Báo cáo Quá trình thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục xã Trường Xuân (Thời điểm tháng 09 năm 2016)
lượt xem 4
download
Bài báo cáo trình bày tình hình địa phương, những đặc điểm khó khăn - thuận lợi trong quá trình thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục xã Trường Xuân (Thời điểm tháng 09 năm 2016). Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo Quá trình thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục xã Trường Xuân (Thời điểm tháng 09 năm 2016)
- UBND XÃ TRƯỜNG XUÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BAN CHỈ ĐẠO CMCPCGD Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số : /BCBCĐ Trường Xuân, ngày 15 tháng 9 năm 2016 BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHỔ CẬP GIÁO DỤC XÃ TRƯỜNG XUÂN ( Thời điểm tháng 09 năm 2016) Tiếp tục thực hiện Quyết định số 26/2001/QĐBGDĐT ngày 05/7/2001 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá công nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Thông tư số 36/2009/TT BGDĐT ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định kiểm tra, công nhận phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; Nghị định số 20/2014/NĐCP ngày 24/3/2014 của Thủ tướng chính phủ về phổ cập giáo dục, xoá mù chữ và Kế hoạch số 13/KHUBND ngày 21/02/2012 của UBND huyện về thực hiện phổ cập giáo dục giai đoạn 2011 – 2020. Qua thực hiện công tác duy trì, củng cố phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục Trung học xã đạt được những kết quả như sau: PHẦN I: TÌNH HÌNH CHUNG. I.Đặc điểm tình hình địa phương: Xã Trường Xuân có diện tích tự nhiên 6.649 ha, dân số 9.604 người với 2.574 hộ dân. Vị trí địa lý khá phức tạp: Phía Bắc giáp xã Thạnh Lợi huyện Tháp Mười và xã Vĩnh Châu A huyện Tân Hưng tỉnh Long An, phía Nam giáp xã Mỹ Hòa huyện Tháp Mười; phía Tây giáp xã Phương Thịnh huyện Cao Lãnh và phía Đông giáp xã Hậu Thạnh Tây huyện Tân Thạnh tỉnh Long An. Năm 1998 xã Trường Xuân được nhà nước phong tặng xã ” Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Năm 2016 xã Trường Xuân được Tỉnh Đồng Tháp công nhận xã Nông Thôn mới( đạt 19/19 tiêu chí). 1
- Tiềm lực kinh tế chủ yếu của địa phương là nông nghiệp thâm canh cây lúa và trồng tràm. Hệ thống kinh rạch chằng chịt, giao thông đi lại khó khăn nhất là vào mùa mưa lũ. II.Những thuận lợi, khó khăn: 1.Thuận lợi: Được sự quan tâm sâu sát của phòng GDĐT Tháp Mười, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã và sự hỗ trợ tích cực của các ban, ngành, đoàn thể có liên quan. Cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương đã nhận thức được giáo dục là quốc sách hàng đầu và thực hiện chủ trương phổ cập giáo dục là góp phần nâng cao dân trí địa phương, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó hội khuyến học hoạt động có hiệu quả do tranh thủ sự hỗ trợ của các cá nhân, các nhà hảo tâm, các tổ chức xã hội … đã giúp đỡ kịp thời cho những trẻ em khó khăn được đến trường học tập. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các bậc học cơ bản đáp ứng theo yêu cầu của việc dạy và học. Cơ sở vật chất, thiết bị trường học trong những năm gần đây được cải thiện, cơ bản đủ đáp ứng yêu cầu cho việc dạy và học theo chương trình mới. 2. Khó khăn: Địa bàn rộng, tình hình phân bố dân cư thiếu tập trung, dân số biến động gây khó khăn cho công tác điều tra, cập nhật và quản lý đối tượng. Đời sống nhân dân tuy được cải thiện song vẫn còn khó khăn vì kinh tế chủ yếu thuần nông. Nhận thức của một số người dân về công tác phổ cập giáo dục còn hạn chế. Giáo viên các bậc học tuy cơ bản đủ về số lượng, nhưng chất lượng công tác chưa đồng đều. Tỉ lệ bỏ học ở các cấp học giảm, nhưng chưa vưng chăc, con cao so ̃ ́ ̀ với mặt bằng chung của huyện( nhiều nhất ở bậc học THPT). PHẦN II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN. 1. Sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,HĐND, UBND: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 26/2001/QĐBGDĐT ngày 05/7/2001 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá công nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Thông tư số 36/2009/TT BGDĐT ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định kiểm tra, công nhận phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; Nghị định số 20/2014/NĐCP ngày 24/3/2014 của Thủ tướng chính phủ về 2
- phổ cập giáo dục, xoá mù chữ và Kế hoạch số 13/KHUBND ngày 21/02/2012 của UBND huyện về thực hiện phổ cập giáo dục giai đoạn 2011 – 2020. Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân không ngừng chỉ đạo việc thực hiện công tác duy trì chuẩn PCGD đến cán bộ, đảng viên và nhân dân với nhiều hình thức: phổ biến trong các cuộc họp, sinh hoạt ở khu dân cư, thông qua hệ thống đài truyền thanh của xã .... Trong chương trình hành động hay sơ, tổng kết đều có đề cập đến nội dung liên quan công tác PCGD của địa phương. Các chỉ tiêu thực hiện PCGD được đưa vào hệ thống chỉ tiêu thi đua hàng năm về kinh tế, xã hội của xã. 2. Công tác chỉ đạo: Ban chỉ đạo Xóa mù chữ Phổ cập giáo dục( XMC PCGD) của xã được kiện toàn đầy đủ thành viên, trong đó: Trưởng ban: Chủ tịch UBND xã; Phó trưởng ban: + Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách Văn hóa – Thể dục thể thao + Ông( bà) là hiệu trưởng trường THCS và Hiệu trưởng trường Mầm non. Thành viên: Ông( bà) là hiệu trưởng các trường Tiểu học, trường Mẫu giáo cùng trưởng ban nhân dân các ấp, trưởng các ban ngành và đoàn thể xã là thành viên của ban chỉ đạo, giáo viên phụ trách phổ cập của các trường thuộc địa bàn xã. Ban chỉ đạo được tổ chức phân công như sau: Ban nhân dân các ấp có nhiệm vụ theo dõi việc duy trì sĩ số học sinh. Mỗi khi có HS chưa ra lớp hay nghỉ học thì giáo viên liên hệ với Ban nhân dân ấp để cùng kết hợp vận động HS ra lớp hay trở lại lớp. Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân,Ủy ban dân số gia đình và trẻ em xã có nhiệm vụ hỗ trợ cho công tác huy động và duy trì sĩ số học sinh trong địa bàn thật chặt chẽ. Hội khuyến học có nhiệm vụ hỗ trợ vật chất và tinh thần cho học sinh nhất là những học sinh khó khăn, nghèo thiếu điều kiện học tập. Mỗi khi có sự thay đổi cán bộ trong ban chỉ đạo, thì được thay thế bổ sung ngay và thực hiện nhiệm vụ đã được phân công. Trong công tác lãnh, chỉ đạo và quản lý: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân chỉ đạo các ấp, ngành bằng văn bản thông qua nghị quyết về công tác PCGD của xã. Ngoài việc sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phổ cập giáo dục (GV PCGD ), giáo viên của các trường trong địa bàn Xã làm nòng cốt trong việc thực hiện. Đảng ủy xã còn chỉ đạo phối hợp giữa các ban 3
- ngành, đoàn thể như: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội khuyến học, Ủy ban dân số… và các lực lượng xã hội cùng tham gia tích cực vào việc thực hiện phong trào. 3.Cơ sở vật chất, thiết bị, giáo viên, hoạt động giảng dạy: Toàn xã hiện có hai trường Tiểu học, 1 trường THCS và 1 trường THPT đảm bảo cho việc học sinh theo học. Trong đó: Trường THCS được xây dựng trên một diện tích 12.000 m2, nền đã san lấp cát gồm 20 phòng học(10 phòng tầng trệt và 10 phòng tầng lầu), khu hiệu bộ 10 phòng( 5 phòng tầng trệt và 5 phòng tầng lầu) ; Trường THPT được xây dựng trên một diện tích 12.000 m 2, nền đã san lấp cát gồm 20 phòng( 10 tầng trệt và 10 tầng lầu), khu hiệu bộ 10 phòng( 5 phòng tầng trệt và 5 phồng tầng lầu); Trường Tiểu học Trường Xuân cơ sở 1 cũng được xây dựng 20 phòng giống như trường THCS, được đưa vào sử dụng ở đầu năm học 20082009, khu hiệu bộ 10 phòng( 5 phòng tầng trệt và 5 phồng tầng lầu); Trường Tiểu học Trường Xuân cơ sở 2 được đặt tại ấp 6 kinh hội, có 2 khu dân cư đông nhất của xã là khu dân cư An phong và Kinh hội. Cự ly giữa các điểm trường Tiểu học từ điểm chính đến các điểm phụ cách nhau khoảng 4 km. 3.1. Đội ngũ giáo viên: * Cấp Tiểu học: Có 60 giáo viên, đạt chuẩn tỉ lệ 100,0% ( 60/60 ) trong đó giáo viên trên chuẩn tỉ lệ 98%( 59/60 ). Tỉ lệ giáo viên trên lớp: 1,4% Giáo viên phổ cập được phân công riêng. *Cấp THCS: Có 39 giáo viên, đạt chuẩn tỉ lệ 100,0% ( 39/39 ) trong đó giáo viên trên chuẩn tỉ lệ 79,49%( 31/39). Tỉ lệ giáo viên trên lớp: 1,95% Giáo viên phổ cập được phân công riêng. * Cấp THPT: Có 47 giáo viên, đạt chuẩn tỉ lệ 100,0% ( 47/47 ) trong đó giáo viên trên chuẩn tỉ lệ 10,63%( 5/47 ). Tỉ lệ giáo viên trên lớp: 2.18 Giáo viên phổ cập được phân công riêng. 3.2. Tổ chức huy động và kiểm tra duy trì việc dạy và học đối với các lớp bổ túc: * Cấp THCS: Từ năm 2007 đến nay không mở thêm được lớp bổ túc THCS nào. 4
- Hàng năm đều lập kế hoạch và thực hiện việc huy động mở các lớp bổ túc văn hóa. Công tác kiểm tra duy trì việc dạy và học đối với các lớp: + Công tác kiểm tra PCGD THCS được thực hiện thường xuyên hàng năm. Lãnh đạo trường THCS đã phân công 1 cán bộ chuyên trách phụ trách chuyên môn và trực tiếp theo dõi, kiểm tra việc giảng dạy của GV và duy trì sĩ số học sinh các lớp trong trường trung học cơ sở, nắm tình hình và xây dựng kế hoạch mở lớp, thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng theo qui định về Phòng GDĐT Tháp Mười. + Các lớp bổ túc THCS được đặt trong hệ thống quản lý của trường THCS. Ban giám hiệu trường thực hiện phương châm: “ Một hội đồng hai nhiệm vụ”. Lãnh đạo trường có trách nhiệm phân công giáo viên và đoàn thể trong nhà trường phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể địa phương phân thành từng tổ, nhóm quản lý học sinh, huy động và duy trì tốt các lớp ngoài chính quy . + Việc quản lý dạy và học các lớp bổ túc đưa vào thi đua trong nhà trường là một trong những tiêu chí xét thi đua cuối năm của nhà trường. Hồ sơ chuyên môn được thực hiện đầy đủ, công tác kiểm tra được thực hiện nghiêm túc. * Cấp THPT: Năm học 20152016 đến nay không mở được lớp bổ túc nào. Công tác kiểm tra các lớp bổ túc được thực hiện thường xuyên. Các lớp này được đặt trong sự quản lí của nhà trường nên chất lượng giảng dạy ngày càng được nâng cao. Hồ sơ, sổ sách các lớp bổ túc cũng thực hiện đầy dủ theo hướng dẫn của sở giáo dục. 3.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng PCGD, duy trì củng cố kết quả XMCPCGD Tiểu học ( XMCPCGDTH ), chống bỏ học, nâng cao chất lượng dạy và học: * Tháng 4/2013 xã đã tiến hành điều tra cơ bản vế PCGD theo hướng dẫn của Phòng GDĐT. Số liệu điều tra sau khi được xử lý là cơ sở để Ban chỉ đạo xây dựng lộ trình công tác XMCPCGDTH đúng độ tuổi, PCGD THCS và PCGD TrHPT. Hàng năm các trường TH, THCS, THPT đều có phối hợp điều tra bổ sung, cập nhật hồ sơ để nắm bắt diễn biến số liệu. * Tổ chức và thực hiện tốt “ Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” để huy động tối đa trẻ trong các độ tuổi đến trường, đồng thời mở các lớp bổ túc 5
- THCS, THPT để thu hút nhằm tạo điều kiện cho học sinh theo học và hoàn thành cấp học THCS và THPT. * Trường THCS là đơn vị chủ công có trách nhiệm tham mưu trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ. Công tác PCGD của xã bao gồm: Huy động học sinh ra lớp giáo dục phổ thông ( đối với các học sinh có điều kiện ) và lớp bổ túc ( đối với các học sinh khó khăn ), thực hiện tổ chức giảng dạy, quản lý học sinh theo qui định. Hạ thấp tỉ lệ học sinh bỏ học và lưu ban hàng năm là cơ sở vững chắc để thực hiện công tác PCGD của xã. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, ngành giáo dục của địa phương đã đưa ra nhiều giải pháp khả thi để đẩy mạnh công tác huy động, giảm tỉ lệ học sinh lưu ban bỏ học, nâng cao chất lượng…để giảm đầu vào của các lớp bổ túc THCS và bổ túc THPT. Kết quả thực hiện lưu ban, bỏ học từ năm 20132014 đến nay như sau: 2013 2014 2014 2015 20152016 Tỉ lệ lưu ban 1,09% 0,27% Tiểu học Tỉ lệ bỏ học 0,0% 0,0% 0,0% Tỉ lệ lưu ban 1,92% 0,77% 1,79% THCS Tỉ lệ bỏ học 0,52% 1,02% 0,12% Tỉ lệ lưu ban 1.7% 3,71% 2,4% THPT Tỉ lệ bỏ học 1.9% 1,7% 1,41% Thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên: Đảm bảo theo danh mục tối thiểu của Bộ GDĐT qui định. 4. Kinh phí: Từ chương trình mục tiêu: thực hiện quyết toán đúng qui định. 5. Kết quả đạt được: * Chống mù chữ: Tổng số đối tượng 15 – 35 được công nhận biết chữ vào: ̉ ̣ + Năm 2014 : 3410 /3455 ti lê 98,70% + Năm 2015 : 3403/3442 tỉ lệ 98,87%. + Năm 2016 : 3354/3387 tỉ lệ 99,03%. 6
- * Tiêu chuẩn PCGD: Tổng số trẻ em 6 tuổi vào lớp 1: ̉ ̣ + Năm 2014 : 179 /179 ti lê 100% + Năm 2015 : 166/166 tỉ lệ 100%. + Năm 2016 : 158/158 tỉ lệ 100%. Tổng số trẻ em độ tuổi 1114 hoàn thành chương trình bậc Tiểu học: + Năm 2014 : 625/629 tỉ lệ 99,36%. + Năm 2015 : 656/659 tỉ lệ 99,54%. + Năm 2016 : 642/646 tỉ lệ 99,38%. Tổng số trẻ tốt nghiệp Tiểu học hàng năm vào học lớp 6 hệ chính qui và hệ bổ túc như sau: + Năm 2014: 173/173 tỉ lệ 100%. + Năm 2015: 171/171 tỉ lệ 100%. + Năm 2016: 153/153 tỉ lệ 100%. Tổng số học sinh lớp 9 tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm: + Năm 2014 : 131/131 tỉ lệ 100%. + Năm 2015 : 141/141 tỉ lệ 100%. + Năm 2016 : 156/159 tỉ lệ 98,11%. Thanh thiếu niên trong độ tuổi 1518 có bằng tốt nghiệp THCS và BTTHCS: + Năm 2014 : 480/524 tỉ lệ 91,60%. + Năm 2015 : 504/536 tỉ lệ 94,03%. + Năm 2016 : 507/541 tỉ lệ 93,72%. Tổng số học sinh lớp 9 tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm vào lớp 10: + Năm 2014: 104/131 tỉ lệ 99,24%. + Năm 2015 : 136/ 141 tỉ lệ 96,45%. + Năm 2016 : 151/156 tỉ lệ 96,79%. Tổng số học sinh lớp 12 tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm: + Năm 2014 : 101/101 tỉ lệ 100%. + Năm 2015 : 123/ 129 tỉ lệ 95,35%. + Năm 2016 : 105/106 tỉ lệ 99,06%. 7
- Thanh thiếu niên trong độ tuổi 1821 có bằng tốt nghiệp THPT, THCN và BTTHPT: + Năm 2013 : 335/538 tỉ lệ 62,27%. + Năm 2014 : 355/470 tỉ lệ 75,74%. + Năm 2015 : 507/ 411 tỉ lệ 81,26%. Căn cứ vào qui định tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục theo Công văn số 3420/THPT ngày 23/4/2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện phổ cập bậc Trung học; Nghị định số 20/2014/NĐCP ngày 24/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư 07/2016/TTBGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ thì đơn vị xã Trường Xuân đã đạt chuẩn quốc gia về công tác XMC, PCGD TH ĐĐT( Mức độ 01), PCGD THCS và PCGD TrH tại thời điểm tháng 9 năm 2015. 6. Công tác xã hội hóa giáo dục: Năm học 2015 – 2016 các trường vận động các nhà hảo tâm, mạnh thường quân hỗ trợ tặng học bổng cho học sinh và củng cố cơ sở vật chất như sau: Tiểu học: 115.871.000 đồng Trung học cơ sở: 54.000.000 đồng Trung học phổ thông: trên 80.000.000 đồng 7. Bài học kinh nghiệm: Sau nhiều năm duy trì chuẩn quốc gia về công tác PCGD THCS và thực hiện công tác phổ cập Trung học phổ thông, ban chỉ đạo CMCPCGD xã thấy cần rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau: Cần duy trì tốt sĩ số học sinh các lớp chính qui và giảm tỉ lệ lưu ban, bỏ học; Xác định được học sinh có nguy cơ bỏ học để có biện pháp khắc phục kịp thời; Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh có học lực yếu. Đây là các yếu tố cơ bản để duy trì sĩ số học sinh. Việc thực hiện chủ trương “ hai không” của Bộ GDĐT là tốt, nhưng cần phải đồng bộ với các tiêu chuẩn 1 và 2 để không bị ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục. 8
- Để duy trì chuẩn phổ cập cho năm 2017 và các năm tiếp theo các trường trong địa bàn cần kết hợp với ban nhân dân các ấp, các ban ngành và đoàn thể để mở ít nhất một lớp 9 hoặc một lớp 8 bổ túc THCS, như vậy thì việc duy trì chuẩn mới vững chắc. Đồng thời mở ít nhất một lớp 11 hoặc một lớp 12 bổ túc đây là cơ sở để tiến lên đạt chuẩn phổ cập trung học phổ thông vào năm 2016 và duy trì cho những năm tiếp theo. Phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, sơ tổng kết kịp thời để tạo nên phong trào thi đua giữa các ấp, các ngành nhằm kiên trì thực hiện mục tiêu đã đề ra. Chỉ tiêu về PCGD THCS và PCGD TrHPT hàng năm phải được đưa vào hệ thống chỉ tiêu chung của xã về phát triển kinh tế xã hội. Trong chỉ đạo công tác PCGD của xã cần xác định lực lượng chủ công là cán bộ, giáo viên của trường học đóng trên địa bàn. Các thành viên của ban chỉ đạo XMCPCGD nếu được phát huy đúng chức năng sẽ có những đóng góp rất lớn để giải quyết những vấn đề khó khăn mà bản thân ngành giáo dục không thể thực hiện được. Làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, để tạo không khí thi đua sôi nổi giữa các ấp, các ngành, các đoàn thể, phát động phong trào thi đua dạy tốt, học tốt đối với giáo viên và học sinh. Những qui định về tiêu chuẩn gia đình văn hóa mới, các chỉ tiêu của các đoàn thể…được phổ biến rộng rãi để góp phần thúc đẩy đông đảo nhân dân tham gia phong trào. Phải coi trọng việc cập nhật số liệu, thiết lập hệ thống hồ sơ sổ sách, biểu mẫu thống kê, thể hiện được kết quả công tác PCGD của xã ở từng thời điểm. Con đường ngắn nhất và tiết kiệm nhất để thực hiện công tác PCGD là hàng năm huy động tối đa học sinh đầu cấp vào học ở cả 2 hệ, duy trì tốt sĩ số học sinh hàng năm, hạn chế đến mức tối đa tỉ lệ học sinh lưu ban, bỏ học. * Phải xã hội hóa công tác XMC PCGD bằng cách tiếp tục duy trì tốt Hội đồng giáo dục xã và phối hợp với ban chỉ đạo XMCPCGD để huy động các ban, ngành đoàn thể xã, các nhà hảo tâm, các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước có tinh thần vì tuổi thơ mà ủng hộ vật chất lẫn tinh thần giúp đỡ phong trào PCGD ở địa phương. 8. Đề xuất, kiến nghị: Đối với phòng giáo dục: + Có biện pháp hỗ trợ các trường mở lớp phổ cập giáo dục. + Cần có quy chế hoạt động của giáo viên làm công tác PCGD. Đối với UBND xã: 9
- + Tiếp tục đưa chỉ tiêu XMC PCGD vào hệ thống chỉ tiêu thi đua hàng năm của xã. + Củng cố nâng cao hoạt động của Ban chỉ đạo XMC PCGD để tiếp tục duy trì phong trào giáo dục ở địa phương. + Đưa hoạt động của Hội đồng giáo dục xã đi vào chiều sâu, tư vấn tích cực cho sự phát triển giáo dục của xã nhà. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. + Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho Ban chỉ đạo thực hiện đầy đủ kịp thời kế hoạch XMCPCGD trên địa bàn dân cư các ấp. + Tạo phong trào học tập sôi nổi trong cộng đồng dân cư, đưa chỉ tiêu giáo dục vào hệ thống chỉ tiêu thi đua ở cơ sở. + Đề nghị khen thưởng những cá nhân và tập thể có thành tích tốt trong công tác XMC PCGD của địa phương. PHẦN III. PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC XMC PCGD. 1. Phương hướng: Trên cơ sở những kết quả đạt được ở các năm trong giai đoạn 2013 2018, Ban chỉ đạo XMC PCGD xã tổ chức rút kinh nghiệm việc thực hiện trong thời gian qua. Căn cứ vào kết quả đã đạt được đơn vị tiếp tục xây dựng kế hoạch thực hiện cho các năm tiếp theo của giai đoạn 2013 2018 đạt kết quả cao hơn. Đồng thời thực hiện vững chắc việc duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông. 2. Mục tiêu: Duy trì vững chắc kết quả XMC PCGD THĐĐT; PCGD THCS; PCGD TrH, nâng cao dần chuẩn cho những năm tiếp theo. Thực hiện tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” hàng năm. Giảm tỉ lệ học sinh bỏ học bậc THCS và bậc học THPT hàng năm xuống dưới 1,5%. Tỉ lệ học sinh lớp 9 (2 hệ) hàng năm được công nhận TN THCS đạt từ 99% trở lên. Tiếp tục duy trì vững chắc kết quả đạt chuẩn PCGD, chú trọng nhất là nâng cao tỉ lệ ở chuẩn 2 của PCGD THCS. Tỉ lệ học sinh TN THCS vào học lớp 10 đạt từ 99% trở lên. Tỉ lệ học sinh TN THPT (2 hệ) và TN THCN đạt từ 99% trở lên. 3. Chỉ tiêu thực hiện trong năm 2017: 10
- Huy động 100% các cấp học và bậc học. Tỉ lệ học sinh bỏ học ở các cấp dưới 1,5 %. Tỉ lệ học sinh lưu ban ở các cấp dưới 4 %. Tỉ lệ trẻ 6 tuổi vào học lớp 1: 100% (141/ 141); Tỉ lệ học sinh 11 – 14 tuổi HTCT TH: 99,71% (685/ 687); Tỉ lệ học sinh 11 – 14 tuổi HTCTTH vào học lớp 6: 100% (153/153); Tỉ lệ học sinh TN THCS: 100% (159/ 159); Tỉ lệ học sinh 15 – 18 tuổi TN THCS: 96,38% (559 / 580); Tỉ lệ học sinh TN THCS vào học lớp 10 và THCN: 100% (159/ 159); Tỉ lệ học sinh TN THPT, BTTHPT: 100% (106/ 106); Tỉ lệ học sinh 18 – 21 tuổi TN THPT và THCN: 80,04% (409/511) Tiếp tục duy trì chuẩn xóa mù chữ ở mức độ 2( Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 – 60 đạt 98,5 % ). 4. Biện pháp thực hiện: Tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo của Ban chỉ đạo đến các ấp và công tác phối hợp giữa nhà trường với ban ngành, đoàn thể để thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức tuyên truyền chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác CMC PCGD. Thường xuyên thực hiện việc điều tra, bổ sung, cập nhật số liệu và hoàn thiện hệ thống, hồ sơ sổ sách làm cơ sở cho Ban chỉ đạo nắm chắc tình hình và điều hành công việc cụ thể. Đầu tư thích đáng các nguồn lực của địa phương để thực hiện có hiệu quả công việc. Tổ chức thực hiện những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. PHẦN IV: KẾT LUẬN Với sự chỉ đạo của Phòng GDĐT Tháp Mười, Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Trường Xuân công tác PCGD xã đã duy trì được chuẩn CMC PCGD THĐĐT; PCGD THCS và đạt chuẩn PCGD bậc TrH của xã trong tới thời điểm tháng 9 năm 2015. Đồng thời cũng cần phấn đấu, quyết tâm cao và nổ lực hơn nữa của toàn thể nhân dân, đội ngũ cán bộ và công nhân viên chức ở địa phương để tiếp tục duy trì chuẩn PCGD đến cuối năm 2015 và những năm tiếp theo. Vấn đề này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng và quyết tâm cao, phải được sự tham gia tích cực và xem đây là nhiệm vụ 11
- chung của toàn Đảng, toàn dân ở đơn vị xã Trường Xuân thì mới có kết quả tốt. Nơi nhận: TM. BAN CHỈ ĐẠO CMCPCGD XÃ Ban chỉ đạo CMCPCGD huyện KT.TRƯƠNG BAN Phòng GDĐ T Tháp Mười PHÓ TRƯỞNG BAN Đảng ủy, HĐND, UBND xã (b/c) Các ban, ngành đoàn thể xã Lưu HCVT PHÓ CHỦ TỊCH UBND XÃ DƯƠNG VĂN KIỆT 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mẫu báo cáo sơ kết công tác đội và phong trào thiếu nhi
16 p | 1965 | 130
-
Mẫu BÁO CÁO về việc Thực hiện đảm bảo an toàn giao thông
5 p | 2322 | 94
-
Báo cáo về việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi dự án đi vào vận hành chính thức
2 p | 891 | 80
-
Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu NN của CQHC, đơn vị sự nghiệp, công ty NN, CTTNHH một thành viên do NN sở hữu 100% vốn quản lý, sử dụng
10 p | 364 | 36
-
Mẫu Báo cáo kết quả thực hiện công việc trợ giảng
2 p | 583 | 35
-
Báo cáo Kết quả thực hiện sinh hoạt chuyên môn đổi mới tháng 4 của Trường THCS Long Cốc (Năm học 2014 - 2015)
3 p | 295 | 20
-
Mẫu Báo cáo tổng kết về phòng chống các tệ nạn xã hội trong học kì I năm học 2013 - 2014
6 p | 250 | 18
-
Mẫu Báo cáo công tác bảo vệ môi trường năm 2018
30 p | 179 | 18
-
Báo cáo Sơ kết thực hiện Chương trình xây dựng NTM năm 2016, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2017
14 p | 267 | 11
-
Mẫu Báo cáo tổng kết công tác cá nhân theo năm
2 p | 385 | 8
-
Mẫu Báo cáo thực hiện chương trình khuyến mại theo năm
2 p | 34 | 6
-
Mẫu Báo cáo thực hiện khuyến mại
2 p | 37 | 5
-
Mẫu Báo cáo sản phẩm KH&CN đã được chuyển giao, ứng dụng vào thực tế
1 p | 9 | 5
-
Mẫu Báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm
2 p | 21 | 4
-
Mẫu Báo cáo kết quả thực hiện nộp ngân sách nhà nước
1 p | 36 | 3
-
Mẫu Báo cáo tổng kết công tác của cá nhân
2 p | 29 | 3
-
Mẫu Báo cáo kết quả kiểm tra việc thanh tra
3 p | 40 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn