phẩm của ngành nông nghiệp là một mấu chốt quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ. Chính phủ Việt nam đã và đang kiên quyêt thực hiện việc thúc đẩy kế hoạch phát triển kinh tế và giảm đói nghèo. Từ những năm cuối 1980 đến 1990 sự thay đổi một số chính...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Phát triển và ứng dụng những kỹ thuật mới phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi dê và tăng thu nhập cho các hộ nông dân tại các tỉnh miền trung Việt Nam (MS4)
- Bộ Nông nghiệp và PTNT Chính phủ Australia Việt Nam AusAID BÁO CÁO TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN CARD 009/VIE05 Phát triển và ứng dụng những kỹ thuật mới phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi dê và tăng thu nhập cho các hộ nông dân tại các tỉnh miền trung Việt Nam MS 4: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI DÊ Ngày 8 tháng 3 năm 2007 1
- Nội dung 1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................ 4 2. Phương pháp sử dụng..................................................................................................... 5 3. Kết quả điều tra .............................................................................................................. 5 3.1. Đặc điểm kinh tế xã hôi của các hộ điều tra .............................................................. 5 3.1.1. Hộ nông dân tham gia trongquà trình điều tra...................................................... 5 3.1.2. Hệ thống sản xuất nông nghiệp tại Ninh Thuận, Bình Thuận và Lâm Đồng ......... 6 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hôi ......................................................................................... 8 3.2. Hiện trạng chăn nuôi dê tại các hộ điều tra ............................................................. 11 3.2.1. Cơ cấu đàn dê tại các hộ điều tra......................................................................... 11 3.2.2. Cơ cấu giống dê và chương trình quản lý giống .................................................. 13 3.2.3. Năng suất chăn nuôi dê......................................................................................... 14 3.2.4. Nguồn thức ăn và phương thức nuôi dưỡng ........................................................ 14 3.2.5. Chuồng trại và bệnh dê ……………………..…………………………………….. 14 3.2.6. Chế biến sản phẩm và thị trường chăn nuôi dê .................................................... 26 4. Cây vấn đề và xếp hạng khó nhăn trong chăn nuôi dê.............................................. 27 5. Kết Luận ........................................................................................................................ 29 Phụ lục CD CD Phụ lục 1. Bộ câu hỏi điều tra CD Appendix 2. Danh sách các hộ điều tra và ảnh chụp CD Appendix 3. Dữ liệu điều tra gốc CD Appendix 4. Khung logic của dự án (CARD 009 VIE05) CD Appendix 5. Báo cáo tiến độ của dự án CARD (MS4 – Báo cáo kết quả điều tra hiện trạng chăn nuôi dê) 2
- 1. Thông tin của dự án Phát triển và ứng dụng kỹ thuật mới phù hợp Tên Dự án nhằm nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi dê và tăng thu nhập cho các hộ nông dân tại các tỉnh miền trung Việt Nam (009/VIE05) Tên hoạt động: Dự án cải thiện hệ thống chăn nuôi dê Australia - Việt Nam (2006-2009) Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây (GRRC), Đơn vị phía Việt Nam Viện Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cán bộ chủ trì Dự án phía PGS. TS. Đinh Văn Bình Việt Nam Trường Đại học Queensland Đơn vị phía Australia Chuyên gia phía Australia TS. Barry W. Norton Bắt đầu 1/4/2006 Kết thúc 31/3/2009 Tổng kết 31/3/2009 Giai đoạn viết báo cáo 1/7 đến 31/12/ 2006 2. Cơ quan liên hệ Tại Australia: Giám đốc dự án Dr. Barry W. Norton Chức vụ: Chuyên gia nghiên cứu danh dự Tel.: 61733651102 61732890260 (AH) Fax: 61732890103 Tổ chức: Trường Đại học Queensland Email: b.norton@uq.edu.au Cơ quan quản lý Mr Kerry Johnston Tel.: 61733657493 Chức vụ: Phòng quản lý nghiên cứu Fax: 61733654455 Trườngd Đại học Queensland, Email: k.johnston@research.uq.edu.au Tại Việt Nam: Giám đốc dự án Tiến sỹ Đinh Văn Bình Telephone: 8434838341 Chức vụ: Giám Đốc Trung Tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây Fax: 8434838889 Email: Binbavi@netnam.vn 3
- Đặt vấn đề Năm 2006 sản phẩm của ngành nông nghiệp chiếm 25% trong tổng giá trị GDP quốc gia trong đó giá trị sản phẩm ngành trồng trọt chiếm 77% và ngành chăn nuôi chiếm 33%. Tăng giá trị chăn nuôi lên 30% trong tổng giá trị sản phẩm của ngành nông nghiệp là một mấu chốt quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ. Chính phủ Việt nam đã và đang kiên quyêt thực hiện việc thúc đẩy kế hoạch phát triển kinh tế và giảm đói nghèo. Từ những năm cuối 1980 đến 1990 sự thay đổi một số chính sách phù hợp đã tạo ra được những thành quả kinh tế nổi bật, Việt Nam đã trở thành quốc gia dẫn đầu trong việc thay đổi chính sách thúc đẩy sự phát triển kinh tế và giảm tỷ lệ nghèo đói trong cả nước và chính sách giảm nghèo đói vẫn tiếp tục được thực hiện trong 10 năm tiếp theo Tăng sản phẩm chăn nuôi là một trong những thành phần ảnh hưởng trực tiếp có ý nghĩa đến chất lượng cuộc sống của người nông dân nông thôn. Điều này đã được khẳng định và chỉ ra trong tất cả các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh, huyện, Chăn nuôi cung cấp sức kéo trong việc làm đất, sức kéo trong việc vận chuyển và phân bón cho cây trồng. Tăng sản phẩm chăn nuôi nông hộ có thể là một động lực vững chắc trong việc giảm đói nghèo và an toàn lương thực cũng như gia tăng được sinh kế cho vùng nông thôn đặc biệt là nông hộ nghèo ở Ninh Thuận, Bình Thuận và Lâm Đồng chăn nuôi là nguồn dự trữ tiền mặt của nông dân nhất là nông dân nghèo. Lượng thu nhập tiền mặt từ sản phẩm chăn nuôi thường chiếm từ 30-33% trong tổng thu nhập của các hộ nghèo vùng trung du và miền núi và chăn nuôi đã đóng một vai trò quan trọng trong việc đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp và gia tăng giá trị sản phẩm trên một ha diện tích đất cao hơn một số trường hợp sản xuất trồng trọt. Sản phẩm chăn nuôi đặc biệt trên khía cạnh nông nghiệp mặc dù mang đặc điểm chăn nuôi nhỏ lẻ nhưng vẫn có cơ hội thu nhập giá trị cao hơn tính trên một ha đất sản xuất. Trong bối cảnh gia tăng nhu cầu sử dụng sản phẩm chăn nuôi trong nước và quốc tế đang tạo ra một cơ hội tốt cho sự phát triển ngành. Sự phát triển ngành chăn nuôi có thể tạo ra cơ hội tăng công ăn việc làm cho các vùng nông thôn và góp phần tăng thu hập, giảm nghèo cho nông hộ. Sự phát triển chăn nuôi tạo ra cơ hội vững chắc trong hệ thống sản xuất nông nghiệp đa dạng hoá ở cả 2 khía cạnh tăng nguồn tiêu thụ hàng ngày và tăng nguồn thu nhập Ninh Thuận, Bình Thuận và Lâm Đồng là các tỉnh có vị trí địa lý nằm tại vùng duyên hải ven biển trung bộ của Việt Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 334 km và Hà Nội 1400 km. Người dân trong vùng chủ yếu là thuộc dân tộc Kinh, Chăm, Êđê và là những hộ dân có thu nhập thấp nhất Việt Nam. Hệ thống canh tác truyền thống chủ yếu trong vùng là trồng các loại cây lương thực như sắn, lúa, các cây lấy củ, cây ăn quả, trồng rừng và chăn nuôi. Chăn nuôI là một trong hnững hoạt động chính của các hộ nông dân, chiếm tỷ lệ 22 đến 25% tổng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trong vùng này. Tuy nhiên, chăn nuôi các loại gia súc nhai lại nhỏ tại Ninh Thuận, Bình Thuận và Lâm Đồng vẫn còn bị giới hạn, và nó được xác định đó là mục tiêu chiến lược cho kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại mỗi tỉnh. Nâng cao sức khoẻ thông qua việc điều trị bệnh tật, cải thiện khả năng sản xuất chăn nuôi bằng việc nâng cao dinh dưỡng và tăng thu nhập cho nông hộ từ chăn nuôi dê và các sản phẩm của chúng (thịt, sữa, phân) đã và đang được dự án CARD tài trợ. Mục tiêu sự đánh giá tình hình chăn nuôi dê là nhằm xác định tình trạng kinh tế của những nông hộ được chọn tham gia vào dự án tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Lâm Đồng trước khi chuyển giao ứng dụng những kỹ thuật mới trong phát triển chăn nuôi dê, đào tạo và phổ biến thông 4
- tin để nâng cao những biện pháp quản lý cho các nông hộ trong vùng. Dữ liệu điều tra sẽ được sử dụng như là thước đo tự nhiên và rộng rãi cho tất cả khía cạnh về sự gia tăng năng suất chăn nuôi dê và một sự so sánh được làm với các hộ không tham ra vào dự án và được thực hiện lặp lại trong năm thứ 3 thực hiện dự án 1. Phương pháp điều tra Quá trình điều tra được thực hiện tại các xã đã được lựa chọn cùng với cán bộ địa phương. Việc thu thập thông tin dựa trên cơ sở Bộ câu hỏi đã được soạn thảo sẵn trong đó tập trung vào các lĩnh vực chính: (i) Thông tin cơ bản của nông hộ, (ii) Điều kiện kinh tế xã hội, (iii) đánh gía thị trường, (iv) quan điểm của nong dân về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi dê và các đề xuất của họ cho giai đoạn tiếp hoặc các hoạt động mới, (v) nguyên nhân của việc tăng và giảm năng suất chăn nuôi dê và (vi) mối lien kết giữa các hoạt động khuyến nông, hoạt động tín dụng và các dịch vụ khác trong chăn nuôi dê, (vii) thu nhập từ sản xuất nong nghiệp (chăn nuôi/trồng trọt). Quá trình điều tra được thực hiện trên 57 hộ chăn nuôi dê tại 14 xã thong qua phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên Nhằm phân tích các điểm hạn chế trong chăn nuôi dê tại mỗi vùng chăn nuôi khác nhau trong các hệ thong sản xuất khác nhau tại các tỉnh. 1. Phương pháp điều tra được thực hiện và các mục tiêu then chốt được bao trùm trong Bảng hỏi: (i) Phỏng vấn chính thức, phỏng vấn nhóm nông dân và quan sát thôn bản 2. Phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA) và điều tra có sự tham gia của nông dân (PRA) của McCracken và cs (1988), Chambers (1992) and ILED (1994) đã được áp để nắm bắt những hiểu biết của nông dân về lĩnh vực chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi dê. Phương pháp RRA và PRA chú trọng vào việc thảo luận nhóm, vẽ biểu đồ và tập trung chủ yếu vào hành vi, cách ứng xử và sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm thảo luận (McCracken et al., 1988 and Chambers, 1992). Người cung cấp thông tin then chốt thường là những người có uy tín trong thôn, người của hội phụ nữ hoặc hội nông dân, được phỏng vấn để khai thác các thông chung như lịch sử phát triển, phân bố và cơ sở hạ tầng của địa phương. Những mối quan hệ cũng như là hiểu biết của người cung cấp thông tin then chốt đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình đánh giá. Nhóm các cán bộ khoa học đã cố gắng hết sức để thu thập được những thông tin cho đánh giá của họ. Phương pháp sử dụng chủ yếu trong quá trình điều tra nông hộ là thảo luận nhóm và phỏng vấn chính thức các hộ chăn nuôi dê. Bên cạnh đó việc thu thập thông tin thứ cấp từ các báo cáo về hoạt động khuyến nông, các báo cáo về phát triển kinh tế xã hội từ các cấp tỉnh, huyện xã và thôn bản 2. Kết quả điều tra 3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của các hộ nông dân tham gia phỏng vấn 3.1.1. Tên và địa chỉ các hộ chăn nuôi dê 5
- Danh sách các hộ tham gia phỏng vấn Hộ nông dân trong dự án CARD Hộ nông dân ngoài dự án CARD Địa chỉ Địa chỉ Họ tên hộ Họ tên hộ (Thôn, xã, huyện) (Thôn, xã, huyện) NINH THUẬN 1 An Hóa, Xuân Hải, Ninh Hải Kiền Kiền, Lợi Hải, Ninh Hải Sử KhắcThanh Dương Minh An Hóa, Xuân Hải, Ninh Hải 2 Hữu Đức, Phước Hữu , Ninh Phước Nguyễn Hữu Đức Hàn Thị Ninh An Hóa, Xuân Hải, Ninh Hải 3 Văn Lâm, Phước Nam, Ninh Phước Nguyễn Banh Miêu Việt Tuyến 4 Bình Quý, Phước Dân, Ninh Phước Van Lam, Phuoc Nam, Ninh Phuoc Trần Long Kiều Thị Vân 5 Bình Quý, Phước Dân, Ninh Phước Van Lam, Phuoc Nam, Ninh Phuoc Nguyễn Ngọc Minh Bùi Dinh 6 Bình Quý, Phước Dân, Ninh Phước Cà Đú, Khánh Hải, Ninh Hải Đỗ Thanh Dũng Nguyễn Văn Hùng 7 La Chứ, Phước Hữu, Ninh Phước Cà Đú, Khánh Hải, Ninh Hải Lê Thị Tâm Nguyễn Kim Hương 8 La Chứ, Phước Hữu, Ninh Phước Cà Đú, Khánh Hải, Ninh Hải Trần Đ. MễTây Cơ Nguyễ Qưới 9 La Chứ, Phước Hữu, Ninh Phước Thanh Sơn, Xuân Hải, Ninh Hai Hồ Trung Hiếu Lê Trọng Viên 10 Suối Giêng, Công Hải, Thuận Bắc Thanh Sơn, Xuân Hải, Ninh Hai Nôn QuốcHùng Thái Bá Trung 11 Suối Giêng, Công Hải, Thuận Bắc Phuoc Nhơn, Xuân Hai, Ninh Hải Lê Văn Hóa Tài Đại Rinh 12 Hiệp Kiết, Công Hải, Thuận Bắc An Đạt, Xuân aari, Ninh Hải Trần Tuấn Hải Trần Quang Sơn 13 Hiệp Kiết, Công Hải, Thuận Bắc Bình Qúy, Phước Dân, Ninh Phước Đặng Ngọc Triệu Lê Xuân Thân 14 Ba Râu 2, Hiệp Kiết, Thuận Bắc La Chứ, Phước Hữu, Ninh Phước Chàm Lé Lân Lê Văn Ngơi 15 Ba Râu 2, Hiệp Kiết, Thuận Bắc La Chứ, Phước Hữu, Ninh Phước Jeak Sinh Nguyễn Văn Nhi BÌNH THUẬN 1 Bình Sơn, Bình Tân, Bắc Bình Phú Thái, Hàm Trí, H.T. Bắc Nguyễn Văn Chinh Đặng Vũ Đại 2 Bình Nghĩa, Bình Tân, Bắc Bình Phú Thái, Hàm Trí, H.T. Bắc Trần Mẫn Phan Trúc Lâm 3 Bình Sơn, Bình Tân, Bắc Bình Phú Thái, Hàm Trí, H.T. Bắc Đặng Minh Thành Vũ Như Hiền 4 Phú Hoà, Hàm Trí, H.T. Bắc Vĩnh Sơn, Vĩnh Hảo, Tuy Phong Lê Văn Ngọc Lê Hữu Thọ 5 Phú Thái, Hàm Trí, H.T. Bắc Vĩnh Sơn, Vĩnh Hảo, Tuy Phong Nguyễn Văn Hiếu Trần Văn Lang 6 Phú Hoà, Hàm Trí, H.T. Bắc Vĩnh Sơn, Vĩnh Hảo, Tuy Phong Trần Xuân Lung Nguyễn Ngọc Trụ 7 Vĩnh Sơn, Vĩnh Hảo, Tuy Phong Thái Hoà, Hồng Thái, Bắc Bình Trần Tấn Tài Lê Trung 8 Vĩnh Sơn, Vĩnh Hảo, Tuy Phong Thái Hoà, Hồng Thái, Bắc Bình Tạ Tư Nguyễn Thị Liễu 9 Vĩnh Sơn, Vĩnh Hảo, Tuy Phong Thái Hoà, Hồng Thái, Bắc Bình Trần Văn Phúc Nguyễn Văn Thanh LÂM ĐỒNG 1 Soop, Đà Loan, Đức Trọng Khu 1, Liên Nghĩa, Đức Trọng Hoàng Xuân Lung Thanh Bình 2 Tà Nhiên, Tà Năng, Đức Trọng Nam Đa Nhim, Đà Loan, Đức Trọng Nguyễ Văn Cường Tiâfn Văn Hóa 3 Thôn 5, Tà Năng, Đức Trọng Soop, Đà Loan, Đức Trọng Bunai Ya Ba 4 Soop, Đà Loan, Đức Trọng Ya Thao 5 Soop, Đà Loan, Đức Trọng Ya Biang 3.1.2. Hệ thống sản xuất nông nghiệp tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, lâm Đồng Số liệu Bảng 1 cho thấy đất trồng trọt của các hộ dân tham gia phỏng vấn không đồng đều giữa các xã, huyện, và các tỉnh và việc sử dụng ruộng đất trong sản xuất là rất khác nhau. Tuỳ thuộc vào đối tượng cây trồng ở mỗi gia đình mà năng suất của cây trồng lương thực khác nhau. Năng suất các loại cây trồng (tính theo diện tích của các hộ) trong năm phản ánh sự đầu tư trong sản xuất và loại đất sử dụng mà người nông dân đang sử dụng. Hầu hết những hộ có đủ và thừa lương thực để sử dụng là các hộ 6
- có loại đất cấy được 2 vụ lúa/năm và thường là những mảnh đất mầu mỡ, thuận tiện và đặc biệt là những hộ có đầu tư cho sản xuất. Mức đầu tư cho sản xuất cao thường thấy ở các nông hộ có mức kinh tế khá giả, do đó năng suất cây trồng cũng cao. Diện tích đất trồng cỏ cho chăn nuôi gia súc không phụ thuộc vào cỡ đàn gia súc của nông hộ mà phụ thuộc vào điều kiện của từng hộ nông dân ở cả 3 khu vực điều tra. Hầu hết các hộ chăn nuôi đã trồng cỏ cho chăn nuôi và đã cho thu nhập cao từ chăn nuôi Bảng 1. Diện tích đất nông nghiệp trung bình (m2) và NS các cây trồng NN (kg/ha) Hộ nông dân trong dự án CARD Hộ nông dân ngoài dự án CARD Chỉ tiêu Ninh Thuận Bình Thuận Lâm Đồng Ninh Thuận Bình Thuận Lâm Đồng 1. Lúa Diện tích 5785 3225 2875 2458 800 4840 Năng suất 8139 1887 1375 1591 542 4304 2. Nho Diện tích 0 0 0 438 642 0 Năng suất 0 0 0 808 1257 0 3. Đậu đỗ các loại Diện tích 375 0 1250 375 0 0 Năng suất 0 0 0 0 0 0 4. Cỏ trồng Diện tích 1818 2775 590 771 3135 3160 Năng suất 20842 25375 5750 9108 34828 37000 5. Cây trồng khác (diện 15700 5125 19360 2837 7142 6000 tích) Hệ thống sản xuất nông nghiệp Trồng nho và chăn nuôi dê cừu tại Ninh Thuận 7
- Trồng Thanh Long và chăn nuôi dê cừu tại Bình Thuận Trồng cà phê và chăn nuôi dê Tại Lâm Đồng 3.1.3. Đặc điểm kinh tế, xã hội của các hộ tham gia phỏng vấn Bảng 2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của các hộ phỏng vấn Hộ nông dân trong dự án Hộ nông dân ngoài dự án CARD CARD Chỉ tiêu Ninh Bình Lâm Ninh Bình Lâm Thuận Thuận Đồng Thuận Thuận Đồng 1. Đặc điểm tôn giáo của chủ hộ (%) Không 93 100 33 100 100 100 Đạo Thiên Chúa 07 0 67 0 0 0 2. Đặc điểm giới tính của chủ hộ (%) Nam giới 93 100 100 87 78 100 Phụ nữ 7 0 0 13 22 0 3.Trình độ văn hoá của chủ hộ (%) Không biết đọc không biết viết 7 16.5 0 0 0 20 Biết đọc, biết viết một chút 13 0 33 27 22 20 Học hết Cấp 1 67 55 33 53 44 20 Học hết Cấp 2 13 22 34 20 34 40 Học kỹ thuật, trung cấp, đại học 0 16.5 0 0 0 0 4. Mức độ giầu nghèo Tỷ lệ hộ nghèo, % 73 89 100 100 100 40 Tỷ lệ hộ trung bình, % 27 11 0 0 0 60 5. Số nhân khẩu trong gia đình 5.1. Người lớn 1.46 1.22 1.0 1.8 1.78 1.2 Nam giới 1.33 1.55 1.33 1.6 1.22 1.0 Nữ giới 5.2. Trẻ em (
- Bảng 3. Chỉ ra mức độ thuê lao động của các hộ nông dân được phỏng vấn cho thấy việc thuê lao động phần lớn tập trung tại các hộ nông dân chăn nuôi với quy mô lớn, số lượng đàn gia súc nhiều, đặc biệt hộ Ông Lung ở Lâm Đồng. Số hộ thuê 1 lao động chăn dê cừu chiếm đa số ngoại trừ các hộ chăn nuôi nghèo. Những hộ sản xuất cây ăn quả như cây nho, cà phê và một số cây ăn quả khác với diện tích khoảng trên 500 m2, lao động ở đây chủ yếu là được thuê theo thời vụ công việc. Kết quả khảo sát cũng đã chỉ ra rằng, mức độ chi tiêu giữa các hộ nông dân cho cuộc sống hàng ngày cũng có sự chênh lệch rất lớn và đa số các hộ dân thuộc dân tộc tiểu số có mức sống thấp hơn từ 80000đ đến 150000đ/người/tháng. Qua kết quả thu thập đươc đã cho thấy, lương thực sử dụng cho cuộc sống hàng ngày ở hầu hết các hộ tham gia phỏng vấn đều được đảm bảo là đầy đủ. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ dân cho biết rằng lượng lúa gạo thực tế họ trồng được không đủ đáp ứng cho việc tiêu dùng hàng ngày của gia đình, vì không có đất trồng lúa nước hoặc đất chỉ trồng được 1 vụ lúa/ năm, do đó họ phải mua thêm bằng nguồn tiền khác. Số lượng các hộ chăn nuôi thiếu lương thực 3 tháng trong năm tại các tỉnh Ninh Thuận là 26,6%, Bình Thuận: 23,6% và Lâm Đồng là 13,3%. Số hộ chăn nuôi lựa chọn cho phỏng vấn phần lớn là những hộ được xếp hạng nghèo và trung bình vì mục tiêu của dự án là bước đầu tập trung hỗ trợ cho 27 hộ trong số 57 hộ nong dân tham ra điều tra Bảng 3. Tình hình sử dụng lao động và an toàn lương thực của các hộ tham gia phỏng vấn Hộ nông dân trong dự án CARD Hộ nông dân ngoài dự án CARD Chỉ tiêu Ninh Bình Lâm Ninh Bình Lâm Thuận Thuận Đồng Thuận Thuận Đồng 1. An ninh lương thực trong năm (%) Đủ ăn trong 12 tháng 60.1 22.2 66.7 53.3 66.6 40 Dư thừa lúa gạo trong 12 tháng 13.3 44.2 0 41.1 22.2 60 Thiếu ăn trong 3 tháng/năm 26.6 23.6 13.3 6.6 11.2 0 2. Thuê lao động, % lao đông/năm Không phải thuê 26.7 11.1 66.7 100 22.2 60 1 40 22.2 0 0 55.6 40 2 13.4 11.1 0 0 22.2 0 3 6.7 0 0 0 0 0 4 6.5 0 0 0 0 0 5 0 11.1 33.3 0 0 0 7 0 11.1 0 0 0 0 Thuê theo thời vụ 6.7 22.2 0 0 0 0 3. Sử dụng các nguồn thực phẩm trong gia đình Mua sữa (lít/tháng) 7 3 7 4 2 3 Mua thịt bò, kg/tháng 2 2 4 2 2 5 Mua thịt dê, kg/tháng 0 0 0 1 1 0 Mua thịt cừu, kg/tháng 0 0 0 1 0 0 Mua thịt lợn, kg/tháng 7 12 7 9 15 9 Mua thịt gia cầm, kg/tháng 4 4 6 5 3 3 Mua cá các loại, kg/tháng 19 19 10 8 17 9 Tổng số tiền chi tiêu lương thực, 980.000 994.400 1.223.300 1.436.600 1.088.800 702.000 thực phẩm trong tháng Đồng/tháng 9
- Bảng 4. Thu nhập và chi phí sản xuất của các hộ tham gia phỏng vấn Hộ nông dân ngoài dự án Hộ nông dân trong dự án CARD CARD Chỉ tiêu Ninh Bình Lâm Ninh Bình Lâm Thuận Thuận Đồng Thuận Thuận Đồng Các nguồn thu nhập, triệu đ/năm 6.93 16.6 33.86 17.5 6.81 3.80 Từ cây trồng nông nghiệp Từ vườn cây, vườn tạp 10.3 19.97 28.0 1.5 0.0 11.4 Từ vườn cây ăn quả 2.34 6.88 12.67 0.0 3 0.0 Từ chăn nuôi bò 1.96 13.0 0.0 0.0 3.5 1.0 Từ chăn nuôi dê 14.8 16.92 22.0 17.9 5.50 6.0 Từ chăn nuôi cừu 0.33 0.0 0.0 21.0 0.0 0.0 Từ chăn nuôi lợn 7.1 0.22 0.0 0.0 0.0 9.0 Từ chăn nuôi gia cầm 0.013 0.056 0.0 0.0 0.0 0.0 Từ nguồn bán phân 1.19 1.71 0.0 0.47 0.0 0.0 Từ nguồn nông nghiệp khác 4.53 7.88 5.0 1.06 3.0 0.0 Từ nguồn phi nông nghiệp 6.22 0.078 0.0 0.0 2.03 7.32 Tổng thu nhập, triệu đ/năm 55.52 83.66 101.53 59.55 23.84 38.52 Tỷ lệ thu nhập từ trồng trọt/tổng thu, (%) 14.1 29.3 54.5 31.9 52.6 76.8 Tỷ lệ thu nhập từ chăn nuôi/tổng thu, (%) 72.1 41.5 33.4 43.4 42.0 17.5 Tỷ lệ thu nhập từ nguồn khác, (%) 13.5 29.2 12.2 24.7 5.3 5.7 Các nguồn chi phí: triệu đ/năm 3.17 10.89 8.95 4.64 5.87 2.80 Từ cây trồng nông nghiệp 5.067 4.95 11.0 0.65 4.5 8.2 Từ vườn cây ăn quả 9.98 9.5 0.0 0.0 1.7 1.0 Từ chăn nuôi bò 21.8 16.1 19 6.21 4.5 6.0 Từ chăn nuôi dê 3.0 0.0 0.0 1.75 0.0 0.0 Từ chăn nuôi cừu 0.20 0.26 0.83 0.0 0.0 7.0 Từ chăn nuôi lợn Từ chăn nuôi gia cầm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.2 1.93 2.3 3.91 0.0 0.2 Từ nguồn nông nghiệp khác 20.96 19.38 11 23.07 20 14.2 Từ nguồn phi nông nghiệp Tổng chi phí, triệu đ/năm 64.4 64.1 53.1 40 36.6 39.4 Tỷ lệ chi phí cho trồng trọt/tổng thu, (%) 9.6 14.8 32.8 17.4 33.4 34.4 Tỷ lệ chi phí cho chăn nuôi/tổng thu, (%) 19.2 20.3 31.9 29.1 28.3 30.9 Tỷ lệ chi phí cho nguồn khác, (%) 71.2 64.9 35.3 53.5 38.3 34.7 Thu nhập thuần, triệu đồng/năm -8.9 19.52 48.41 39.66 3.95 -0.88 Kết quả ở Bảng 4 cho thấy thực tế phần thu nhập và chi phí của các nông hộ chăn nuôi dê cừu. Nguồn thu chủ yếu của các hộ dân phỏng vấn là từ chăn nuôi mà đối tượng là các gia súc là dê, cừu, bò. Nguồn thu từ trồng trọt chiếm phần thấp hơn trong tổng thu nhập của các nông hộ. Tuy nhiên có một vấn đề khó khăn đối với các nông hộ chăn nuôi là chi phí mua con giống và vẫn đề tiêu thụ sản phẩm đang là một khó khăn nặng nề. Trước khi dự án tiến hành điều tra, các nông hộ đã đầu tư rất nhiều tiền bạc cho việc mua con giống, do giá con giống cao (bình quân 1 con dê nái trung bình khoảng 5 triệu đồng/con), Nhưng tại thời điểm điều tra, giá dê giống đã bị hạ xuống một cách đột ngột chỉ còn 700.000 – 800.000đ/con. Sự trượt giá trên khiến nhiều hộ nông dân chăn nuôi dê bị thua lỗ nghiêm trọng, do đó dẫn đến tình trạng người dân không thiết tha với chăn nuôi dê nữa. Ngoài ra do chưa có thị trường tiêu thụ sản phẩm thật ổn định, việc mua bán các sản phẩm chăn nuôi trên vẫn qua tư thương nên người dân cũng bị thiệt hại nhiều trong việc bán sản phẩm. 10
- 3.2. Hiện trạng ngành chăn nuôi dê tại các hộ tham gia phỏng vấn 3.2.1. Cơ cấu đàn và quản lý dê đực giống Dê là một trong 5 động vật quan trọng tại các vùng khảo sát. Sự phân bố đàn dê phụ thuộc rất lớn vào tập tục cổ truyền và địa lý sinh thái. Đàn dê tập trung nhiều nhất tìm ra tại Ninh Thuận (107.420 con) tiếp theo là tại Bình Thuận (53 540 con) và số lượng thấp hơn là tỉnh Lâm Đồng (11 581 con). Nhìn chung trên vùng khô cằn, khí hậu khắc nghiệt, thảm thực vật nghèo và đất trống đồi trọc thì dê có khả năng chịu đựng kham khổ hơn trâu và bò. Giống dê chủ yếu ở cả 3 tỉnh khảo sát là giống Bách Thảo, giống dê đã từng thích ứng với điều kiện miền Trung từ bao đời nay, giống có khả năng chịu đựng được cả trong những điều kiện nghèo về dinh dưỡng và nghèo về quản lý. Theo số liệu khảo sát (cân, đo vòng ngực) cho thấy giống dê Bách Thảo có trọng lượng cơ thể nhỏ khoảng 32-37kg cho dê cái và đực trưởng thành nhưng rất nổi tiếng là giống có tỷ lệ sinh sản cao (1,8 lứa/năm) và số con/lứa cao hơn các giống khác đang có mặt tại Việt Nam. Bảng 5. Cơ cấu giống, đàn và quay vòng chăn nuôi dê trong các hộ phỏng vấn Hộ nông dân trong dự án Hộ nông dân ngoài dự án CARD CARD Chỉ tiêu Ninh Bình Lâm Ninh Bình Lâm Thuận Thuận Đồng Thuận Thuận Đồng Giống dê (%) Bách Thảo 86 100 33 93 100 0 Bách thảo*Cỏ 14 0 67 7 0 100 Cơ cấu đàn, con Dê cái đang nuôi con 30 35 17 53 35 12 Đực giống 0.85 1.4 1 1.35 1.13 1 Dê cái con 9.5 10 6 11 3.2 0.8 Dê đực con 3 11 4 6 1 1 Dê cái hậu bị/chửa 9 18 21 15 2 3 Quay vòng đàn dê Số lượng bán hàng năm (%) 15.2 16.5 21.4 12.3 17.8 36.4 Số lượng giết mổ tại các hộ/năm, % 0 0 1 0 0 0 Số lượng mua tăng đàn tại các hộ/năm, % 2 2.4 2 0 0 0 Tỷ lệ chết toàn đàn, %/năm 10.8 8.5 14.4 14.0 10.4 7.2 Tại 2 tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận, giống dê Bách Thảo chiếm từ 86-100%. Tại Lâm Đồng giống dê Bách Thảo chỉ chiếm khoảng 33%, còn lại là giống dê lai giữa dê Bách Thảo và dê Cỏ. Cỡ đàn dê không giống nhau tại các vùng khảo sát. Tại Lâm Đồng cỡ đàn dê trung bình biến động từ 10-50 con/hộ. Tại các vùng núi, trung du thuộc tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận nhiều hộ nông dân có cỡ đàn từ 70 đến 300 con. Nhìn chung các hộ chăn nuôi nghèo cỡ đàn chỉ có từ 9-20 con và nông hộ khá giả hơn hoặc giầu có hơn thường nuôi với cỡ đàn 50-100 con. Cơ cấu đàn dê chỉ ra trong Bảng 5 cho thấy: tương tự như chăn nuôi cừu, tại hầu hết 100% các hộ chỉ tập trung vào chăn nuôi dê theo hướng sinh sản, có nghĩa là hầu hết các con cái sinh ra trong đàn được giữ lại làm giống và tăng đàn. Chỉ có một số dê đực con được nuôi để bán thịt. 11
- Bảng 6 . Cơ cấu đàn dê và chương trình quản lý giống dê tại các hộ điều tra Cơ cấu đàn Tổng Dê Dê Số đàn/ Cái Dê con Tên hộ điều tra Đực Tỷ l ệ cái đực lượng hộ, sinh theo Giống giống chết, sinh sinh bán , Con sản, mẹ , , Con % /năm % trg, trg, Con Con Con Con /năm Hộ chăn nuôi điều tra không tham gia dự án Ninh Thuận Dương Minh BT 30 1 10 5 11 14.9 3.0 67 BT Hàn Thị Ninh 40 2 10 5 20 16.3 0.0 92 BT Miêu Việt Tuyến 5 0 0 2 0 12.5 0.0 8 BT Kiều Thị Vân 31 1 8 4 6 9.1 7.3 55 BT Bùi Dinh 10 1 3 1 1 0.0 31.3 16 BT Nguyễn V. Hung 54 2 15 6 15 5.2 4.1 97 BT Ng. Kim Hương 28 1 7 2 6 15.4 0.0 52 BT Nguyễ Qưới 25 1 4 1 8 15.2 4.3 46 Lê Trọng Viên Bt*Co 10 0 4 1 3 18.2 4.5 22 BT Tại Đại Dinh 15 1 4 2 5 12.9 0.0 31 BT Trần Quang Sơn 45 1 11 6 14 17.2 2.2 93 BT Lê Xuân Thân 53 1 14 6 10 17.6 0.0 102 BT Lê văn Ngơi 140 2 24 15 40 12.6 0.8 253 BT Nguyễn Văn Nhi 234 4 34 21 56 10.3 2.3 389 BT Thái Bá Trung 26 1 8 7 11 7.0 0.0 57 Bình Thuận BT Đặng Vũ Đại 30 1 9 4 3 0.0 47 BT Phan Trúc Lâm 90 2 10 5 8 8.0 2.4 125 BT Vũ Như Hiền 15 1 0 0 0 30.4 21.7 23 BT Lê Hữu Thọ 43 1 3 0 3 24.2 7.6 66 BT Trần Văn Lang 27 1 2 0 0 21.1 38 BT Nguyễn Ngọc Trụ 20 1 3 1 2 18.2 33 BT Lê Trung 35 1 3 2 0 16.3 49 BT Nguyễn Thị Liễu 25 1 4 0 0 25.0 10.0 40 BT Nguyễn V. Thanh 27 1 1 0 0 17.1 35 Lâm Đồng Thanh Bình Bt*Co 30 1 0 0 8 29.1 55 Bt*Co Trần Văn Hoá 22 1 0 5 0 22.2 5.6 36 Bt*Co Ya Ba 5 1 4 1 0 42.1 10.5 19 Bt*Co Ya Thao 3 1 0 0 3 53.3 6.7 15 Bt*Co Ya Biang 4 1 0 0 6 35.3 5.9 17 Hộ chăn nuôi điều tra tham gia trong dự án Ninh Thuận BT Sử Khắc Thanh 35 1 13 2 17 30.6 2.0 98 BT Nguyễn Hữu Đức 30 1 0 0 15 13.2 17.0 53 BT Nguyễn Banh 30 0 8 2 16 8.2 19.7 61 BT Trương Long 31 1 18 0 18 18.1 4.8 83 BT Nguyễn Ng. Minh 44 1 17 4 4 17.6 10.6 85 BT Đỗ Thành Dũng 21 1 10 5 10 17.5 15.8 57 12
- BT Lê Thi Tâm 18 1 10 11 0 27.3 0.0 55 BT Trần Đ MễTâyCơ 52 1 12 4 10 0.0 0.0 79 BT Hồ Trung Hiếu 50 1 35 0 - 21.8 4.5 110 BT Nông Quốc Hùng 50 1 8 7 14 9.1 12.5 88 BT Lê Văn Hoá 22 1 8 4 5 33.3 5.0 60 BT Trần Tuấn Hải 30 1 4 5 10 0.0 20.0 50 BT Đặng Ngọc Triệu 43 1 2 2 12 18.9 8.1 74 BT Chàm Le Lan 5 0 0 1 2 0.0 0.0 8 BT Jeak Sinh 8 1 1 0 4 12.5 12.5 16 Bình Thuận BT Nguyễn V. Chinh 32 8 40 20 0 16.7 0.0 120 BT Trần Mẫn 8 1 4 3 4 0.0 0.0 20 BT Đặng Minh Thành 32 1 0 0 34.0 0.0 50 BT Lê Văn Ngọc 50 2 10 12 22 36.4 3.3 151 BT Nguyễn Văn Hiếu 20 1 9 11 12 32.1 0.0 78 BT Trần Xuân Lung 28 1 0 15 6.4 0.0 47 BT Trần Tấn Tài 52 1 15 16 40 0.0 4.0 124 BT Tạ Tư 45 2 12 11 16 14.9 17.8 101 BT Trần Văn Phúc 120 2 42 0 8.4 22.3 179 LAM DONG Hoàng X. Lung BT 25 1 8 7 30 29.7 0.0 101 Ng. Văn Cường Bt*Co 22 2 6 3 26 34.4 3.3 90 Bunai Co 5 0 4 3 8 0.0 10.0 20 Trong Bảng 6 kết quả chỉ ra rằng giống dê Bách thảo là giống chủ đạo của tất cả các hộ chăn nuôi dê trong cả 3 tỉnh điều tra và chỉ có một số rất it giống dê lai giữa dê Bách Thảo và giống dê Cỏ. Nhìn chung trong toàn bộ hiện trạng đàn, hiện tượng đồng huyết giống được nhận thấy khá rõ và đây là nguyên nhân chính gây ra năng suất thấp của đàn dê, nhưng một vấn đề khó khăn cho công tác điều tra là không thể tách biệt được nguyên nhân giảm năng suất từ khí cạnh thiếu dinh dưỡng và mức độ nhiễm bệnh cao của các đàn hay là nguyên nhân chính là đồng huyết. Tuy nhiên cần phải khẳng định răng giống dê đực mới cần được hỗ trợ thay thế cho các con cũ trong toàn đàn dê của các hộ trong năm 2007 3.2.2. Giống và công tác quản lý giống Công tác chọn lọc và quản lý dê đực giống không được chú trọng nhiều trong tất cả các hộ khảo sát và chính quyền địa phương. Tất cả các hộ nông dân chăn nuôi dê chỉ nuôi giữ 1-2 dê đực phối giống cho 40-80 con dê cái. Không có sự đảo dê đực sau 1-2 năm theo định kỳ. Hiện tượng đồng huyết ở các đàn dê trong các hộ chăn nuôi là khá phổ biến, do trong một hộ chăn nuôi chỉ sử dụng 1 hoặc 2 đực cho việc phối giống từ 3-4 năm liền. Khi hỏi ý kiến về vấn đề này, một số hộ dân cho rằng, dê đực giống của họ vẫn còn rất tốt, và họ vẫn muốn sử dụng chúng thêm 2 năm nữa. Hơn nữa việc chăn thả đàn dê cùng trong bãi chăn tại địa phương dẫn đến hiện tượng phối giống tự do, không quản lý được dê con, dê chửa chính vì vậy mà tỷ lệ chế trong toàn đàn con rất cao và tỷ lệ xảy thai là rất phổ biến. Bảng 7 là số liệu chứng minh cho thấy rõ vấn đề này là các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đàn dê Bách Thảo được nuôi tại các hộ điều tra đều thấp hơn rất nhiều so với nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây bằng việc áp dụng các kỹ thuật mới. Cụ thể: khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, 13
- khối lượng đẻ lứa đầu của dê mẹ... đều rất thấp, ngoài ra tỷ lệ chết đàn dê con mới sinh, thậm chí dê cái sinh sản cũng như dê đực chết là khá cao. 3.2.3. Năng suất chăn nuôi dê Cũng như chăn nuôi trâu bò và cừu, hệ thống quản lý gia súc sinh sản rất kém trong tất cả các hộ điều tra. Đối với giống dê sinh sản hướng lấy thịt dê đực và dê cái được nhốt chung trong đàn và không có sự theo dõi phối giống hang ngày, Điều này dẫn đến tỷ lệ dê con chết khá cao trong tất cả các hộ điều tra và rõ rang là nguyên nhân đồng huyết nặng gây ra. Dê thịt được bán khi đạt được 1 hoặc hơn 1 năm tuổi khi người chăn nuôi cần có tiền mặt để mua phân bón cho cây trồng, sửa sang nhà cửa, thuốc men cho sức khoẻ và các vật dụng cần thiết khác. Giá dê bán rất biến động hàng năm và phụ thuộc nhiều vào khối lượng cơ thể sống (tuổi), phụ thuộc vào khu vực trong vùng và thời gian trong năm. Một dê cái sinh sản có thể bán được 1-1,5 triệu đồng. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm từ dê cũng được gia tăng trong những năm gần đây. Tuy nhiên thu nhập thuần của người chăn nuôi vẫn bị thấp hơn nhiều so với sản xuất bởi vì năng suất dê quá thấp khi mà thức ăn cho dê quá nghèo dinh dưỡng. Chính quyền các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và Lâm Đồng đã đưa ra vấn đề ưu tiên hang đầu cho việc phát triển chăn nuôi dê cho tất cả các huyện. Tăng cường công tác quản lý giống, tập trung vào kỹ thuật nuôi dưỡng và chiến lược phát triển nguồn thức ăn là vấn đề cần thiết cho chăn nuôi dê . Bảng 7. Một số chỉ tiêu năng suất chăn nuôi dê tại các hộ tham gia phỏng vấn Hộ nông dân ngoài dự án Hộ nông dân trong dự án CARD CARD Chỉ tiêu Ninh Bình Lâm Ninh Bình Lâm Thuận Thuận Đồng Thuận Thuận Đồng 1. Chỉ tiêu sinh sản 23 32 10 38 26 27 Số dê đẻ, %/tổng đàn 20 19 10 26 16 16 Số dê đang chửa, %/tổng đàn 25 34 53 63 3 0.4 Số dê con theo mẹ, %/tổng đàn 2 2.2 1.4 2.2 1.7 1.9 Khối lượng sơ sinh (kg) 98.5 105.8 105 97 95.5 95 Tuổi dê khi cai sữa (ngày) 5 15.6 2.5 39.5 4.5 3.2 Số dê con cai sữa, %/tổng đàn 12.3 13.1 9 10.6 9.8 10.2 Khối lượng dê khi cai sữa, (kg) 12 12.5 13.5 15 10 11.4 Tuổi đẻ lần đầu (tháng) Khối lượng cơ thể mẹ phối giống lần 22.6 26.3 19 26.1 22.3 23.8 đầu (kg) 2. Tỷ lệ dê con chết sau khi sinh, % Dê đực con 4.07 6.16 2.00 2.28 8.12 5.77 Dê cái con 16.69 13.54 7.00 2.82 13.21 21.15 14
- Bảng 8. Chi phí và thu nhập từ chăn nuôi dê tính theo cỡ đàn tại các hộ tham điều tra Hộ nông dân trong dự án Hộ nông dân ngoài dự án CARD CARD Chỉ tiêu Ninh Bình Lâm Ninh Bình Lâm Thuận Thuận Đồng Thuận Thuận Đồng Cỡ đàn < 50 con Thu nhập từ các nguồn, triệu đồng/năm Bán dê giống 0.0 2.0 0.0 4.0 0.0 4.4 Bán dê thịt 0.8 6.0 5.8 5.9 2.7 12.0 Bán phân 0.5 1.3 1.1 1.1 0.8 1.6 Tổng thu 1.3 9.3 6.9 11.0 3.5 18.0 Các khoản chi phí, triệu đồng/năm Mua giống 0.0 12.0 6.0 0.9 0.0 9.2 Mua thức ăn 0.3 3.8 1.2 0.5 0.5 1.8 Chi lao động 1.8 7.5 4.5 2.8 2.0 4.3 Thuốc thú y 0.3 0.5 0.6 0.5 0.2 0.2 Dụng cụ, chuồng trại 0.3 1.5 1.0 0.3 0.2 2.5 Tổng chi 2.7 25.2 13.3 5.0 2.9 18.0 Vốn tồn lại (dê mẹ) Giá trị, (triệu đồng) 6.3 20 8.25 12.91 22.2 12.1 Tỷ lệ vốn tồn/tổng thu, (%) 82.9 68.4 54.5 54.0 86.4 40.2 Cân đối thu chi, (triệu đồng) -1.4 -16.0 -6.4 6.0 0.6 0.0 Tỷ lệ chi về giống/tổng chi phí (%) 0.00 47.62 45.28 17.86 0.00 51.11 Tỷ lệ chi cho thức ăn/ tổng chi phí (%) 11.28 14.88 8.68 9.92 17.24 10.00 Cỡ đàn từ 50 – 80 con Thu nhập từ các nguồn, triệu đồng/năm Bán dê giống 5.5 - - 5.0 2.0 - Bán dê thịt 10.0 - - 8.5 4.2 - Bán phân 1.8 - - 2.1 1.2 - - Tổng thu 17.3 - 15.6 7.4 - Các khoản chi phí, triệu đồng/năm Mua giống 6.0 - - 0.0 0.0 - Mua thức ăn 2.5 - - 0.7 0.5 - Chi lao động 5.0 - - 4.0 4.2 - Thuốc thú y 0.9 0.5 0.4 - - - Dụng cụ, chuồng trại 0.3 - - 0.3 0.0 - - - - Tổng chi 14.7 5.5 5.1 Vốn tồn lại (dê mẹ) Giá trị, (triệu đồng) 30.5 - - 29.8 35.05 - Tỷ lệ vốn tồn/tổng thu, (%) 63.8 - - 65.6 82.6 - Cân đối thu chi, (triệu đồng) 2.6 - - 10.2 2.3 - Tỷ lệ chi về giống/tổng chi phí (%) 40.82 - - - - - Tỷ lệ chi cho thức ăn/ tổng chi phí (%) 17.0 - - 12.8 9.8 - Cỡ đàn trên > 80 con Thu nhập từ các nguồn, triệu đồng/năm Bán dê giống 10.0 17.0 30.0 10.0 0.0 - Bán dê thịt 14.0 22.0 25.6 15.0 3.5 - Bán phân 1.8 2.5 3.5 2.1 2.1 - Tổng thu 25.8 41.5 59.1 27.1 5.6 - Các khoản chi phí, triệu đồng/năm Mua giống 30.8 9.5 25.0 0.0 0.0 - Mua thức ăn 5.0 3.7 4.5 1.8 0.5 - 15
- Chi lao động 8.6 8.5 10.5 5.2 4.5 - Thuốc thú y 1.4 0.9 1.1 0.7 0.2 - Dụng cụ, chuồng trại 2.2 0.5 2.7 0.5 0.3 - - Tổng chi 48.1 23.1 43.8 8.2 5.5 Vốn tồn lại (dê mẹ) Giá trị, (triệu đồng) 43.6 60 28.9 89.6 77.5 - Tỷ lệ vốn tồn/tổng thu, (%) 62.82 59.11 32.84 76.78 93.26 - Cân đối thu chi, (triệu đồng) -22.3 18.4 15.4 19.0 0.1 - Tỷ lệ chi về giống/tổng chi phí (%) 64.10 41.14 57.14 0.00 0.00 - Tỷ lệ chi cho thức ăn/ tổng chi phí (%) 10.41 15.98 10.29 22.09 9.09 - Trung bình cho các cỡ đàn Thu nhập từ các nguồn, triệu đồng/năm Bán dê giống 5.2 6.3 10.0 6.3 0.7 1.5 Bán dê thịt 8.3 9.3 10.5 9.8 3.5 4.0 Bán phân 1.4 1.3 1.5 1.8 1.4 0.5 Tổng thu 14.8 16.9 22.0 17.9 5.5 6.0 Các khoản chi phí, triệu đồng/năm Mua giống 12.3 7.2 10.3 0.3 0.0 3.1 Mua thức ăn 2.6 2.5 1.9 1.0 0.5 0.6 Chi lao động 5.1 5.3 5.0 4.0 3.6 1.4 Thuốc thú y 0.9 0.5 0.6 0.6 0.3 0.1 Dụng cụ, chuồng trại 0.9 0.7 1.2 0.3 0.2 0.8 Tổng chi 21.8 16.1 19.0 6.2 4.5 6.0 Vốn tồn lại (dê mẹ) Giá trị, (triệu đồng) 26.8 26.7 12.4 44.1 44.9 4.0 Tỷ lệ vốn tồn/tổng thu, (%) 64.42 61.19 36.02 71.13 89.09 40.20 Cân đối thu chi, (triệu đồng) -7.0 0.8 3.0 11.7 1.0 0.0 Tỷ lệ chi về giống/tổng chi phí (%) 56.26 44.52 54.39 4.83 0.00 51.11 Tỷ lệ chi cho thức ăn/ tổng chi phí (%) 11.92 15.41 9.91 16.09 11.11 10.00 Nhìn chung số liệu Bảng 8 cho thấy mức thu nhập và chi phí biến động rất rõ theo cỡ đàn dê nuôi của các nông hộ. Các hộ nuôi dê với cỡ đàn < 50 con đều có xu hướng giữ lại cho tăng đàn nên điểm hoà vốn thường bị âm. Điểm hoà vốn an toàn nhất tìm ra được các hộ chăn nuôi với cỡ đàn trên 50 đến 80 con. Tuy nhiên do ảnh hưởng của một giai đoạn “khủng hoảng dê cái” từ 2000-2005 giá dê giống vọt lên khá cao (4-5 triệu đồng/con). Các hộ mua thêm và tích trữ dê cái hy vọng có lợi nhuận cao (tỷ lệ chi phí cho mua giống đều rất cao ở hầu hết các hộ chăn nuôi). Nhưng đến cuối năm 2005 đầu năm 2006 giá dê cái giống hạ xuống đột ngột có thể nói là trở tay không kịp (1-2 triệu/con) dẫn đến tình trạng dê giống không bán được và giá trị còn lại thất hơn rất nhiều so với thời điểm đầu tư. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của người chăn nuôi dê. Thêm vào đó tỷ lệ đầu tư cho thức ăn trong tổng chi phí rất thấp chỉ chiếm từ 11-17%, cá biệt có nơi đầu tư đến 22%. Điều này chăc chắn ảnh hưởng đến chất lượng đàn dê và năng suất chăn nuôi 16
- 3.2.4. Nguồn thức ăn và hệ thống nuôi dưỡng dê tại các hộ tham gia phỏng vấn Bãi chăn thả dê tại Lâm Đồng trong mùa khô Bãi chăn thả dê tại Bình Thuận trong mùa khô Bãi chăn thả dê tại Ninh Thuận trong mùa mưa 17
- Bãi chăn thả dê tại Ninh Thuận trong mùa khô Bảng 9 cho thấy tình hình thức ăn và hệ thống cây thức ăn được sử dụng để phục vụ cho chăn nuôi dê. Theo tập quán chăn nuôi dê từ lâu đời nay là nuôi theo phương thức chăn thả, các hộ nông dân tham gia phỏng vấn phần lớn là chọn phương pháp nuôi dê chăn thả trên rừng và các bãi chăn tự nhiên. Ở một số nông hộ, dê cũng đã được bổ sung thêm một số lượng thức ăn là cỏ voi, loại cỏ này tuy có sinh khối lớn nhưng lại nghèo chất dinh dưỡng. Với việc chăn nuôi theo phương thức chăn thả tự nhiên, cũng như việc cho ăn bổ sung như trên sẽ không đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết nhất cho dê phát triển. Sự thiếu hụt dinh dưỡng cho đàn dê tại các hộ dân được phỏng vấn càng thể hiện trầm trọng hơn trong mùa khô khi mà nguồn cỏ tự nhiên bị cạn kiệt. Do đó việc trồng thêm các loại cây thức ăn để có thể bổ sung lượng thiếu hụt cho dê trong cả hai mùa, cũng như việc đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho dê bằng cách cân đối tỷ lệ thức ăn giữa cỏ hoà thảo (cỏ guinea, ruzi... ) và họ đậu (keo dậu, stylo...) trong khẩu phần ăn hàng ngày là một việc làm cần thiết. Bảng 9. Nguồn thưc ăn và hệ thống nuôi dưỡng Hộ nông dân trong dự án Hộ nông dân ngoài dự án CARD CARD Chỉ tiêu Ninh Bình Lâm Ninh Bình Lâm Thuận Thuận Đồng Thuận Thuận Đồng 1. Bổ sung thức ăn sau chăn thả, % số hộ Cỏ voi/sorghum ngọt 93 100 67 100 89 20 Rau muống 60 55.6 33 0 0 0 Dây khoai lang 20 44 67 0 0 0 Ngọn lá sắn 13 44 0 0 0 0 Phụ phẩm mông nghiệp 80 77.8 67 0 0 0 Không bổ sung 0 0 33 0 11 80 2. Hệ thong nuôi dưỡng 2.1. Kiểu chăn thả, % Chăn thả trên rừng 53 55.6 100 100 100 100 Chăn thả tại cánh đồng lúa 33 11.4 0 0 0 0 Chăn thả trong vường nhà quản lý 1 33 0 0 0 0 Nuôi nhốt 13 0 0 0 0 0 5 6 8 7.5 7.7 8.2 2.2. Thời gian chăn thả, giờ/ngày Biểu đồ 1 chỉ ra một tỷ lệ chung về khả năng cung cấp thức ăn theo các tháng trong năm cho ngành chăn nuôi dê cừu tại 3 vùng khảo sát. Nhìn chung sự thiếu hụt thức ăn trong các tháng mùa khô đang là một thách thức rất lớn cho người chăn nuôi nói chung và chăn nuôi dê cũng không loại trừ. Số liệu kiểm tra khối lượng dàn dê qua mùa khô cho thấy chỉ được 47% số lượng dê giữ nguyên được khối lượng cơ thể qua 18
- mùa khô ở các hộ có thức ăn bổ sung tốt, còn lại là 53 % số lượng dê của 3 tỉnh đều bị giảm trọng sau 5-6 tháng mùa khô (từ 1-6 kg/con). Như vậy một số lượng thức ăn và công lao động khá lớn luôn phải chi phí để bù vào sự giảm trong này. Kết quả đã dẫn đến hiệu quả chăn nuôi dê còn thấp so với ý nghĩa kinh tế của ngành Biểu đồ 1. Tỷ lệ cung cấp thức ăn cho dê theo mùa vụ (chung cho 3 tỉnh) Thức ăn s ẵn có theo mùa vụ 1 Tháng trong năm 10 7 4 1 0 50 100 150 Tỷ l ệ cung cấp hàng tháng 3.2.5. Chuồng trại và bệnh dê Hiện trạng về chuồng trại chăn nuôi dê của các hộ khảo sát tại 3 tỉnh thể hiện qua các bức ảnh gắn kèm. Vì đăc điểm chăn nuôi là lệ thuộc vào tự nhiên là chính cho nên chồng trại vệ sinh còn rất nhiều bất cập: Chuồng trại quá hẹp so với mật độ đàn gia súc, không có ô chuồng cho dê con mới sinh, cho nên dê con sinh ra chỉ vài ngày đã đi theo mẹ ra tận bãi chăn (2- 10 km) chính vì vậy tỷ lệ chết khá cao, năng suất rất thấp Thành chuồng và sàn chuồng được làm bằng nguyên liệu địa phương (tre, nứa, gỗ tạp), không đúng kích thước và kỹ thuật, không có hàng rào xung quanh nền chứa phân để ngăn dê con tiếp súc với phân, nước tiểu. Nền chứa phân không có hố thu gom hàng ngày, không dọn vệ sinh định kỳ, lượng phân và nước tiểu tồn đọng lâu ngày thanh những lớp dày gây ô nhiểm khá nặng. Đó là nguyên nhân dê bị gãy chân, kẹt cổ, viêm phổi, cảm cúm và ký sinh trùng sảy ra ở hầu hết các hộ chăn nuôi 19
- Trạng thái chuồng trại tại các hộ điều tra Ông Jeak Sinh (Ninh Thuận) Ông Hùng (Ninh Thuận) Ông Mẫn (Bình Thuận) Ông Đài (Bình Thuận) Ông Bunai (Lâm Đồng) Ông Ya Ba (Lâm Đồng) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án: Bảo vệ môi trường với sự phát triển bền vững du lịch ở Hà Tây
29 p | 2506 | 678
-
Tên đề án “Bảo vệ môi trường với sự phát triển bền vững du lịch ở Hà Tây”
30 p | 1197 | 407
-
Báo cáo thực tập phần cứng
36 p | 837 | 208
-
Báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống Quản Lý Học Viên
27 p | 865 | 154
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Nén ảnh fractal "
7 p | 163 | 39
-
Báo cáo khoa học và tổng kết: Nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ đa phương tiện - TS. Đỗ Quang Vinh
123 p | 161 | 28
-
Báo cáo Phát triển và liên kết thị trường nông sản
12 p | 154 | 26
-
Báo cáo Kỷ yếu hội thảo Phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2016-2025
171 p | 104 | 19
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "MÔ HÌNH HỆ THỐNG HỖ TRỢ TÍCH HỢP CHO TIẾN TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING"
7 p | 100 | 18
-
Tầm quan trọng của việc phát triển và ứng dụng KHCN
40 p | 89 | 14
-
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật điều khiển sinh trưởng, phát triển và nở hoa của cây hoa hồng
8 p | 96 | 12
-
Phát triển và ứng dụng kỹ thuật PCR đa mồi trong chẩn đoán E. coli gây tiêu chảy từ phân Đọc thêm thuvienykhoa.vn
8 p | 60 | 11
-
Báo cáo " Phát triển bền vững và một số vấn đề đặt ra cho hệ thống pháp luật thuế Việt Nam "
9 p | 77 | 10
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Phát triển và ứng dụng mô hình tính toán vận chuyển chất lơ lửng và biến động trầm tích đáy cho vùng biển vịnh Hạ Long "
9 p | 106 | 8
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "CÁI NHÌN TOÀN CẢNH VỀ CÔNG NGHỆ HYDRATE TRÊN THẾ GIỚI - KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM"
6 p | 67 | 7
-
Báo cáo "Thiết lập phản ứng PCR ứng dụng trong giám định vi khuẩn e.coli gây dung huyết phù đầu ở lợn con "
5 p | 86 | 6
-
BÁO CÁO " PHÁT TRIỂN QUI TRÌNH mPCR PHÁT HIỆN ĐỒNG THỜI WHITE SPOT SYNDROME VIRUS, INFECTIOUS HYPODERMAL AND HEMATOPOIETIC NECROSIS VIRUS Ở TÔM SÚ (Penaeus monodon) SỬ DỤNG GEN β-actin LÀM NỘI CHUẨN "
5 p | 47 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn