Mẫu Báo cáo công tác bảo vệ môi trường năm 2018
lượt xem 18
download
Nội dung của báo cáo gồm: hiện trạng, diễn biến các thành phần môi trường và các vấn đề môi trường; tình hình, kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường; phương hướng và giải pháp bảo vệ môi trường... Đây là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các đơn vị, phòng ban trong quá trình biên soạn báo cáo về công tác môi trường theo từng năm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mẫu Báo cáo công tác bảo vệ môi trường năm 2018
- UBND TỈNH QUẢNG NINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: /BCTNMT Quảng Ninh, ngày 15 tháng 01 năm 2019 BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2018 Tỉnh: Quảng Ninh Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường Thực hiện Điều 134 Luật Bảo vệ môi trường, Thông tư số 19/2016/TT BTNMT ngày 27/8/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo công tác bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là Thông tư số 19/2016/TTBTNMT), trên cơ sở tổng hợp kết quả triển khai thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau: I. Giơi thiêu ́ ̣ chung 1. Điêu kiên t ̀ ̣ ự nhiên Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, có tổng diện tích tự nhiên là 12.227,8 km2 (đất liền là 6.102,3 km2 và trên biển 6.125,5 km2), vơí 2.772 hòn đảo (chiếm 2/3 tổng số đảo của cả nước), bờ biển dài trên 250 km ; Gồm 14 đơn vị hành chính cấp huyện (trong đó có 04 thành phố, 02 thị xã và 08 huyện). Quảng Ninh có những quần thể du lịch đẳng cấp thế giới như Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long và vườn quốc gia Bái Tử Long – vườn di sản ASEAN. Quảng Ninh cũng có nhiều danh lam thắng cảnh nổi trội với 626 di tích lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng, có tiềm năng lớn về phát triển các loại hình du lịch và ngành công nghiệp văn hóa, giải trí. Quảng Ninh có nhiều loại khoáng sản có giá trị công nghiệp, quan trọng nhất là than đá, chiếm trên 90% trữ lượng cả nước; Tiếp đến là đá vôi, sét làm nguyên liệu sản xuất xi măng; Các khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, pyrophylit, cát thủy tinh, đá granit, nước khoáng, nước khoáng nóng thiên nhiên… Thế mạnh, tiềm năng tự nhiên và con người, xã hội của Quảng Ninh đem đến những cơ hội để phát triển kinh tế bền vững như dịch vụ du lịch, biên mậu, hậu cần cảng biển; Đánh bắt, nuôi trồng chế biến thuỷ hải sản, chăn nuôi gia súc gia cầm; Đóng tàu; Khai thác tài nguyên khoáng sản; Sản xuất vật liệu xây dựng và hiện đã trở thành một trung tâm nhiệt điện lớn nhất Việt Nam...
- Với điều kiện tự nhiên phong phú, Quảng Ninh được xác định là một địa bàn động lực của vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có vai trò chiến lược về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và đối ngoại, là cửa ngõ hội nhập với thế giới của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nằm trong khu vực hợp tác hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt – Trung và kết nối với khu vực ASEAN. 2. Điêu kiên kinh tê xa hôi ̀ ̣ ́ ̃ ̣ Trong năm 2018, nền kinh tế Quảng Ninh tiếp tục duy trì tăng trưởng, công nghiệp khai khoáng trên đà phục hồi, tình hình tiêu thụ có nhiều thuận lợi; nhiều dự án, công trình dự án trọng điểm đã và đang được gấp rút hoàn thành tạo động lực cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP, giá so sánh năm 2010) ước đạt 12,6% 1, vượt kế hoạch và tăng trưởng cao so với mặt bằng chung của cả nước. Giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế ước tăng 9,6% cùng kỳ, trong đó: Nông, lâm, thủy sản tăng 3,5%; Công nghiệp xây dựng tăng 9,8%; Dịch vụ tăng 14,2%, thuế sản phẩm tăng 11,8%. Năng suất lao động bình quân đạt 172,6 triệu đồng/người/năm, tăng 11,9% so với cùng kỳ. Sản xuất công nghiệp, xây dựng tăng khá, xây dựng tăng khá. Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp ước đạt 43.588 tỷ đồng, tăng 8,4% cùng kỳ. Sản lượng các sản phẩm công nghiệp chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ: Than khai thác 38,2 triệu tấn; điện sản xuất 29,1 tỷ kwh; xi măng 3,9 triệu tấn; clinker 4,3 triệu tấn; sợi bông 223,8 nghìn tấn; bột mỳ 389 nghìn tấn... Giá trị tăng thêm ngành xây dựng ước đạt 6.779 tỷ đồng, tăng 18,0% cùng kỳ. Thị trường bất động sản tiếp tục có sức hút nhà đầu tư, nhất là thành phố Hạ Long, hình thành các trung tâm đô thị hiện đại. Nhiều dự án, công trình động lực lớn đang được triển khai tích cực. Công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) tiếp tục được quan tâm, triển khai tích cực, đồng bộ trong toàn tỉnh, với nhiều giải pháp, sáng kiến thiết thực, sử dụng mạng xã hội (SNA) tương tác với người dân và doanh nghiệp. Hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư theo hướng chuyên nghiệp thiết thực hiệu quả, Tỉnh đã đón tiếp gần 40 đoàn nhà đầu tư trong và ngoài nước đến nghiên cưu, khao sat va tìm hi ́ ̉ ́ ̀ ểu cơ hội đầu tư. Niềm tin của doanh nghiệp, nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được củng 1 GRDP: quý I tăng 9,3%, quý II tăng 10,9%, quý III tăng 11,7%, quý IV ước tăng 12,3%
- cố và tăng lên; nhiều nhà đầu tư lớn quan tâm, tìm hiểu cơ hội, mở rộng đầu tư phát triển các dự án trên địa bàn tỉnh2. II. Bao cao công tac bao vê môi tr ́ ́ ́ ̉ ̣ ường. 1. Hiện trạng, diễn biến các thành phần môi trường và các vấn đề môi trường 1.1. Hiện trạng và diễn biến các thành phần môi trường Toàn tỉnh có 422.937 ha diện tích đất có rừng, tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh là 54,5%). Theo mục đích sử dụng, rừng Quảng Ninh có cả 3 loại rừng: Rừng đặc dụng: 29.835,7 ha; rừng phòng hộ: 133.127,8 ha; rừng sản xuất: ́ ̉ ̀ ́ ̣ ́ 259.973,5 ha. Co 03 khu Bao tôn thiên nhiên chiêm diên tich 33.659,8 ha, 02 ̉ Khu di san thiên nhiên v ơi diên tich 171,083 ha. Sô loai nguy câp, quy, hiêm ́ ̣ ́ ́ ̀ ́ ́ ́ được ưu tiên bao vê là 224 loai; sô loai ngoai lai xâm hai môi tr ̉ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ̣ ương là 15 loai; ̀ ̀ sô cây đ ́ ược vinh danh la 144 cây. Di ̀ ện tích mặt nước, đất ngập nước (ao, hồ, kênh, mương, sông, suối) là 53.005 ha. Diện tích đất nông nghiệp bị mất do chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hoang mạc hóa là 702,81 ha; do khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, công trình thủy điện là 88,85 ha. - Diễn biến chất lượng không khí trong các đô thị, khu dân cư trong năm 2018 theo kết quả quan trắc môi trường định kỳ do Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh thực hiện (mạng điểm quan trắc đã được UBND tỉnh phê duyệt taị Quyêt́ đinh ̣ số 1927/QĐ UBND ngày 08/7/2015) cho thấy hầu hết cac thông sô quan trăc c ́ ́ ́ ủa 10/10 điểm quan trắc ́ ́ ̣ ̀ co gia tri năm trong gi ới hạn cho phép. Mức ồn TB tại các vị trí quan trắc dao động từ 53,1 đến 68,7 dBA, nằm trong GHCP của QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn , hàm lượng bụi lơ lửng TSP co gia ́ ́ tri ̣ dao động từ 67 đến 375 µg/m . Khu vực trung tâm một số huyện, thị xã trên 3 địa bàn tỉnh có chất lượng môi trường không khí tương đối tốt, đảm bảo theo quy chuẩn Việt Nam. Tình hình ô nhiễm các nguồn nước mặt phục vụ mục đích cấp nước sinh hoạt: Tất cả các vị trí quan trắc nước mặt phục vụ mục đích cấp nước sinh 2 Các Tập đoàn: Vingroup, SunGroup, FLC, Thành Công, Tập đoàn CEO, Công ty cổ phần Viglacera Vân Hải, Công ty cổ phần Crystal Bay Nha Trang, Công ty MBLand, Tập đoàn Amata (Thái Lan)… 3 Có 02 vị trí Khu dân cư xã Tiền Phong và Khu dân cư xã Đoàn Kết có hàm lượng bụi TSP cao hơn GHCP, còn lại tại các vị trí khác đều nằm trong GHCP của QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh (300 µg/m3)
- hoạt (22 vị trí) đều có ít nhất một thông số ô nhiễm trong đợt quan trắc năm 2018. Các thông số ô nhiễm chủ yếu là TSS, BOD5, COD, NH4+, NO2, coliform; một số vị trí có hàm lượng dầu mỡ, NO3, Cd, Fe vượt GHCP và giá trị pH nằm ngoài GHCP của QCVN 08MT: 2015/BTNMT (cột A2) (các vị trí: Sông Vang Danh, sông Thac Nhoong, sông Đ ̀ ́ ̀ ồng Quăng, đ ̣ ập Cao Vân, sông Diên Vong, ̃ ̣ hồ Măt́ Rông, ̀ sông Tiên Yên, đập Yên Hàn, sông Ha ̀ Côi, ́ hồ Trương Xuân...) ̀ . Căn cứ theo kết quả tổng hợp quan trắc môi trường nước mặt định kỳ của tỉnh, phần lớn các nguồn nước cấp trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu ô nhiễm chất hữu cơ và dinh dưỡng. Chất lượng nước mặt phục vụ mục đích tưới tiêu thủy lợi: Trong số 4 vị trí quan trắc có 01/4 điểm quan trắc là hồ Yên Trung – TP. Uông Bí có chất lượng nước tốt, tất cả các thông số quan trắc đều nằm trong GHCP của QCVN 08MT:2015/BTNMT (cột B1). Các nguồn nước mặt phục vụ tưới tiêu thủy lợi còn lại đều có ít nhất một thông số vượt GHCP của quy chuẩn theo từng đợt quan trắc. Các thông số ô nhiễm chủ yếu là TSS, COD, BOD5, NO2, coliform và Fe (hồ Cổ Lễ có dấu hiệu bị axit hóa; hồ Tân Lập có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ; hồ Khe Cá có dấu hiệu ô nhiễm vi sinh, hàm lượng NO2, NH4+ và Fe cao). Các nguồn nước mặt phục vụ mục đích khác (chủ yếu là giao thông thủy) có 04/14 điểm quan trắc có chất lượng nước đạt GHCP của QCVN 08 MT:2015/BTNMT (cột B2). Các nguồn nước mặt này gồm: sông Sinh, sông ̃ ̣ Uông, Sông Ba Che đoan ha l ̣ ưu KCN Nam Sơn và sông Pat Cap. ̣ ̣ Các vị trí quan trắc còn lại đều có ít nhất một thông số ô nhiễm. Các thông số ô nhiễm chủ yếu là TSS, COD, BOD5, NO2, NH4, coliform và Fe (Sông Cầm, suôi câu ́ ̀ ́ ́ uối Lộ Phong, câu suôi Lai, suôi Ha Lâm, su Lim, sông Chanh, suôi Vao, s ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ối Moong cọc 6, sông Mông Dương...). Chất lượng nước biển ven bờ vịnh Hạ Long – Bái Tử Long: Hàm lượng TSS dao động từ 3 – 85,21mg/l, có sự biến động khá lớn giữa các khu vực ven bờ và xa bờ, giữa khu vực tập trung hoạt động khai thác, chế biến, kinh doanh than và các khu vực khác. Mặc dù vậy, hàm lượng TSS trong nước biển vịnh Hạ Long – Bái Tử Long vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 10MT: 2015 do các khu vực ven bờ có hàm lượng TSS cao lại thuộc khu vực không có giới hạn hàm lượng TSS theo QCVN 10MT: 2015. Hàm lượng các kim loại trong nước biển vượt GHCP tại các khu vực khai thác, chế biến và kinh doanh than như khu vực Cây Số 6, Vũng Đục, Bãi thải sàng tuyển than Cửa Ông... Hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước biển dao động từ 0,01 – 0,7mg/l. Tại hầu hết các điểm quan trắc tại khu vực ven bờ đều có hàm lượng dầu cao hơn các khu vực khác. Tại khu vực vùng bảo vệ tuyệt đối Di sản, hầu hết các điểm quan trắc đều phát hiện dầu. Các khu vực có mức độ ô nhiễm dầu cao tập trung tại các điểm có hoạt động giao thông thủy, các cảng, điểm kinh doanh xăng dầu như cảng Cái Lân, cảng B12, cảng Cửa Ông.
- Toàn tỉnh hiện có 06 khu vực bị ô nhiễm tồn lưu, gồm 2 2 kho (trong đó: thành phố Hạ Long: 06 kho; thành phố Móng Cái: 0 2 kho; Thị xã Đông Triều: 03 kho; thị xã Quảng Yên: 08 kho; huyện Đầm Hà: 02 kho; huyện Hải Hà: 01 kho). 1.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường (quy mô, tính chất và các tác động xấu lên môi trường): a) Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: ̀ ử lý 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Đã hoan thanh x ̀ từ năm 2011; đến nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh không có cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh. b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề; khu đô thị, khu dân cư tập trung * Quy mô, công suất khu công nghiệp, khu kinh tế: Theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 11 khu công nghiệp (KCN Cái Lân, KCN Việt Hưng, KCN Đông Mai, KCN Hải Yên, KCN Cảng biển Hải Hà, KCN Dịch vụ Đầm Nhà Mạc; KCN Quán Triều, KCN Sông Khoai, KCN Hoành Bồ, KCN phụ trợ ngành than, KCN Tiên Yên); 03 KKT cửa khẩu (KKTCK Móng Cái, KKTCK Hoành Mô Đồng Văn, KKTCK Bắc Phong Sinh) và 01 KKT ven biển Vân Đồn4. Có 05 Khu Công nghiệp (KCN) đã đi vào hoạt động, gồm: (1) KCN Cái Lân: Với tổng diện tích là 301,58 ha. Đến nay, KCN Cái Lân giai đoạn I đã được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật trong đó trạm xử lý nước thải có quy mô 2.000 m3/ngày đêm. Khu vực mở rộng đã được đầu tư một số hạ tầng thiết yếu (đường giao thông, điện, nước) phục vụ các dự án đầu tư thứ cấp; Tỷ lệ lấp đầy KCN là 100%, số lượng dự án đầu tư thứ cấp tại KCN là 60 dự án. (2) KCN Việt Hưng: Có tổng diện tích là 150,23 ha. Đến nay, đã xây dựng trạm xử lý nước thải với công suất 300 m3/ngày đêm, tỷ lệ lấp đầy KCN là 25%, số lượng dự án đầu tư thứ cấp tại KCN là 08 dự án. 4 Trong đó: 05 KCN đã đi vào hoạt động đã và đang triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng cho nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất để thực hiện dự án đầu tư: KCN Cái Lân, KCN Việt Hưng, KCN Hải Yên, KCN Đông Mai, KCN Texhong Hải Hà giai đoạn 1 thuộc KCN Cảng biển Hải Hà; 02 KCN đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng chuẩn bị xây dựng hạ tầng kỹ thuật: KCN và Cảng Nam Tiền Phong và Tổ hợp cảng biển KCN thuộc KCN Dịch vụ Đầm Nhà Mạc; 02 KCN đang tiến hành các thủ tục đầu tư: KCN Hoành Bồ, KCN Sông Khoai; 02 KCN đang thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư: KCN Quán Triều, KCN phụ trợ ngành than; 01 KCN Tiên Yên đang đề xuất điều chỉnh đưa ra khỏi quy hoạch phát triển KCN trên địa bàn tỉnh; 04 KKT đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chung KKT.
- (3) KCN Hải Yên: Có tổng diện tích là 182,42 ha. Đến nay, đã xây dựng trạm xử lý nước thải với công suất 2×1.000 m3/ngày đêm; Tỷ lệ lấp đầy KCN là 31%, số lượng dự án đầu tư thứ cấp tại KCN là 04 dự án. (4) KCN Đông Mai: Có tổng diện tích theo quy hoạch là 158,48 ha. Đến nay, đã xây dựng trạm xử lý nước thải tạm thời với công suất 300 m 3/ngày đêm; Tỷ lệ lấp đầy KCN là 920%, số lượng dự án đầu tư thứ cấp tại KCN là 02 dự án. (5) KCN Texhong Hải Hà thuộc KCN Cảng biển Hải Hà: Có tổng diện tích là 660 ha; Đến nay, Chủ đầu tư hạ tầng KCN đã xây dựng trạm xử lý nước thải với quy mô 6.000 m3/ngày đêm, tỷ lệ lấp đầy KCN là 30%, số lượng dự án đầu tư thứ cấp tại KCN là 10 dự án. Có 04 Khu Kinh tế (KKT) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chung, gồm: (1) KKT Vân Đồn: Được Thủ tướng Chính phủ thành lập theo Quyết định số 120/2007/QĐTTg ngày 26/7/2007 và phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng tại Quyết định số 1296/QĐTTg ngày 19/8/2009, bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính huyện Vân Đồn, tổng diện tích 217.133 ha, đã thu hút được 52 dự án đầu tư. (2) KKTCK Móng Cái: được thành lập theo Quyết định số 19/2012/QĐ TTg ngày 10/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, có tổng diện tích 121.197 ha, trong đó diện tích đất liền là 66.197 ha và diện tích mặt nước biển là 55.000 ha; đã thu hút được 97 dự án (không bao gồm KCN nằm trong địa bàn). (3)KKTCK Hoành Mô Đồng Văn: gắn với cửa khẩu quốc gia Hoành Mô có diện tích 14.232 ha, bao gồm 2 xã Hoành Mô và Đồng Văn thuộc huyện Bình Liêu.được thành lập tại Quyết định số 115/2002/QĐTTg ngày 13/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, UBND huyện Bình Liêu cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh phối hợp thu hút đầu tư, lập quy hoạch chi tiết để quản lý, hướng dẫn. (4) KKTCK Bắc Phong Sinh: gắn với cửa khẩu quốc gia Bắc Phong Sinh, có diện tích tự nhiên khoảng 9.302 ha, thuộc phạm vi xã Quảng Đức, huyện Hải Hà. Được thành lập tại Quyết định số 115/2002/QĐTTg ngày 13/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, UBND huyện Hải Hà cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh phối hợp thu hút đầu tư, lập quy hoạch chi tiết để quản lý, hướng dẫn. * Quy mô, công suất cụm công nghiệp:
- Toàn tỉnh hiện có 06 cụm công nghiệp (CCN) được thành lập với tổng diện tích 323,7 ha, bao gồm: (1) CCN Kim Sen, thị xã Đông Triều diện tích 70,78 ha; (2) CCN Hà Khánh, TP Hạ Long diện tích 50,1 ha; (3) CCN Hoành Bồ, huyện Hoành Bồ diện tích 55,36ha; (4) CCN Cẩm Thịnh, TP Cẩm Phả diện tích 75 ha, (5) CCN Nam Sơn, huyện Ba Chẽ diện tích 47,55 ha, (6) CCN liên phường Phương Đông – Phương Nam, TP. Uông Bí diện tích 25 ha. Trong đó có 03 CCN đã đi vào hoạt động (CCN Hà Khánh, CCN Kim Sen, CCN Nam Sơn), 02 CCN đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung với tổng công suất xử lý là 3.500m3/ngày đêm. Trong khi đó, CCN Kim SenĐông Triều mặc dù đã thu hút được các doanh nghiệp thứ cấp vào hoạt động trong CCN, nhưng chưa đầu tư trạm xử lý nước thải tập trung do CCN Kim Sen bao gồm các dự án độc lập được nhóm lại thành CCN, do đó khó khăn trong việc quản lý thống nhất về bảo vệ môi trường, xử lý nước thải tập trung và đầu tư xây dựng CCN. * Quy mô, công suất làng nghề: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện có 02 làng nghề được công nhận: (1) Đóng tàu thuyền vỏ gỗ Cống Mương xã Phong Hải, thị xã Quảng Yên với 130 cơ sở sản xuất/409 hộ (được công nhận tại Quyết định 2867/QĐUBND ngày 17/11/2015 của UBND tỉnh). (2) Đan ngư cụ Hưng Học xã Nam Hòa, Quảng Yên với 245 cơ sở sản xuất/448 hộ (được công nhận tại Quyết định số 2867/QĐUBND ngày 17/11/2015 của UBND tỉnh). c) Các nguồn thải lớn. Nước thải từ 1.000 m3/ng.đ: 170 Cơ sở thuộc 73 đơn vị, trong đó Công ty TNHH MTV Môi trường – Vinacomin có 38 trạm XLNT tập trung Khí thải: Bao gồm các nguồn thải từ các nhà máy nhiệt điện, xi măng5. d) Dự án khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, thủy điện: Hiện nay, trên địa bàn Tỉnh có 60 giấy phép khai thác còn hiệu lực (tính đến ngày 31/12/2018), trong đó: 22 giấy phép khai thác đá, 33 giấy phép khai thác sét, 04 giấy phép khai thác cát VLXD và cát san lấp, 01 giấy phép khai thác khoáng sản khác; 01 nhà máy thủy điện Khe Soong, công suất 3,6 MW. 1.3. Tình hình phát sinh chất thải 507 Nhà máy nhiệt điện bao gồm: gồm: Nhiệt điện Đông Triều, Nhiệt điện Uông Bí, Nhiệt điện Quảng Ninh, Nhiệt điện Cẩm Phả, Nhiệt điện Thăng Long và 02 Nhà máy Nhiệt điện tại Mông Dương; 04 Nhà máy xi mănggồm: Xi măng Hạ Long, Xi măng Thăng Long, Xi măng Cẩm Phả và Xi măng Lam Thạch
- a. Chất thải nguy hại Đến hết năm 2018, tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn Tỉnh khoảng 5.123 tấn. b. Chất thải rắn sinh hoạt thông thường tại đô thị: Tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh: 1.120 tấn/ngày; Tổng lượng chất thải rắn được thu gom: 1.050 tấn/ngày; Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom: 93,7%; c. Chất thải rắn công nghiệp thông thường: Theo thống kê tổng lượng đất đá bóc trong khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng là trên 40 45 triệu m3 (Than: 40 45 triệu m3 ; Khoáng sản ngoài than: chưa có số liệu thống kê). e. Nước thải sinh hoạt đô thị, khu dân cư tập trung: Hệ thống thoát nước tỉnh Quảng Ninh cơ bản là thoát nước chung (bao gồm cả nước mưa và nước thải). Hệ thống thoát nước cũ của các đô thị đã xuống cấp, nhiều tuyến cống trong đô thị đã bị lấn chiếm, bồi lấp… Các tuyến cống mới theo quy hoạch chưa được đầu tư đồng bộ. Tốc độ đô thị hóa nhanh, các diện tích mặt đất và mặt nước tự nhiên (ao, hồ, kênh mương) bị thu hẹp ảnh hưởng đáng kể đến việc tiêu thoát nước cho các đô thị. Hoạt động xây dựng, chỉnh trang đô thị làm ảnh hưởng đến vận hành hệ thống thoát nước; công tác nạo vét, bảo trì hệ thống thoát nước chưa đảm bảo, một số đoạn cống bị gãy, vỡ, các hố ga bị chôn lấp. Hiện này, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh mới chỉ có thành phố Hạ Long đã đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị tập trung với tổng công suất các nhà máy xử lý nước thải 17.277 m3/ngày, đạt 35% lượng nước thải phát sinh của Thành phố. Các đô thị trên địa bàn tỉnh đang triển khai công tác chỉnh trang đô thị kết hợp với việc cải tạo, nâng cấp mở rộng mạng lưới thoát nước trên các tuyến phố đô thị, triển khai đầu tư các dự án thoát nước và xử lý nước thải đô thị6. m. Phụ phẩm nông nghiệp: 6 Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Hạ Long sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi (ODA) của Chính phủ Nhật Bản; Tiểu dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Móng Cái thuộc Dự án phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông (GMS) lần thứ 2 tỉnh Quảng Ninh; Dự án hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Uông Bí sử dụng vốn vay ODA của Chính phủ Bỉ.
- Qua điều tra, rà soát, thống kê hàng năm lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sử dụng trong sản xuất nông nghiệp để phòng trừ các đối tượng sinh vật gây hại trên cây trồng tại Quảng Ninh khoảng 180200 tấn thuốc BVTV thành phẩm các loại. Theo đó, nếu tính khối lượng vỏ bao gói thuốc BVTV (cả lượng thuốc còn tồn đọng trong bao bì) khoảng 10% thì trung bình mỗi năm sẽ có khoảng trên 1820 tấn vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.Thành phần bao gói thuốc BVTV chủ yếu là vỏ dạng nilon và vỏ dạng lọ nhựa. Trong đó: vỏ dạng nilon chiếm khoảng 60% tương đương khoảng 1012 tấn, vỏ dạng lọ nhựa chiếm khoảng 40% tương đương khoảng 8 tấn. Các phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp (rơm, rạ, trấu...), một phần được nông dân tận dụng để làm thức ăn dự trữ cho gia súc, một phần được đốt tại ruộng hoặc thả xuống dòng chảy. Ước tính chất thải rắn do chăn nuôi xả thải là 650 tấn/ngày đêm/tỉnh, đó là chưa kể lượng nước tiểu gia súc. Qua kết quả điều tra cho thấy chỉ khoảng 10% số chất thải rắn trên được xử lý qua hệ thống Biogas, số còn lại xả thẳng ra môi trường và tập trung chủ yếu ở các vùng đông dân cư, vùng nông thôn, miền núi. 1.4. Các vấn đề môi trường chính (1) Suy giảm chất lượng nước biển, đặc biệt là nước biển ven bờ bị ô nhiễm dầu tại các cảng tàu du lịch, nước thải chưa qua xử lý từ hoạt động của các tàu du lịch trên Vịnh (hiện có trên 500 tàu du lịch lưu trú trên Vịnh), nước thải ngành than (chủ yếu ô nhiễm bởi hàm lượng các kim loại nặng do nước rửa trôi bề mặt của ngành Than hiện vẫn chưa được thu gom triệt để); nước thải sinh hoạt từ lục địa xả ra biển; các hoạt động nuôi trồng thủy sản cũng là những nguồn ô nhiễm đối với chất lượng nước biển; các hoạt động thi công xây dựng phát triển hạ tầng đô thị, hạ tầng giao thông đã làm thu hẹp diện tích biển, mất thảm thực vật, rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn, khi xảy ra tai biến thiên nhiên, mưa lớn kéo dài kết hợp với triều cường dẫn đến việc lũ lụt, ngập úng là không thể tránh khỏi. (2) Chất lượng nước mặt đã có xu hướng được cải thiện trong những năm gần đây nhưng do ảnh hưởng từ quá trình đô thị hóa, gia tăng dân số dẫn đến tăng khối lượng, thành phần rác thải sinh hoạt khiến môi trường nước mặt bị ô nhiễm cục bộ ở nhiều nơi. Ngoài ra, ô nhiễm nguồn các hệ thống sông xuyên biên giới cũng có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường nước mặt, nước biển của Tỉnh. (3) Môi trường không khí của Tỉnh hiện nay cũng đang phải chịu ảnh hưởng từ các hoạt động sản xuất thác than (khai thác, vận chuyển, chế biến,
- sàng tuyển); sản xuất xi măng, nhiệt điện; từ hoạt động xây dựng, giao thông vận tải đã gây ô nhiễm cục bộ tại các đô thị, các khu dân cư tập trung. Ngoài ra, nguy cơ ô nhiễm có thể xảy ra do hoạt động của Nhà máy nhiệt điện hạt nhân Hồng Sa – Trung Quốc. (4) Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ quá trình phát triển kinh tế, gia tăng dân số và đô thị hóa, lượng khách du lịch đến Quảng Ninh ngày càng tăng nên khối lượng phát thải ngày càng lớn. Hầu hết các bãi rác trên địa bàn tỉnh đều là các bãi rác xử lý theo hình thức chôn lấp. Trải qua thời gian vận hành nhiều năm, các bãi rác trên địa bàn tỉnh đều đã xuất hiện tình trạng quá tải, có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, môi trường không khí... Việc triển khai các dự án đầu tư xử lý rác thải sinh hoạt còn gặp nhiều khó khăn về công nghệ, vị trí quy hoạch. Bên cạnh đó, một số điểm tập kết rác thải trên địa bàn toàn Tỉnh đặc biệt tại khu dân cư tập trung, các xã đảo không đảm bảo vệ sinh môi trường, đặc biệt tại các khu vực nông thôn do lượng rác tại các điểm trung chuyển thường tập kết từ 2 – 3 ngày vì vậy đã gây ra bức xúc trong nhân dân do nhiễm môi trường từ rác thải sinh hoạt. (5) Biến đổi khí hậu (viết tắt là BĐKH) đã và đang tác động đến tất cả các ngành, lĩnh vực, địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Trong khoảng 30 năm, nhiệt độ trung bình năm và tổng mưa năm tại Quảng Ninh có xu hướng tăng theo thời gian. Nhiệt độ thấp nhất đã xuống tới 5,3oC, nhiệt độ cao nhất đã lên tới 36,7oC, lượng mưa ngày lớn nhất đo được là 386,5mm. Mức nước biển tại khu vực Quảng Ninh dâng trung bình mỗi năm dâng khoảng 2 mm. Càng ngày thiên tai diễn ra càng bất thường và khó lường hơn. Bão diễn ra với cường độ mạnh, đường đi khó dự báo và không theo mùa. Các hiện tượng thời tiết cực đoan như: Mưa lớn, nắng nóng, rét hại và các hiện tượng cực đoan khác của thời tiết diễn ra cục bộ, tăng tần suất. Trước ảnh hưởng của BĐKH, các vùng, địa phương trong Tỉnh dễ bị tổn thương chủ yếu là các khu vực ven biển như: Quảng Yên, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Vân Đồn, Hoành Bồ, Hạ Long, Móng Cái; các ngành, lĩnh vực chịu ảnh hưởng trực tiếp là nuôi trồng thuỷ sản (chủ yếu ở Quảng Yên, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Móng Cái...); nông nghiệp (chủ yếu là trồng lúa ở huyện Đông Triều, Quảng Yên, Hải Hà, Đầm Hà...); lâm nghiệp (huyện Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, Hoành Bồ...); tài nguyên nước, công nghiệp, xây dựng đô thị, năng lượng… (6) Hệ thống sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa hình thành nhiều vùng sản xuất tập trung. Do đó, công tác tuyên truyền, thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV đến người dân, cũng như việc bố trí xây dựng các bể chứa bao gói thuốc BVTV còn gặp nhiều khó khăn. Mặt
- khác, khối lượng vỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật hàng năm phát sinh nhiều, công tác xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng hiện nay gặp nhiều khó khăn bởi chất thải này được liệt kê vào chất thải nguy hại không thể xử lý tiêu hủy bằng phương pháp đốt thông thường, mà phải tiêu hủy đúng cách và cần có phương tiện vận chuyển chuyên dụng trong khi tỉnh chưa có khu xử lý riêng phải đưa đi các cơ sở ngoài tỉnh để xử lý, tiêu hủy vì vậy kinh phí cao, mất nhiều thời gian xử lý. 2. Tình hình, kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và nguồn lực bảo vệ môi trường (tổ chức bộ máy quản lý nhà nước; nguồn nhân lực; nguồn lực tài chính; hạ tầng kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị bảo vệ môi trường): ̉ ưc b a. Tô ch ́ ộ máy quan ly nhà n ̉ ́ ước. Đối với cấp tỉnh: ̣ ̉ ̣ + Chi cuc Bao vê môi tr ương tr ̀ ực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường vơi 19 can bô, công ch ́ ́ ̣ ức và người lao động; + Phòng Quản lý Môi trường trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế có 06 cán bộ, công chức; + Phòng Kỹ thuật môi trường trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT có 08 cán bộ, công chức; Đối với cấp huyện: Đều thành lập các Phong ̀ Taì nguyên và Môi trương, co cán b ̀ ́ ộ chuyên môn vê môi tr ̀ ường. Đối với cấp xã: Đa bô tri can bô đia chinh, can bô y tê hoăc can bô văn ̃ ́ ́ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ̣ hoa lam kiêm nhiêm công tac bao vê môi tr ́ ̀ ường. Lực lượng Canh sat môi tr ̉ ́ ương toàn t ̀ ỉnh: Phòng Cảnh sát môi trường – Công an Tỉnh co 52 can bô chi ́ ́ ̣ ến sỹ được bô tri trong 04 đôi công tac; Công an ́ ́ ̣ ́ ̣ 14 đia ph ương bố trí 60 cán bộ chiến sỹ chuyên trách, kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ cảnh sát môi trường. ̀ ực tai chinh. b. Nguôn l ̀ ́ Theo Nghị quyết 236/2015/NQHĐND tỉnh ngày 12/12/2015 của HĐND tỉnh về những chủ trương tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 – 2020, Tỉnh đã đưa ra giải pháp về chính sách, tài chính như: Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi trường, tăng đầu tư và sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn chi thường xuyên từ ngân sách cho sự nghiệp môi trường đảm bảo mức chi hàng năm không dưới 3% tổng chi ngân sách và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng
- trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó và theo tình hình thực tế, năm 2018 Tỉnh đã chi 651.257 triệu đồng7 đạt 5,58% chi thường xuyên, tập trung chủ yếu cho các nhiệm vụ như thu gom, xử lý rác thải, nạo vét cống rãnh, vệ sinh môi trường và triển khai các nhiệm vụ, dự án, đề tài về môi trường, qua đó đưa ra các giải pháp khắc phục, phòng ngừa tình trạng ô nhiễm môi trường gia tăng. Đồng thời, Tỉnh ban hành nhiều cơ chế, chính sách triển khai xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường và đã thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia vào công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, tập trung vào lĩnh vực vệ sinh môi trường, xử lý chất thải; chỉ đạo đẩy mạnh mô hình hợp tác công – tư (PPP) kêu gọi đầu tư để triển khai các dự án ưu tiên bảo vệ môi trường tỉnh; kêu gọi các nguồn lực, nguồn tài trợ, các nguồn vốn vay ODA tập trung cho cải thiện ô nhiễm môi trường khu vực vịnh Hạ Long – Di sản thiên nhiên thế giới và các dự án xử lý nước thải sinh hoạt đô thị ̣ ́ ́ ơn vi khai thac than co hoat đông trên đia ban thuôc Tâp Bên canh đo, cac đ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ̉ ́ ̉ ̉ đoan than va khoang san Viêt Nam va Tông công ty Đông Băc đam bao kinh phi ̀ ̀ ́ ́ ̉ ̣ bao vê môi tr ương nganh than. T ̀ ̀ ập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã chi khoảng 1,5% chi phí sản xuất của ngành cho công tác bảo vệ môi trường, tương ứng với khoảng 800 tỷ đồng/năm, trong đo 50 % danh cho ́ ̀ ̀ ư cac công trinh BVMT, 50% danh cho cac nhi đâu t ́ ̀ ̀ ́ ệm vụ BVMT thương ̀ xuyên. c. Hạ tầng kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị bảo vệ môi trường. Cơ sở hạ tầng từ cấp tỉnh đến cấp xã được quan tâm đầu tư đồng bộ, trang bị máy tính và các trang thiết bị cần thiết để phục vụ giải quyết công vụ. 100% cán bộ, công chức, người lao động sử dụng mạng nội bộ (LAN) trong trao đổi công việc và sử dụng thư điện tử trong trao đổi công việc. Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh được quan tâm đầu tư trang thiết bị đồng bộ phục vụ cho việc quan trắc, kiểm soát các nguồn thải lớn trên địa bàn tỉnh. Từ khi hoạt động đến nay, Trung tâm đã được đầu tư 03 dự án nâng cao năng lực gồm: 01 Dự án nâng cao năng lực quan trắc và phân tích môi trường năm 2006, 01 Dự án Tăng cường năng lực năm 2007 và 01 Dự án nâng cao năng lực năm 2013. Đến nay, thiết bị, máy móc và con người của Trung tâm có đủ khả năng thực hiện quan trắc, phân tích hầu hết các thông số môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trung tâm đã 7 Kinh phí phân bổ cho khối tỉnh và hỗ trợ một số dự án do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư là 67.000 triệu đồng; Kinh phí phân bổ cho khối huyện là 584.257 triệu đồng.
- được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. Trung tâm điều hành hệ thống quan trắc môi trường tự động trực thuộc Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường được đầu tư theo Quyết định số 2819/UBND ngày 18/10/2013 của UBND Tỉnh Quảng Ninh bao gồm: hệ thống trang thiết bị CNTT phục vụ việc điều hành quan trắc môi trường; phần mềm tiếp nhận dữ liệu từ các trạm quan trắc môi trường tự động do hãng MCZ cung cấp… Năm 2018, UBND Tỉnh đã ban hành Quyết định số 870/QĐUBND phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Nâng cao năng lực quan trăc môi tr ́ ương t ̀ ự đông trên đia ban tinh Quang Ninh, v ̣ ̣ ̀ ̉ ̉ ới nội dung: Đầu tư nâng cấp trung tâm điều hành quan trắc môi trường để bảo đảm cung cấp chuỗi số liệu tin cậy, tức thời và liên tục 24/24 giờ làm cơ sở cho việc phát hiện và cảnh báo kịp thời các vấn đề môi trường; Đầu tư mở rộng mạng lưới các điểm/trạm quan trắc môi trường tự động đối với môi trường không khí và môi trường nước, nhằm phục vụ công tác giám sát ô nhiễm và quản lý môi trường. Hiện dự án đang tiến hành triển khai thực hiện, dự kiến hoàn thành trong tháng 6/2019. 2.2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật, quy chuẩn về bảo vệ môi trường Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát và kịp thời của các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến địa phương, hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường của Tỉnh đã được ban hành khá đầy đủ, bao quát, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bảo vệ môi trường, tập trung vào các vấn đề môi trường cụ thể như đất, nước, không khí; quy định về các khoản phí, lệ phí, thu gom quản lý chất thải rắn; vấn đề môi trường đô thị, nông thôn; kiểm tra, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; đa dạng sinh học; tăng trưởng xanh và phát triển bền vững của địa phương. Trong đó có nhiều văn bản quan trọng, có tính định hướng cao8. 8 Nghị quyết số 12NQ/TU ngày 12/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2022; Kế hoạch số 09/KHUBND ngày 10/01/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện chủ đề năm 2018 về “Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Chỉ thị số 10/CTUBND ngày 10/8/2017 về việc thực hiện di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc phải di dời theo Quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh ra khỏi khu dân cư;, Quyết định số 4012/QĐUBND ngày 30/11/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Thông báo số 12/TBUBND ngày 17/01/2017 về việc Thông báo kết luận của đồng chí Nguyễn Đức Long Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại buổi làm việc nghe báo cáo tổng thể tình hình đầu tư hoạt động hệ thống quan trắc môi trường tự động trên địa bàn tỉnh…
- UBND Tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, xây dựng bộ quy chuẩn kỹ thuật về môi trường tỉnh Quảng Ninh, đã triển khai từ tháng 6/2017. Hiện tại Sở Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thiện Hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật Quảng Ninh theo cac y kiên tham gia, trình UBND t ́ ́ ́ ỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận ban hành theo quy định. Ngày 25/12/2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản số 7059/BTNMTTCMT về việc ý kiến về hồ sơ dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật địa phương tỉnh Quảng Ninh, trong đó có nội dung “Bộ Tài nguyên và Môi trường đang trong quá trình sửa đổi QCVN 22:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp nhiệt điện và dự kiến ban hành trong năm 2019. Vì vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xem xét, quyết định việc ban hành đối với Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về khí thải nhà máy nhiệt điện (QCĐP 06: 2018/QN). Đối với 06 dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật địa phương còn lại, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục thẩm định theo tiến độ”. Do đó, UBND tỉnh đã lùi thời gian ban hành 07 quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến tháng 6/2019 đồng thời xác định lộ trình áp dụng và hướng dẫn các đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh tuân thủ theo bộ quy chuẩn môi trường của Tỉnh. 2.3. Tổ chức thực hiện pháp luật, công tác quản lý và hoạt động bảo vệ môi trường a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và xây dựng ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng, người dân và doanh nghiệp: Trong năm 2018, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp UBND Tỉnh tổ chức Lễ phát động Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam cấp quốc gia, hoạt động hưởng ứng ngày Đại dương và ngày Môi trường thế giới 05/6 tại bến Do, Cẩm Phả. Bên cạnh đó, Tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương triển khai các hoạt động thiết thực nhằm tuyên truyền phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường như tổ chức các chương trình tập huấn, bôì dương nghiêp vu ̃ ̣ ̣9, triển khai các hoạt động phối hợp giữa cơ quan quản lý 9 Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường: Nghị định số 155/2016/NĐCP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Nghị định số 154/2016/NĐCP ngày 16/11/2016 của Chinh phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Bôì dương nghiêp vu Quan ly nha n ̃ ̣ ̣ ̉ ́ ̀ ươc vê Bao vê môi tr ́ ̀ ̉ ̣ ường cho đôi t ́ ượng la Công ch ̀ ức đia chinh môi tr ̣ ́ ường ́ ̃ ường trên đia ban Tinh… câp xa, ph ̣ ̀ ̉
- nhà nước với các tô ch ̉ ưc chinh tri xa hôi v ́ ́ ̣ ̃ ̣ ề bảo vệ môi trường năm 201810; Ban hành kế hoạch, chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông, mít tinh, ra quân hưởng ứng các Ngày lễ về môi trường, trong đó đã hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày đất ngập nước thế giới năm 2018 tại xã Đồng Rui – huyện Tiên Yên; Tổ chức hội thảo “Bảo vệ và phát huy giá trị đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh hưởng ứng ngày Đa dạng sinh học thế giới năm 2018;; Tổ chức các hoạt động của tỉnh Quảng Ninh hưởng ứng Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn năm 2018 tại huyện Đầm Hà; Tổ chức các hoạt động kỷ niệm Ngày Nước Thế giới, Ngày Khí tượng Thế giới năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh bằng nhiều hình thức: truyền thông qua các kênh báo chí, phát thanh, truyền hình; treo băng rôn, panô, ápphích, khẩu hiệu dọc các tuyến đường trung tâm, các khu vực đông dân cư. b) Xây dựng hệ thống quan trắc, thực hiện các chương trình quan trắc, xây dựng cơ sở dữ liệu và báo cáo về môi trường: Hàng năm, Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh đã thực hiện các chương trình quan trắc môi trường tỉnh định kỳ trên phạm vi 14/14 huyện, thị xã và thành phố theo Quyết định số 1927/QĐUBND ngày 08/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc “Phê duyệt Mạng điểm quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 ”. Kết quả quan trắc môi trường định kỳ là cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường của tỉnh để phục vụ cho công tác quản lý, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Thông tư sô 02/2014/TT́ BTNMT ngày 22/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có tổng số 89 trạm QTMTTĐ liên tục truyền số liệu về trung tâm điều hành của Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý, giám sát, kịp thời phát hiện, giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh trên địa bàn tỉnh; Phần mềm theo dõi số liệu quan trắc tự động vào máy điện thoại di động của các Đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, các đồng chí Bí thư, Chủ tịch, trưởng phòng tài nguyên của 06 địa phương (Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Hạ Long, Cẩm Phả, Hải Hà) và Chủ tịch UBND và cán bộ địa chính xã Đồng Rui để phối hợp theo dõi, giám sát quá trình phát thải. Triển khai lắp đặt 06 màn hình hiển thị thông tin quan trắc môi trường tự động tại Trung tâm hành chính công của 06 địa phương (Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Hạ Long, Cẩm Phả, Hải Hà) và công khai số liệu QTMTTĐ trên 10Lập và triển khai kế hoạch phối hợp về tuyên truyền bảo vệ môi trường tại các trường tiểu học và trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hạ Long giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND thành phố Hạ Long; Cử cán bộ hỗ trợ tuyên truyền tại các trường học; Xây dựng bài giảng về công tác bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và biến đổi khí hậu tại Quảng Ninh…
- cổng thông tin điện tử của Sở TNMT để công bố rộng khắp cho các tổ chức, cá nhân quan tâm có thể giám sát, nắm bắt kịp thời diễn biến môi trường trên địa bàn tỉnh. Công khai số điện thoại đường dây nóng và địa chỉ tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong tỉnh đối với hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận thông tin qua đường dây nóng đảm bảo thông suốt, liên tục 24/24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần. Trong năm 2018, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiếp nhận 18 phản ánh, kiến nghị qua đường dây nóng, chủ động xác minh thông tin và phản hồi các thông tin theo đường dây nóng; kịp thời giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhân dân trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường từ đó định hướng dư luận, không để tình trạng vụ việc kéo dài, không được xử lý. c) Tổ chức thực hiện các quy định, cơ chế, công cụ, biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm, tác động xấu lên môi trường. (1) Thẩm định đánh giá tác động môi trường; kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường Trong năm 2018, công tác thẩm định, cấp phép, thẩm định phí được thực hiện đảm bảo thời gian và quy định của pháp luật, cụ thể: Tiếp nhận và thẩm định 98 hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM); 20 hồ sơ xác nhận hoàn thành ĐTM. Tinh t́ ừ ngày 01/01/2018 đến 31/12/2018, UBND ̉ ̣ tinh đa phê duyêt 68 báo cáo ĐTM; S ̃ ở TNMT cấp 16 giấy xac nhân hoan thanh ́ ̣ ̀ ̀ ĐTM. UBND tỉnh và các sở, ban, ngành đã kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với 1.188 tổ chức, cá nhân; với tổng số tiền xử phạt: 16.013,5 triệu đồng (trong đó: Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về môi trường đối với 56 tổ chức, xử phạt vi phạm hành chính đối với 40 tổ chức với số tiền là: 3.976,4 triệu đồng; Công an tỉnh phát hiện, xử lý 338 vụ đối với 21 tổ chức và 327 cá nhân vi phạm, xử phạt 334 vụ với tổng tiền phạt 2.268,55 triệu đồng; khởi tố, xử lý hình sự 04 vụ đối với 05 đối tượng vận chuyển trái phép động vật quý hiếm; Hải quan Quảng Ninh phát hiện, xử lý 51 vụ, xử phạt vi phạm hành chính 503,0 triệu đồng; Các địa phương phát hiện và xử lý được 384 trường hợp vi phạm phát luật về bảo vệ môi trường, xử phạt 4.617,8 triệu đồng). Đình chỉ hoạt động 02 dự án: (1) Thi công xây dựng Dự án Đường nối từ đường cao tốc Hạ Long – Hải Phòng với Khu công nghiệp Nam Tiền Phong, thị xã Quảng Yên (Giai đoạn 1) với thời hạn 06 tháng; (2) Thi công san nền của
- đường giao thông Ba Chẽ Hạ Long, đoạn từ trung tâm xã Đồn Đạc đến tuyến đường vành đai phía Bắc thành phố Hạ Long. (2) Kiểm soát môi trường các khu vực tập trung nhiều nguồn gây ô nhiễm môi trường 100% các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã đi vào hoạt động được xử lý nước thải đảm bảo Quy chuẩn môi trường; ưu tiên lựa chọn các dự án áp dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường; Chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại, khí thải trong các KCN được thu gom, xử lý cơ bản đúng quy định. Tính đến thời điểm báo cáo đã có 03/05 KCN hoàn thành việc lắp đặt trạm quan trắc tự động nước thải công nghiệp. Cụ thể: KCN Việt Hưng, KCN Hải Yên, KCN Hải Hà giai đoạn 1 đã hoàn thành việc lắp đặt trạm quan trắc tự động nước thải KCN. Trong đó, 02 KCN (Việt Hưng và Hải Hà giai đoạn 1) đã hoàn thành kết nối, truyền dữ liệu trực tiếp, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường; KCN Hải Yên đã lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, hiện đang thực hiện các yêu cầu kỹ thuật để kết nối dữ liệu trực tiếp, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường. 03/06 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động và đang hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung, nước thải đang được xử lý tại các đơn vị riêng lẻ trong cụm công nghiệp; Công tác quản lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại được thực hiện tương đối tốt. Các nhà máy xi măng, nhiệt điện đã đầu tư lắp đặt, vận hành 29 trạm quan trắc tự động (QTMTTĐ) liên tục khí thải, nước thải. Trên cơ sở dữ liệu từ các đơn vịtruyền về Trung tâm Điều hành các trạm QTMTTĐ, Tỉnh đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn kiểm tra làm rõ nguyên nhân có văn bản yêu cầu thực hiện các giải pháp khắc phục, đảm bảo không phát thải có thông số ô nhiễm vượt giới hạn cho phép, kiên quyết xử lý các vi phạm đối với các trường hợp có số liệu QTTĐ vượt giới hạn cho phép11. Ngành Than tích cực đổi mới công nghệ khai thác, triển khai các giải pháp bảo vệ môi trường như: cải tạo phục hồi môi trường bãi thải; Thu gom, xử lý nước thải mỏ12; Thu gom, xử lý chất thải nguy hại, chất thải rắn thông 11 Thường xuyên có văn bản gửi các doanh nghiệp chấn chỉnh tình trạng số liệu quan trắc khí thải tự động vượt giới hạn cho phép (như: Công ty TNHH Điện lực AESTKV Mông Dương, Ban quản lý dịch vụ Công ích thành phố Hạ Long, Công ty TNHH KCN Texhong Việt Nam, Công ty Cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh) để nhắc nhở, đôn đốc các đơn vị kiểm tra, đảm bảo khí thải phát sinh trong quá trình hoạt động đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.. 12 Vận hành 57 trạm xử lý nước thải mỏ, tổng số nước thải mỏ được xử lý trên 132 triệu m 3/năm cải thiện đáng kể môi trường các lưu vực sông và môi trường nước biển ven bờ. Tùy theo thực tế phát sinh nước thải, ngành than sẽ rà soát, đầu tư nâng công suất các trạm xử lý nước thải nếu cần thiết.
- thường; Giảm thiểu bụi, ồn quá trình vận chuyển, tiêu thụ; Phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; Hoàn thành việc di dời dân ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm đảm bảo đúng tiến độ13; Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành xây dựng các trạm quan trắc môi trường tự động đảm bảo truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường14; Chấm dứt hoạt động Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng từ 01/01/2019 theo lộ trình tại Nghị quyết số 201/NQ HĐND ngày 15/7/2015 của Hội đồng nhân dân Tỉnh đề ra. Nhiều giải pháp quyết liệt trong bảo vệ môi trường vùng Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã được triển khai như chấm dứt hoạt động bốc xếp, chuyển tải hàng hóa rời clinke, xi măng và dăm gỗ trên Vịnh Hạ Long, di dời xong các nhà bè trên Vịnh Hạ Long, 100% các tàu du lịch trên vịnh Hạ Long được lắp đặt hệ thống xử lý nước thải có dầu, thí điểm sử dụng dầu Biodiesel cho một số tàu du lịch trên vịnh…. d) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường (1) Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt; thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đô thị, khu dân cư; cải tạo và phục hồi môi trường các khu vực ô nhiễm tồn lưu: * Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt Quy hoạch và xây dựng các khu xử lý chất thải rắn liên vùng bằng phương pháp đốt đang được triển khai thực hiện (Nhà máy xử lý rác tại xã Tràng Lương, thị xã Đông Triều đang đầu tư xây dựng; Khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại xã Đông Hải, huyện Tiên Yên đang lựa chọn nhà đầu tư; Khu xử lý chất thải rắn xã Dực Yên, huyện Đầm Hà đang lập quy hoạch). Sau khi các dự án hoàn thành đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành sẽ đáp ứng nhu cầu xử lý triệt để chất thải rắn, hạn chế lượng chất thải rắn xử lý bằng phương pháp chôn lấp. Tập trung đầu tư mới trang thiết bị, thu gom, vận chuyển rác thải; triển khai đầu tư xây dựng mới, cải tạo bãi rác thải sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn một số huyện, thị xã và thành phố. Hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường đối với 04 bãi chôn lấp chất thải rắn đã đầy và có 13 Trong năm 2018, Ngành than đã di dời 115 hộ dân phải di dời theo đề án di dân tổng thể (vượt kế hoạch 06 hộ dân); 14 Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam đầu tư lắp đặt, vận hành 40 trạm QTMTTĐ (35 trạm xử lý nước thải, 04 trạm không khí xung quanh, 01 trạm nước mặt);
- dấu hiệu không đảm bảo vệ sinh môi trường (Đèo Sen, Hà Khẩu, Quang Hanh, bãi rác khu 1 thị trấn Trới); thực hiện hỗ trợ phương tiện thiết bị thu gom rác đối với một số xã miền núi, nông thôn thuộc huyện Hải Hà, Bình Liêu, thị xã Quảng Yên và thành phố Uông Bí, bước đầu hạn chế ô nhiễm bức xúc tại các khu vực này. Triển khai các dự án thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt bằng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường15. Công tác vệ sinh, bảo vệ và tôn tạo cảnh quan môi trường tại các khu di tích, danh thắng, các trung tâm du lịch của tỉnh hàng năm đều được câp uy,́ ̉ chinh quyên quan tâm, đã tích c ́ ̀ ực đầu tư các công trình vệ sinh môi trường như các nhà vệ sinh, thùng rác công cộng, thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, thu gom triệt để rác thải trong các mùa lễ hội, du lịch… Các cấp, các ngành và các tổ chức chính trị xã hội phát động sâu rộng phong trào toàn dân bảo vệ môi trường; 100% xã, phường, thị trấn đều đã thành lập các tổ tự quản thu gom rác; Cam kết xả rác đúng nơi quy định và giao cho các trưởng khu quản lý; triển khai nhiều mô hình hoạt động bảo vệ môi trường như: ra quân dọn vệ sinh vào các ngày thứ 7, chủ nhật hàng tuần; Tổ phụ nữ thu gom rác thải; Hợp tác xã thu gom rác thải.... * Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đô thị, khu dân cư. Tập trung chỉnh trang đô thị, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, quan tâm cải tạo, xây dựng hệ thống thu gom, thoát nước thải. Duy trì hoạt động tốt các trạm xử lý nước thải đã được xây dựng16; đồng thời tích cực huy độngcác nguồn vốn vay ODA của Chính phủ Nhật Bản, Bỉ, vốn vay ADB để triển khai các dự án thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Uông Bí, Hạ Long, Móng Cái. Đối với các địa phương còn lại như Cẩm Phả, Vân Đồn, Hải Hà, tỉnh đã đưa danh mục kêu gọi đầu tư giai đoạn 2016 – 2020 và hiện cũng đã có một số nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm tìm hiểu. * Cải tạo và phục hồi môi trường các khu vực ô nhiễm tồn lưu: Từ năm 2013 đến nay, Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với UBND các địa phương và đơn vị thi công xử lý dứt điểm 04 vị trí. Dự kiến trong năm 2019 tiếp tục xử lý 08 vị trí. 15Xây dựng điểm tập kết, trung chuyển rác thải sinh hoạt tại huyện Đầm Hà, Quảng Yên; Đầu tư 06 khu xử lý rác thải bằng phương pháp đốt tại Ba Chẽ, Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà … 16 05 trạm xử lý nước thải tại Tp. Hạ Long với tổng công suất 17.277 m 3/ngày đêm, xử lý đạt khoảng 70,2% tổng công suất các trạm.
- (2) Trồng rừng, phục hồi, tái sinh rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học * Trồng rừng, phục hồi và tái sinh rừng: Năm 2018, trồng rừng tập trung cả năm ước đạt 12.320 ha; trồng rừng thay thế được 248,6 ha; trồng cây phân tán các loại 478.000; Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững đã thực hiện khoán khoanh nuôi bảo vệ 52.397 ha rừng phòng hộ, đặc dụng cho 14 đơn vị trên địa bàn tỉnh; tỷ lệ che phủ rừng đạt 54,5%. Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án trồng rừng ngập mặn phòng hộ ven biển sử dụng nguồn vốn biến đổi khí hậu sử dung vôn ngân sach do trung ̣ ́ ́ ương hô tr̃ ợ va co m ̀ ́ ột phân đôi ̀ ́ ứng từ tinh đê gây d ̉ ̉ ựng hê thông r ̣ ́ ừng ngâp ̣ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̉ 17. măn phong hô chăn song,chông sut lun, tai tao bai bôi,...tai ven sông, biên ̀ ́ ́ ́ ̃ ̀ * Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học Thực hiện công bố Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và ban hành Kế hoạch triển khai Quy hoạch trong giai đoạn 2018 2020; Thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng hệ sinh thái, bảo tồn loài hoang dã. Công tác quy hoạch, khoanh vùng bảo vệ, thành lập khu bảo tồn thiên nhiên tại các khu vực có tính đa dạng sinh học, phù hợp với điều kiện thành lập đang được gấp rút xúc tiến, triển khai; công tác cảnh báo, lựa chọn hoạt động kinh tế phù hợp với điều kiện tự nhiên đã được quán triệt và triển khai. Triển khai công tác quản lý, gây nuôi động vật hoang dã; Cấp đổi giấy phép cho 02 trường hợp gây nuôi động vật hoang dã, 02 trường hợp hộ gia đình xin cấp mới theo quy định pháp luật Việt Nam không quy định tại các phụ lục của Công ước CITES. Đến nay toàn tỉnh có 13 cơ sở được cấp phép gây nuôi động vật hoang dã quý hiếm. Các cơ sở gây nuôi được theo dõi, quản lý theo đúng quy định của pháp luật. Để tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, ngăn chặn sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc hại và nghề thai thác thủy sản bị cấm, Tỉnh đã chỉ đạo cơ quan chuyên môn đã thành lập đường dây nóng bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Tổ chức thả tái tạo nguồn lợi với số lượng 3,46 triệu con giống 17 Triển khai 03 dự án trong Danh mục Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2016 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sử dụng nguồn ngân sách tỉnh Quảng Ninh và ngân sách hỗ trợ từ Trung ương: (1) Gây bồi tạo bãi và trồng cây ngập mặn bảo vệ đê Thôn 1, xã Hải Đông, thành phố Móng Cái; (2) Đầu tư xây dựng công trình nâng cấp hệ thống đê Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh; (3) Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng ven biển tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20152020.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
MẪU BÁO CÁO CÔNG TÁC AN TOÀN - VỆ SINH LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
7 p | 1912 | 198
-
Mẫu Báo cáo Công tác phòng chống ma túy trong nhà trường học kì I năm học 2013 - 2014
15 p | 533 | 43
-
Mẫu Báo cáo công tác chủ nhiệm giỏi
10 p | 487 | 37
-
Mẫu Báo cáo Công tác kiểm tra nội bộ trường học học kì I năm học 2013 - 2014
7 p | 451 | 27
-
Mẫu Báo cáo công tác quản lý phương tiện phòng cháy chữa cháy
2 p | 269 | 14
-
MẪU BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1 p | 131 | 13
-
MẪU BÁO CÁO Công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
2 p | 334 | 10
-
Mẫu BÁO CÁO Công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
6 p | 181 | 9
-
MẪU BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ
1 p | 194 | 9
-
MẪU BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ CỦA XÃ
2 p | 115 | 7
-
MẪU BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ CỦA UBND HUYỆN
2 p | 127 | 7
-
MẪU BÁO CÁO CÔNG TÁC CỦA TỔ CHỨC TỰ QUẢN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1 p | 108 | 6
-
MẪU BÁO CÁO CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH Y KHOA Kỳ hạn báo cáo………. năm ……
16 p | 93 | 4
-
MẪU BÁO CÁO CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM ….. VÀ KẾ HOẠCH NĂM ……
1 p | 139 | 4
-
Mẫu Báo cáo công tác dược cổ truyền
1 p | 23 | 4
-
Mẫu Báo cáo công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất
1 p | 41 | 2
-
Mẫu Báo cáo công tác quản lý hồ sơ năm
1 p | 25 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn