intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mẫu Báo cáo Công tác phòng chống ma túy trong nhà trường học kì I năm học 2013 - 2014

Chia sẻ: Trần Ngọc Quang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

536
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo Mẫu Báo cáo Công tác phòng chống ma túy trong nhà trường học kì I năm học 2013 - 2014 sau đây để biết cách soạn thảo một bản báo cáo nói chung và báo cáo về công tác phòng chống ma túy trong trường học nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mẫu Báo cáo Công tác phòng chống ma túy trong nhà trường học kì I năm học 2013 - 2014

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VĂN  CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM YÊN Độc lập­Tự do­Hạnh phúc    TRƯỜNG THCS LÂM  GIANG Lâm Giang, ngày 18  tháng 12 năm 2013 Số: 10 /BC­TrTHCS BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRONG NHÀ TRƯỜNG  HỌC KÌ I  NĂM HỌC 2013­2014 I. Khái quát tình hình ma túy tại địa phương năm 2013:       Tình  hình ma  tuý tại  địa  phương   năm 2013  trên  địa bàn  dân  cư  nơi   trường đóng hết sức phức tạp, xuất hiện nhiều người nghiện ma tuý   và   người  nhiễm HIV/AIDS.Tuy nhiên trong vài năm gần đây công tác phòng, chống ma tuý của   chính quyền địa phương có nhiều chuyển biến tích cực, cùng với công tác tuyên  truyền giáo dục của Nhà trường, tình hình nghiện ma tuý, nhiễm HIV/AIDS trên địa  bàn đang có xu hướng giảm. II. Tình hình triển khai thực hiện chương trình hành động phòng, chống  ma túy trong học kì i năm học 2013­2014:   Được sự  quan tâm của cấp  ủy Đảng, chính quyền địa phương về  công tác  PCMT, Ban chỉ đạo PCMT của nhà trường đã triển khai đầy đủ  các nội dung Chỉ thị  06­CT/TW của Bộ  Chính trị về  tăng cường lãnh đạo, chỉ  đạo công tác phòng, chống   và kiểm soát ma tuý và các công văn khác của ngành chỉ  đạo. Ban chỉ  đạo phòng  chống ma túy nhà trường đã triển khai đến từng đồng chí cán bộ giáo viên công nhân  viên trong nhà trường và đưa vào nghị  quyết của chi bộ, của đơn vị, nhà trường và  được tổ chức triển khai, thực hiện đến từng bộ phận, từng lớp học trong nhà trường.  * Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục luật phòng, chống ma tuý  (Luật số:  16/2008/QH12):  Tuyên truyền, phổ biến giáo dục Luật PCMT đến toàn thể cán bộ giáo  viên công nhân viên và các em học sinh trong nhà trường được coi là nhiệm vụ trọng   tâm trong công tác phòng, chống ma tuý. Việc tuyên truyền, phổ  biến giáo dục pháp   luật được thực hiện thường xuyên, liên tục trong các buổi chào cờ đầu tuần và trong   các tiết sinh hoạt lớp cuối tuần. Công tác tuyên truyền được thực hiện dưới nhiều   hình thức, như: tuyên truyền qua phát thanh, phát tờ rơi … mời công an xã nói chuyện   1
  2. chuyên đề về phòng, chống ma tuý; tổ chức viết báo tường, thi vẽ tranh cổ động, thi  tìm hiểu về Luật PCMT, lồng ghép phòng, chống ma tuý trong các tiết dạy ngoài giờ  hoặc tiết dạy chính khóa. Ban chỉ đạo đã chỉ đạo Đoàn ­Đội  thông qua các buổi sinh  hoạt, hoạt động đoàn để  tổ  chức định kỳ  3 tháng một lần tuyên truyền PCMT trong  học đường kết hợp với các hoạt động Đoàn­ Đội. Tổ chức phát tờ rơi, treo băng zôn   tuyên truyền về công tác phòng chống ma tuý học đường. ­ Đã tổ  chức được đợt tuyên truyền rộng rãi trong toàn trường về  nguy hiểm  của ma tuý học đường và biện pháp phòng, tránh tới toàn bộ  CBGV – HS trong trà   trường. ­ Nhà trường thành lập một ban chỉ đạo về công tác PCMT, có phân công phân   nhiệm cho từng thành viên trong ban chỉ đạo phụ trách, dưới sự đôn đốc, giám sát của   Hiệu trưởng  *Công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội, Nhà trường và chính   quyền địa phương về giám sát các vấn đề tệ nạn xã hội, tệ nạn ma tuý: Ban chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương quản lý số  cán bộ  giáo viên, học sinh cư  trú tại địa phương từ  ngay từ  đầu năm học. Nhằm kịp thời   thông báo cho chính quyền và gia đình biết các trường hợp nghi vấn có liên quan tới   ma tuý để cùng giám sát, kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời. III. Đánh giá những mặt đã làm được, bài học kinh nghiệm: 1. Đánh giá những mặt đã làm được: ­ Ngay từ đầu năm học nhà trường đã thành lập ban chỉ đạo phòng, chống HIV/  AIDS theo quyết định số 50/2007/QĐ­TTg ngày 12 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng   Chính phủ. Đồng thời nhà trường cho HS thực hiện ký kết, cam kết không thử, không  sử dụng, không tàng trữ và buôn bán chất ma túy. ­  Nhà trường thực hiện tốt công tác tuyên truyền PCMT trong các tiết chào cờ  đầu tuần và sinh họat lớp cuối tuần cho HS; ­ Đảm bảo có hiệu quả chương trình giáo dục tích hợp nội dung phòng, chống   ma túy trong học đường: thực hiện đủ và đúng những nội dung giáo dục PCMT theo   quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với một số bộ môn. 2
  3. ­ Ngòai ra, nhà trường còn thành lập đội cờ  đỏ, hộp thư  “Vì tình thương và   trách nhiệm” để kịp thời tố giác, phát hiện những học sinh có nghi vấn liên quan tới   ma túy; vẽ tranh, pano, áp phích tuyên truyền PCMT trong trường học. ­ Tính đến thời điểm này 100% CBGVCNV – HS không mắc các tệ nạn có liên   quan đến ma túy. ­ Ban chỉ  đạo thường  xuyên kiểm tra, đôn đốc và giám sát  việc thực  hiện  phòng, chống ma tuý – HIV/AIDS.     * Số lần kiểm tra: Mỗi quý 1 lần.      ­ Công tác sơ  kết, thi đua khen thưởng được Ban chỉ  đạo tiến hành đều đặn   theo từng quý. 2. Thống kê một số kết quả đã đạt được: Bảng 1: Truyền thông trực tiếp thay đổi hành vi về ma tuý và nguy cơ lây nhiễm  HIV STT Nhóm đối tượng được  Số người được truyền thông truyền thông 1 Học sinh 400 2 Giáo viên, nhân viên 26 3 Cán bộ quản lý giáo dục 2   Bảng 2: Tài liệu truyền thông được sử dụng STT Tài liệu truyền thông Số lượt đã sử dụng 1 Tờ rơi, tranh vẽ 02 2 Panô 07 3 Tài liệu khác 05 Tổng 14    Loại hình truyền thông  Bảng 3 :  3
  4. HOẠT  STT CHỦ ĐỀ Số buổi ĐỘNG 1 Tuyên   truyền   Tuyên truyền về cách phòng chống ma túy  trong   giờ   chào  04 và AIDS. Ma túy hiểm họa của cộng đồng cờ 2 Truyền   thông  trên   hệ   thống  Tham  gia phòng chống ma túy là bảo vệ  08 phát thanh của  chính bạn,  gia đình và xã hội trường 3  Xem   phim   tài  2 liệu  Tổng 14 3. Đánh giá chung: Nhìn chung nhà trường nghiêm chỉnh chấp hành các văn bản chỉ đạo của ngành  GD&ĐT và của các cơ quan chức năng. Công tác tuyên truyền giáo dục PCMT được   thực hiện thường xuyên, liên tục trong các buổi chào cờ  đầu tuần và sinh họat lớp   cuối tuần. ­ Nhà trường đã thành lập BCĐ phòng, chống ma túy; lên kế hoạch PCMT và tổ  chức thực hiện phân công, phân nhiệm cho từng cá nhân phụ  trách, chịu sự  theo dõi,  giám sát của thủ trưởng cơ quan, hiệu trưởng nhà trường.  ­ Trong năm nay, chưa phát hiện được một HSSV nào nghiện ma túy hoặc có  liên quan tới ma túy (chưa có trường nào báo cáo, ghi nhận trong trường mình có   người nghiện ma túy). ­ Nhà trường đã phối hợp với  Công an xã Tân sơn thực hiện tốt công tác tuyên  truyền giáo dục PCMT cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên và HS. ­ Công tác PCMT được phối hợp chặt chẽ  giữa nhà trường với gia đình phụ  huynh học sinh thông qua buổi họp đầu năm, có sự  cam kết, lấy chữ  ký phụ  huynh  trong bản cam kết không thử, không tàng trữ, không sử dụng và buôn bán ma túy. 4.  Bài học kinh nghiệm 4
  5.      ­ Thường xuyên cập nhật và triển khai các văn bản, Chỉ thị của cấp trên.      ­ Chỉ  đạo sát sao, đôn đốc kịp thời đối với các thành viên trong Ban chỉ  đạo   cũng như các cán bộ giáo viên và học sinh trong trường.      ­ Thực hiện tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ giáo viên và học sinh.      ­ Đa dạng hoá các loại hình tuyên truyền, các loại panô, áp phích, khẩu hiệu.      ­ Phối hợp chặt chẽ các đoàn thể trong trường để tạo nên sức mạnh tổng hợp,   thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra.      ­ Tăng cường phối hợp với địa phương để  làm tốt công tác phòng chống ma   tuý – HIV/AIDS.      ­ Giao ban, sơ kết, tổng kết thường xuyên, định kỳ.      ­ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, có kiểm tra, đôn đốc.      ­ Khen thưởng, động viên kịp thời những cá nhân và tập thể đạt được thành tích  tốt trong công tác phòng chống ma tuý – HIV/AIDS.    e. Những khó khăn, tồn tại:  * Khó khăn:       Trong quá trình thực hiện, trường THCS Lâm Giang còn gặp phải một số  khó  khăn sau:     ­ Trường nằm trên địa bàn có tình hình nghiện ma tuý ­ nhiễm HIV/ AIDS rất phức   tạp, trình độ  dân trí thấp, đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn chính vì vậy công tác   phòng, chống ma tuý vô cùng khó khăn.     ­ Kinh phí dành cho hoạt động phòng, chống ma tuý – HIV/AIDS còn hạn hẹp, cơ  sở vật chất còn khó khăn, điều kiện giao thông, đi lại còn nhiều hạn chế.     ­ Trường học hai ca, giáo viên dạy nhiều giờ cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động   phòng, chống ma tuý – HIV/ AIDS.     ­ Do địa bàn dân cư rộng, kinh tế địa phương còn khó khăn, trên 30% HS là người   dân tộc nên  nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em mình, nên thông tin   về  tình hình học tập của con em mình còn hạn chế, sự  gắn kết giữa giáo viên chủ  nhiệm và phụ huynh học sinh còn chưa chặt chẽ, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn   5
  6. khu   dân   cư   còn   nhiều   phức   tạp...chính   vì   vậy   công   tác   phòng,   chống   ma   tuý   –   HIV/AIDS còn gặp nhiều khó khăn IV. Phương hướng nhiệm vụ  phòng, chống ma túy trong học kì   ii năm  học 2013­2014: ­ Quán triệt và thực hiện các văn bản chỉ  đạo của cấp trên về  công tác PCMT  trong các trường học. ­ Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền và phổ  biến rộng rãi luật PCMT   trong học sinh. Coi công tác tuyên truyền là nhiệm vụ cơ bản, công tác này được thực  hiện thường xuyên, liên tục, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên và học   sinh, sinh viên trong trường học, đặc biệt chú ý tới công tác tuyên truyền PCMT dưới   cờ  hàng tuần và tổ chức cho HS trao đổi, tìm hiểu về PCMT trong các tiết sinh hoạt   lớp cuối tuần.  ­ Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra phát hiện người nghiện và công tác PCMT   tại trường học, để  kịp thời phát hiện những yếu kém trong công tác chỉ  đạo và thực  hiện, đồng thời nhắc nhở, uốn nắn những thiếu sót để nhà trường thực hiện tốt hơn   công tác này. ­ Thực hiện tốt công tác phối, kết hợp giữa nhà trường với các ban, ngành, với  các cơ  quan chức năng, với chính quyền địa phương, với gia đình và các tổ  chức xã   hội trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục luật PCMT trong trường học.  ­ Nhà trường  phải tổ  chức cho HS thực hiện bản cam kết không sử  dụng ma   túy hoặc chứa chấp, buôn bán ma túy. Xây dựng trường học thực sự  là một môi  trường lành mạnh không có các tệ nạn ma túy và các tệ nạn xã hội khác. . ­ Lập hòm thư, phat đông phong trao tô giac, v ́ ̣ ̀ ́ ́ ận động tự giac khai bao vê tinh ́ ́ ̀ ̀   ̣ trang sử  dung ma tuy trai phep trong CBGV và HS; xây d ̣ ́ ́ ́ ựng va tô ch ̀ ̉ ức đường dây   ̉ ́ ̣ nong đê tiêp nhân, x ́ ử ly thông tin cua can bô, giao viên, hoc sinh, va nhân dân co liên ́ ̉ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ́   ́ ́ ̀ ́ ́ ̉ ̀ ường. quan đên công tac phong, chông ma tuy cua Nha tr ̉ ưc kham s ­ Tô ch ́ ́ ưc khoe đ ́ ̉ ầu vào hoc sinh, kiêm tra  ngâu nhiên viêc s ̣ ̉ ̃ ̣ ử  dung ̣   ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ́ ới hoc sinh, nhăm ra soat, phat hiên ma tuy va xet nghiêm đôt xuât khi cân thiêt đôi v ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̣   ̣ hoc sinh, sử dung, tang tr ̣ ̀ ư cac chât ma tuy hoăc gây nghiên khac. ̃ ́ ́ ́ ̣ ̣ ́  6
  7. ­ Tổ  chức các hoạt động ngoại khóa về  văn hóa ­ nghệ  thuật, cać  hoạt động  thể dục, thể thao, cac cuôc thi v ́ ̣ ơi nhiêu hinh thuc phong phu, sang tao, vui t ́ ̀ ̀ ́ ́ ́ ̣ ươi, sinh  ̣ ́ ự tham gia của đông đao hoc sinh,  nhăm tuyên truyên vê tac hai cua ma đông thu hut s ̉ ̣ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̉   tuý  và trang bị  kỹ  năng phòng, chống ma túy. Tiếp tục xây dựng, bổ  sung tài liệu   tuyên truyền về  phòng chống ma túy với nội dung thiết thực hơn, dễ  hiểu, dễ thực   hiện hơn.  ­ Nhà trường phối hợp với gia đình quản lý tốt việc học hành và giờ  giấc sinh   hoạt của học sinh, cũng như quản lý các mối quan hệ bạn bè, việc tiêu xài tiền bạc,   giúp phát hiện sớm những trường hợp có liên quan đến các tệ nạn xã hội để kịp thời   giáo dục, uốn nắn, giải quyết, xử lý đúng V. Đề xuất và kiến nghị­ giải pháp thực hiện: 1. Đề xuất và kiến nghị:  Hiện nay, kinh phí về  PCMT cấp cho nhà trường không có. Việc in  ấn, photo  tài liệu phục vụ  cho công tác tuyên truyền còn gặp nhiều khó khăn. Đề  nghị  BCĐ   PCMT các cấp cung cấp kinh phí hoặc cung cấp tài liệu phục vụ  công tác tuyên  truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các nhà trường. 2. Giải pháp thực hiện: Huy động toàn thể  các đoàn thể  chính trị  trong Nhà trường phối hợp tuyên  truyền về công tác PCMT học đường, nòng cốt là đoàn thanh niên. Định kỳ hàng quý,  bộ phận quản lý CBGV ­ HS thường xuyên giao ban báo cáo báo cáo với Ban chỉ đạo   về  công tác triển khai trong quý và lập phương hướng kế  hoạch triển khai những   nhiệm vụ trọng tâm của quý tiếp theo. Hàng năm, tiến hành tổ chức cho phát giác và  đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm.   Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG ­ Phong GD & ĐT ̀      ­ Đảng Ủy ­UBND xã     ­ Lưu VT Trần Ngọc Quang 7
  8. QUỐC   HỘI CỘNG   HÒA   XÃ   HỘI   CHỦ   NGHĨA   VIỆT   NAM ­­­­­ Độc   lập   –   Tự   do   –   Hạnh   phúc ­­­­­­­ Luật số: 16/2008/QH12 Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2008   LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY 8
  9. Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung   một   số   điều   theo   Nghị   quyết   số   51/2001/QH10; Quốc   hội   ban   hành   Luật   sửa   đổi,   bổ   sung   một   số   điều   của   Luật   phòng,   chống   ma   túy   số   23/2000/QH10. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy: 1. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 13 1. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân được tiến hành   một số hoạt động sau đây: a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện các hoạt động ngăn chặn, đấu tranh phòng,   chống tội phạm về ma túy; b. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ trinh sát cần thiết để phát hiện tội phạm về ma túy; c. Trưng cầu giám định mẫu vật, mẫu phẩm sinh học cần thiết để phát hiện tội phạm về ma túy; d. Yêu cầu cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, tình hình tài   chính và tài khoản tại ngân hàng khi có căn cứ cho rằng có hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,  5 và 8 Điều 3 của Luật này; đ. Yêu cầu cơ quan bưu điện mở bưu kiện, bưu phẩm để kiểm tra khi có căn cứ cho rằng trong bưu   kiện, bưu phẩm đó có chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần; e. Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố giác, người làm chứng và người bị hại trong  các vụ án về ma túy. 2. Cá nhân, gia đình, cơ  quan, tổ  chức có trách nhiệm thực hiện quy định tại điểm d và điểm đ   khoản 1 Điều này theo yêu cầu của cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy. 3. Cơ  quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về  ma túy thuộc Bộ  đội biên phòng, lực lượng   Cảnh sát biển, cơ quan Hải quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ  trì, phối hợp với cơ quan công an, các cơ  quan hữu quan khác thực hiện và áp dụng các biện pháp  cần thiết theo quy định của pháp luật để phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi mua bán, vận  chuyển trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần tại khu vực hoặc địa  bàn quản lý, kiểm soát. 4. Chính phủ quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan chuyên   trách phòng, chống tội phạm về ma túy trong việc thực hiện, phối hợp thực hiện các hoạt động quy  định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.” 2. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 25 9
  10. Chính sách của Nhà nước về cai nghiện ma túy bao gồm: 1. Áp dụng chế độ cai nghiện đối với người nghiện ma túy, khuyến khích người nghiện ma túy tự  nguyện cai nghiện; 2. Tổ chức cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; 3. Khuyến khích cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện việc cai nghiện tự nguyện cho người   nghiện ma túy, hỗ  trợ  hoạt động cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và phòng, chống tái   nghiện ma túy; nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng thuốc và phương pháp cai nghiện ma túy; 4. Hỗ trợ  kinh phí thực hiện cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và phòng, chống tái nghiện   ma túy; 5. Tổ  chức, cá nhân trong nước, tổ  chức, cá nhân nước ngoài hỗ  trợ, đầu tư  vào hoạt động cai   nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và phòng, chống tái nghiện ma túy được hưởng chính sách ưu   đãi theo quy định của pháp luật”. 3. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 26 1. Người nghiện ma túy có trách nhiệm: a. Tự khai báo về tình trạng nghiện ma túy của mình với cơ quan, tổ chức nơi làm việc hoặc Ủy ban  nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư  trú và tự  đăng ký hình thức cai   nghiện ma túy; b. Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cai nghiện ma túy. 2. Gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm: a. Khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã về người nghiện ma túy trong gia đình mình và đăng ký hình  thức cai nghiện cho người đó; b. Động viên, giúp đỡ và quản lý người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình, cai nghiện ma túy tại   cộng đồng theo sự hướng dẫn, giám sát của cán bộ y tế và Ủy ban nhân dân cấp xã; c. Theo dõi, giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện sử dụng trái phép chất ma túy hoặc có   hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội; d. Hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện và đóng góp kinh   phí cai nghiện theo quy định của pháp luật. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức cho người nghiện ma túy, gia đình người nghiện   ma túy khai báo về tình trạng nghiện ma túy và đăng ký hình thức cai nghiện”. 4. Bổ sung Điều 26a vào sau Điều 26 như sau: 10
  11. “Điều 26a 1. Các biện pháp cai nghiện ma túy bao gồm: a. Cai nghiện ma túy tự nguyện; b. Cai nghiện ma túy bắt buộc; 2. Các hình thức cai nghiện ma túy bao gồm: a. Cai nghiện ma túy tại gia đình; b. Cai nghiện ma túy tại cộng đồng; c. Cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện”. 5. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 27 1. Hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng được áp dụng đối với  người tự  nguyện cai nghiện, trừ trường hợp người nghiện ma túy tự  nguyện cai nghiện tại cơ  sở  cai nghiện. Trường hợp người nghiện ma túy không tự nguyện cai nghiện thì áp dụng biện pháp cai nghiện ma  túy bắt buộc tại cộng đồng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. 2. Thời hạn cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng từ sáu tháng đến mười  hai tháng. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức cai nghiện ma túy tại cộng đồng, hướng dẫn, hỗ  trợ cai nghiện ma túy tại gia đình. 4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng   đồng và trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng”. 6. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 31 1. Nhà nước áp dụng phương pháp cai nghiện thích hợp đối với người nghiện ma túy là người bị  tạm giam, phạm nhân, trại viên của cơ sở giáo dục, học sinh của trường giáo dưỡng. Cơ quan quản  lý các cơ sở này phối hợp chặt chẽ với cơ quan y tế địa phương để thực hiện quy định này. 2. Giám thị  trại giam, giám thị  trại tạm giam, giám đốc cơ  sở  giáo dục, hiệu trưởng trường giáo   dưỡng phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cai nghiện ma túy của người nghiện ma   túy quy định tại khoản 1 Điều này khi họ trở về nơi cư trú”. 11
  12. 7. Bổ sung Điều 32a vào sau Điều 32 như sau: “Điều 32a Người đang cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện mà phạm tội, nếu thời gian bị phạt tù ít   hơn thời gian cai nghiện ma túy thì sau khi chấp hành xong hình phạt tù phải tiếp tục cai nghiện ma   túy tại cơ  sở  cai nghiện bắt buộc; trường hợp phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ  hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì vẫn phải thực hiện cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện   bắt buộc”. 8. Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 33 1. Người nghiện ma túy sau khi chấp hành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai  nghiện phải chịu sự quản lý sau cai nghiện từ  một năm đến hai năm theo một trong hai hình thức   sau đây: a. Quản lý tại nơi cư trú do  Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đối với người không thuộc trường   hợp quy định tại điểm b khoản này; b. Quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện đối với người có nguy cơ tái nghiện cao. 2. Nội dung quản lý sau cai nghiện bao gồm: a. Quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ phòng, chống tái nghiện; hỗ trợ học nghề, tìm việc làm và tham gia   các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người được quản lý tại nơi cư trú; b. Quản lý, tư vấn, giáo dục, dạy nghề, lao động sản xuất và chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng đối  với người được quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện. 3. Người được quản lý tại cơ  sở  quản lý sau cai nghiện tham gia lao động sản xuất được hưởng   thành quả lao động của mình theo quy định của Chính phủ. 4. Người đang được quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện mà bỏ trốn thì người đứng đầu cơ cở  ra quyết định truy tìm; cơ quan công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở quản lý sau cai nghiện   trong việc truy tìm để đưa người đó trở lại cơ sở thực hiện tiếp thời gian còn lại. 5. Cơ sở quản lý sau cai nghiện phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm, tính mạng, sức khỏe, tài sản   của người được quản lý sau cai nghiện. 6. Người đã hoàn thành thời gian quản lý sau cai nghiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này  được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, gia đình tiếp nhận, tạo điều kiện học nghề, tìm việc làm,  vay vốn, tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng, giúp đỡ phòng, chống tái nghiện. 7. Chính phủ  quy định cụ  thể  tiêu chí xác định đối tượng có nguy cơ  tái nghiện cao quy định tại   điểm b khoản 1 Điều này; thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ  tục đưa vào cơ sở quản lý sau cai   12
  13. nghiện; chế độ quản lý và chính sách hỗ trợ cho người sau cai nghiện; tổ chức và hoạt động của cơ  sở quản lý sau cai nghiện”. 9. Bổ sung Điều 34a vào sau Điều 34 như sau: “Điều 34a 1. Biện pháp can thiệp giảm tác hại của nghiện ma túy là biện pháp làm giảm hậu quả  tác hại liên  quan đến hành vi sử dụng ma túy của người nghiện gây ra cho bản thân, gia đình và cộng đồng. 2. Biện pháp can thiệp giảm tác hại của nghiện ma túy được triển khai trong nhóm người nghiện   ma túy thông qua chương trình, dự án phù hợp với điều kiện kinh tế ­ xã hội. 3. Chính phủ  quy định cụ  thể  các biện pháp can thiệp giảm tác hại của nghiện ma túy và tổ  chức   thực hiện các biện pháp này”. 10. Khoản 1 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện, phòng,  chống tái nghiện ma túy được quy định tại các điều 27, 28, 29, 31, 33 và 34 của Luật này, bao gồm: a. Ngân sách nhà nước; b. Đóng góp của người cai nghiện ma túy và gia đình họ; c. Các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài”. 11. Bổ sung Điều 38a, Điều 38b vào sau Điều 38 như sau: “Điều 38a Bộ Quốc phòng có trách nhiệm: 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống ma túy ở khu vực biên giới trên đất liền,   khu vực biên giới trên biển, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; 2. Phối hợp với cơ quan hữu quan của nước khác để phát hiện, ngăn chặn các hành vi mua bán, vận   chuyển trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần qua biên giới theo quy  định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; 3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ  chuyên trách phòng, chống tội phạm về  ma túy của Bộ  đội   Biên phòng và lực lượng Cảnh sát biển”. “Điều 38b Bộ Tài chính có trách nhiệm: 13
  14. 1. Chỉ đạo cơ quan Hải quan thực hiện hoạt động phòng, chống ma túy theo quy định của Luật này   và các quy định khác của pháp luật có liên quan; 2. Chủ trì phối hợp với bộ, ngành, chính quyền địa phương xây dựng dự toán kinh phí phòng, chống  ma túy trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật”. 12. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 39 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch tổ chức cai nghiện   ma túy và quản lý sau cai nghiện; chỉ đạo tổ chức cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và giải   quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện; 2. Tổ  chức bộ  máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ  làm công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai  nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện; 3. Chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan và chính quyền địa phương xây dựng, hướng dẫn   hoạt động của cơ  sở cai nghiện ma túy, cơ  sở  quản lý sau cai nghiện; dạy nghề, tạo việc làm, tư  vấn, hỗ  trợ, tạo điều kiện vật chất và tinh thần để  giúp đỡ  người đã cai nghiện ma túy hòa nhập  cộng đồng; phòng, chống tái nghiện; 4. Thống kê, đánh giá tình hình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và giải quyết các vấn đề  xã hội sau cai nghiện; 5. Hướng dẫn, chỉ  đạo việc thành lập, giải thể  cơ  sở  cai nghiện bắt buộc, cơ  sở  quản lý sau cai   nghiện; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của các cơ sở khác về cai nghiện ma túy; 6. Thực hiện hợp tác quốc tế về cai nghiện ma túy và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện”. 13. Khoản 1 Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Bộ Y tế có trách nhiệm: a. Ban hành danh mục, quy chế  quản lý thuốc gây nghiện, tiền chất, thuốc hướng thần sử  dụng  trong lĩnh vực y tế và tổ  chức thực hiện quy chế đó; ban hành và chủ  trì phối hợp với các cơ  quan   hữu quan tổ  chức thực hiện quy chế  quản lý chất ma túy sử  dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích,   kiểm nghiệm và nghiên cứu khoa học; b. Quy định việc nghiên cứu thuốc và phương pháp cai nghiện ma túy; cấp, thu hồi giấy phép lưu   hành thuốc, phương pháp cai nghiện ma túy; hướng dẫn, thủ tục xác định người nghiện ma túy; hỗ  trợ về người, chuyên môn kỹ thuật y tế để cai nghiện ma túy; c. Thực hiện hợp tác quốc tế về kiểm soát thuốc gây nghiện, tiền chất, thuốc hướng thần sử dụng   trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm nghiệm và nghiên cứu khoa học; 14
  15. d. Chỉ đạo các cơ sở y tế phối hợp xét nghiệm, xác định và cai nghiện cho người nghiện ma túy ở  xã, phường, thị trấn”. 14. Bổ sung Điều 42a vào sau Điều 42 như sau: “Điều 42a Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn   các cơ  quan hữu quan thực hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục về  công tác phòng,   chống ma túy”. 15. Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 43 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các  cơ  quan, tổ  chức hữu quan khác tuyên truyền, giáo dục, tổ  chức xóa bỏ  cây có chứa chất ma túy;   thực hiện chương trình trợ  giúp chuyển hướng sản xuất có hiệu quả,  ổn định đời sống của nhân   dân”. Điều 2. 1. Thay cụm từ “Bộ  Công nghiệp” bằng cụm từ “Bộ  Công thương” tại khoản 1 và khoản 2 Điều  41, thay cụm từ “chính quyền cơ sở” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại khoản 1 Điều 53  của Luật phòng, chống ma túy. 2. Bãi bỏ Điều 44 của Luật phòng, chống ma túy. Điều 3. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2