Báo cáo thực tập: Công tác quản trị sản xuất trong Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội
lượt xem 56
download
Phân tích hệ thống sản xuất, mặt bằng sản xuất và vị trí của công ty, phân tích công suất thiết kế và công suất sử dụng của công ty, công tác quản lý vật tư và tài sản cố định trong công ty là những nội dung chính trong báo cáo thực tập "Công tác quản trị sản xuất trong Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội". Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập: Công tác quản trị sản xuất trong Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội
- CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TRONG CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Sản xuất là một chức năng chính của mọi doanh nghiệp sản xuất, cho nên quản lý sản xuất là được coi là một trong những yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp đến đến kết quả hoạt động sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm, giá thành sản xuất và thời gian cung cấp sản phẩm bởi quản trị sản xuất chính là quá trình thiết kế, hoặch định, tổ chức điều hành và kiểm tra theo dõi hệ thống sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu sản xuất đề ra. Mục tiêu tổng quát của quản trị sản xuất đặt ra là đảm bảo thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trên cơ sở sử dụng hiệu quả nhất các yếu tố sản xuất, để thực hiện mục tiêu này quản trị sản xuất đề ra các mục tiêu cụ thể sau: Tăng cường độ tin cậy bằng chất lượng sản phẩm Rút ngắn thời gian sản xuất và cung cấp sản phẩm . Tăng tính linh hoạt của hệ thống sản xuất Giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất để tạo ra một đơn vị đầu ra như chi phí trả lương, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tài chính,... Góp phần động viên khuyến khích người lao động để họ quan tâm đến kết quả chung của doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống sản xuất của doanh nghệp có độ linh hạot cao. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được các mục tiêu trên khi quản lý tốt hai nội dung của quản trị sản xuất: thứ nhất là quản lý dòng sản xuất và thứ hai là quản lý kế hoạch sản xuất hay cụ thể là các nội dung sau: dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm; thiết kế sản xuất và quy trình công nghệ; quản trị công suất của doanh nghiệp;xác định vị trí đặt doanh nghiệp; bố trí sản xuất trong doanh nghiệp; lập kế hoạch các nguồn lực; điều độ sản xuất và kiểm soát hệ thống sản xuất. 1
- 1. Phân tích hệ thống sản xuất, mặt bằng sản xuất và vị trí của Công ty Càng ngày khoa học công nghệ càng phát triển đã tạo điều kiện cho các nhà sản xuất ngày càng có khả năng tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn nhiều lần trong một khoảng thời gian như cũ, nhưng nó chỉ thật sự mang lại hiệu quả cao khi các nhà quản lý có cách bố trí và phân bổ các nguồn lực hợp lý cho từng loại hình sản xuất. Quản trị sản xuất quan tâm đến công tác tổ chức sản xuất lao động khoa học hợp lý như quan tâm đến các nguyên tắc bố trí mặt bằng sản xuất các nguyên tắc hình thành hệ thống sản xuất,... Đây là công việc rất quan trọng bởi nếu thực hiện tốt nó sẽ tiết kiệm được thời gian, nguồn lực,... và do đó tiết kiệm chi phí sản xuất. a. Nguyên tắc hình thành hệ thống sản xuất trong công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội: Vì mỗi xí nghiệp sản xuất của công ty có đặc thù riêng cho nên hệ thống sản xuất cũgn được hình thành trên nguyên tắc phù hợp với đặc thù của nó. * Tại xí nghiệp Mành hệ thống sản xuất được hình thành theo nguyên tắc chuyên môn hoá công nghệ. Theo nguyên tắc này mỗi phân xưởng sẽ đảm nhận một giai đoạn công nghệ nhất định trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chính của mình. Cụ thể như sau: Sợi sau khi được xe sẽ chuyển sang công đoạn dệt mành, vải mành sau khi dệt sẽ được chuyển vào kho bán thành phẩm và sản phẩm chính hoàn thành sau khi vải mành được nhúng keo. Ưu điểm của nguyên tắc này là công ty có khả năng thích ứng cao với sự biến động về thị trường sản phẩm, công tác quản lý kỹ thuật chuyên môn đơn giản. Nhưng với nguyên tắc này tổ chức phối hợp giữa các đơn vị sản xuất rất phức tạp khi phải gia côngnhiều loại sản phẩm làm chi phí vận chuyển nội bộ tăng, dự trữ vật tư bán thành phẩm trong snr xuất lớn và chu kỳ sản xuất kéo dài. 2
- * Tại xí nghiệp May, xí nghiệp Vải không dệt: hệ thống sản xuất được hình thành theo nguyên tắc chuyên môn hoá sản phẩm. Theo nguyên tắc này tổ chức sản xuất trở nên đơn giản hơn, chu kỳ sản xuất ngắn, chuyên môn hoá lao động sâu nên trình độ tay nghề của người lao động thấp nhưng năng suất lao động cao cho phép công ty có thể tiết kiệm được chi phí tiên lương trực tiếp. Tuy nhiên với nguyên tắc này quản lý kỹ thuật trở nên phức tạp, chi phí đầu tư, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị thường rất lớn vì các thiết bị chuyên dùng sản xuất từng loại sản phẩm. b. Nguyên tắc bố trí mặt bằng sản xuất trong công ty: Bố trí mặt bằng sản xuất là sự sắp xếp bố trí các yếu tố của hệ thống sản xuất bao gồm các phân xưởng sản xuất chính, phụ, các bộ phận phục vụ mang tính chất sản xuất trên một không gian diện tích nhất định đã được biến đổi thích hợp. Công ty đã sắp xếp bố trí các phân xưởng sản xuất dựa trên nguyên tắc sau: * Nguyên tắc tuân thủ hành trình công nghệ gia công chế biến sản phẩm: tức là các phân xưởng sản xuất được sắp xếp theo quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Sản phẩm trải qua phân xưởng nào trứơc thì phân xưởng đó được bố trí gần kho nguyên liệu, phân xưởng cuối cùng sản phẩm trải qua sẽ nằm gần kho thành phẩm, các phân xưởng có quan hệ trực tiếp với nhau thì sắp xếp gần nhau, kho nguyên liệu thành phẩm được sắp xếp gần đường giao thông doanh nghiệp. * Nguyên tắc đảm bảo khả năng mở rộng sản xuất: Quy luật phát triển thường dẫn đến tăng sản lượng sản xuất hoặc đa dạng hoá sản phẩm bằng cách đưa vào sản xuất thêm các laọi sản phẩm khác điều đó đòi hỏi các công ty sau một thời gian hoạt động thường có nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất vì vậy ngay từ khi chọn địa điểm và bố trí mặt bằng sản xuất người ta đã phải dự kiến khả năng mở rộng sản xuất trong tương lai. 3
- * Nguyên tắc đảm bảo an toàn cho sản xuất và người lao động : Khi bố trí sản xuát công ty luôn tính đến các yếu tố an toàn cho người lao động, cho máy móc thiết bị đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo ra môi trường làm việc thuận lợi cho người công nhân như chống ồn, trống bụi, chống rung chống cháy nổ, khả năng thông gió chống nóng tự nhiên, thiết bị có khói hơi độc bức xạ phải xếp ở cuối hướng gió chính và không gần khu vực dân cư. * Nguyên tắc tiết kiệm đất đai: phải cân đối giữa mật độ xây dựng và mật độ sử dụng diện tích. c. Vị trí của của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội : Trụ sở của công ty đặt tại số 93 đường Lĩnh Namphường Mai ĐộngQ. Hoàng Mai Hà Nội. Nói chung vị trí sản xuất của công ty khá thuận lợi thứ nhất thuận đường giao thông, thứ hai gần các công ty thuộc Tổng công ty điều này giúp công ty dễ dàng cho việc trao đổi thông tin cũng như thuận tiện cho việc trao đổi nguyên vật liệu. Nhận xét chung: công tác bố trí sản xuất của công ty khá hợp lý, tuy nhiên có một số hạn chế như sau: thứ nhất tại xí nghiệp vải mành tiếng ồn phát ra từ các máy dệt lớn ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động nên công ty cần sớm có biện pháp khắc phục như lắp đặt các thiết bị chống ồn đồng thời trồng thêm nhiều cây xanh cũng giúp giảm tiếng ồn và giảm lượng bụi đáng kể. Thứ hai là công ty nên có sự bố trí sắp xếp hợp lý hơn giữa phân xưởng mành và phân xưởng nhúng keo để giảm bớt chi phí vận chuyển nội bộ. Thứ ba việc bố trí phân xưởng nhúng keo ở cuối hướng gió chính là rất hợp lý nhưng do mật độ dân cư ngày càng đông nên cũng không tránh khỏi việc làm ảnh hưởng đến người dân nên công ty cần có những giải pháp cụ thể cho vấn đề này. 2. Phân tích công suất thiết kế và công suất sử dụng của công ty: Công suất là khả năng sản xuất của máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp trong một đơn vị thời gian. Công suất thiết kế là công 4
- suất tối đa mà doanh nghiệp có thể thực hiện được trong những điều kiện thiết kế, là giới hạn tối đa về năng lực sản xuất mà doanh nghiệp có thể đạt được. Công suất hiệu quả là tổng đầu ra tối đa mà doanh nghiệp mong muốn có thể đạt được trong những điều kiện cụ thể về cơ cấu sản phẩm dịch vụ tuân thủ các quy trình công nghệ, khả năng điều hành sản xuất, kế hoạch duy trì bảo dưỡng định kỳ máy móc, thiết bị và cân đối các hoạt động. Công suất thực tế là khối lượng sản phẩm thực tế mà doanh nghiệp đạt được trong những điều kiện cụ thể. Sau đây là chỉ tiêu sử dụng thiết bị trong hai năm vừa qua: Chỉ tiêu Đ.v tính 2002 2003 Tỷ lệ % ('03/ ' 02) 1. Thiết bị nhúng keo Máy 1 1 100 Tỷ lệ huy động thiết bị % 50 52 Sản lượng Tấn 838 900 107 Hiệu suất sử dụng thiết bị % 85 87 2. Thiết bị dệt mành Máy 16 17 106 Tỷ lệ huy động thiết bị % 100 100 Sản lượng Tấn 840 900 107 Hiệu suất sử dụng thiết bị % 85 87 3. Dây chuyền vải không dệt D.chuyền 1 1 Tỷ lệ huy động thiết bị % 6 40 Sản lượng m2 624.018 4.000.000 641 Hiệu suất sử dụng % 40 4. Số máy may Máy 330 400 121 Tỷ lệ huy động thiết bị % 80 90 121 Sản lượng 1000Sp 180 290 161 Hiệu suất sử dụng thiết bị % 65 70 108 Số chuyền sản xuất chuyền 6 9 150 Nhìn bảng trên ta thấy tỷ lệ huy động thiết bị vào sản xuất còn hạn chế tuy năm sau có cao hơn năm trước nhưng nói chung còn thấp nhất là đối với thiết bị nhúng keo mới chỉ huy động 50% vào sản xuất và chỉ đạt hiệu suất 85% năm 2002 và 87% năm 2003. Đối với vải không dệt do đây là dây chuyền còn mới mẻ mới bắt đầu đưa vào hoạt động từ quý IV năm 2002 nên vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện việc tiếp thu công nghệ. Công suất thiết kế cuả dây chuyền này lên tới 10.000.000 m2/năm nhưng trong năm vừa qua công ty 5
- mới chỉ đạt 9000 m2/năm, như vậy mức độ sử dụng mới chỉ đạt 39%. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất hiện tại nên công ty cần phải nhanh chóng hoàn thiện để tận dụng cơ hội hiện tại vì đây là mặt hàng lần đầu tiên được sản xuất trong nước. 3. Công tác quản lý vật tư và tài sản cố định trong công ty: a. Tình hình sử dụng tài sản cố định: Tài sản cố định(TSCĐ) của công ty được hình thành từ ba nguồn chủ yếu: nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp; nguồn vốn tự bổ xung và nguồn vốn vay từ ngân hàng. Những máy móc thiết bị mới đầu tư của công ty hầu hết là vốn vay. Theo quy định của nhà nước, TSCĐ của công ty được theo dõi trên hai chỉ tiêu: nguyên giá và giá trị còn lại, trong đó: Nguyên giá TSCĐ= Giá mua(chưa thuế) + Chi phí vận chuển, bốc rỡ, lắp đặt,.. Giá trị còn lại = Nguyên giá Hao mòn luỹ kế Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng hay khấu hao bình quân. Thời gian trích khấu hao căn cứ vào từng loại TSCĐ, như máy móc thiết bị thời gian trích khấu hao thường từ 510 năm, nhà xưởng, phương tiện vận tải thời gian trích khấu hao từ 1020 năm. Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm Mức khấu hao tháng = 12 b. Tình hình sử dụng nguyên, nhiên liệu: Đ.v: Tấn Nguyên liệu 2001 2002 2003 Sợi Nylon 650 700 900 Sợi Cotton 400 350 250 Xơ các loại (P.E, P.P) 80 120 Điện (KW) 320 360 900 Quá trình bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu được công ty thực hiện tốt, công ty thường dự trữ nguyên vật liệu trong vòng một tháng, đối với kỳ kế hoạch tuỳ theo dự báo về sản phẩm sản xuất trog kỳ mà công ty có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu để bảo đảm sản xuất được liên tục. 6
- Công tác dự trữ, sử dụng vật tư của Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội đảm bảo đúng kế hoạch, tiến độ đã đề ra, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Định mức cấp phát vật tư được công ty tính toán tương đồi sát nên tình hình sử dụng vật tư khá hiệu quả, hao hụt và lãng phí trong mức cho phép. Bên cạnh đó công ty còn có nhiều biện pháp thu hồi phế liệu nên đã góp phần giảm chi phí sản xuất. Tuy nhiên công ty chưa sử dụng hết tối đa công suất thiết kế của máy móc thiết bị, nên trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp thiết thực hơn trong việc sử dụng máy móc thiết bị để nâng cao công suất sử dụng. KẾT LUẬN Trải qua gần 40 đầy những khó khăn và thử thách Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội đã đạt được những thành công đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang đi vào quỹ đạo vận hành của nền kinh tế thị trường. Sản phẩm của công ty đang từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường nội địa và tiến tới sẽ vươn xa ra thị trường khu vực và thế giới. Để có được những thành công như vậy công ty đã không ngừng đổi mới, áp dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, xây dựng tác phong làm việc công nghiệp cho người lao động,... Tiến tới công ty sẽ mở rộng quy mô sản xuất tạo tiềm lực phát triển lâu dài. Mặc dù công ty vẫn phải nhập nguồn nguyên liệu từ nước ngoài nhưng trong tương lai công ty sẽ tìm nguồn nguyên liệu phù hợp trong nước để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tạo khả năng cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập nhất là đến 2005 nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giớiWTO và 2006 ra nhập khu mậu dịch tự do Đông Nam á AFTA khi đó thuế nhập khẩu chie còn từ 05% và đương nhiên giá hàng ngoại nhập hạ xuống, đây sẽ là thách thức lớn, không chỉ với công ty mà sẽ là thách thức chung cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam....Sự cố gắng của 7
- công ty đã được Tổng công ty Dệt may Việt Nam đánh giá cao. Sự phát triển của công ty đã góp phần vào sự phát triển chung của toàn ngành và đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Một lần nữa cháu xin được chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Công ty và nhất là các Cô, Chú trong phòng Tổ chức Hành chính đã nhiệt tình giúp đỡ cháu trong thời gian thực tập tại công ty. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Mạnh Hùng đã giúp đỡ em có hướng đi đúng và hoàn thành bài viết của mình. Tuy nhiên do tầm nhìn còn hạn chế và thời gian có hạn nên bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu xót em rất mong sự góp ý của quý Công ty cùng Thầy và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 4 năm 2004. 8
- TỔNG CÔNG TY DỆT MAY VIỆT NAM CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI HAICATEX (Hanoi Intrustrial Cavas Textile Company) Địa chỉ: Số 93_Đ. Lĩnh Nam_ P. Mai Động_ Q. Hai Bà Trưng_ Hà Nội Điện thoại: (84 4) 8 624781 hoặc (84 4) 8 624621 Fax: (84 4) 8 622601 Email: haicatex@hn.vnn.vn Website: www.haicatex.com Hoặc : www.vneconomy.com.vn/haicatex/ Bao gồm 4 Xí nghiệp thành viên: 1. Xí nghiệp Bạt 2. Xí nghiệp Mành 3. Xí nghiệp Vải không dệt 4. Xí nghiệp May Sản phẩm đặc thù của Haicatex là các loại vải công nghiệp bao gồm: o Vải Mành o Vải Bạt o Vải không dệt o Sản phẩm may mặc Sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập ngoại như Hàn Quốc, Nhật, Inđônêxia...Với công nghệ hiện đại, tự động hoá cao của Đức và Bỉ, cùng đội ngũ công nhân có tay nghề cao được đào tạo từ các trường CĐ, ĐH, THCN và các trường dạy nghề. Khách hàng truyền thống của Công ty là các công ty cao su lớn như: Cao su Sao Vàng, Cao su Đà Nẵng, Cao su Miền Nam.... Sản phẩm may mặc của Công ty đã có mặt tại thị trường EU và Mỹ. HAICATEX 9
- Không ngừng vận động không ngừng sáng tạo, vì sự phát triển Công ty, vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập: Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc
59 p | 5260 | 1801
-
Báo cáo thực tập môn học Công tác xã hội
31 p | 2886 | 378
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty công trình đường thủy
45 p | 1005 | 357
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác bán hàng tại công ty TNHH Bích Hợp
74 p | 881 | 352
-
BÁO CÁO THỰC TẬP " CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI PHÒNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH LIÊN KẾT VI NA "
54 p | 2070 | 337
-
Báo cáo thực tập: Hoàn thiện công tác quản lý và cung ứng nguyên liệu tại xí nghiệp sản xuất đồ dùng học cụ huấn luyện X55
73 p | 556 | 240
-
Báo cáo thực tập “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay”
111 p | 940 | 215
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần Tiến Thành
107 p | 2855 | 187
-
Báo cáo thực tập: Công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở UBND phường Hoà Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng hiện nay
45 p | 1974 | 180
-
Báo cáo thực tập công nhân ngành: Xây dựng
54 p | 932 | 138
-
Bài báo cáo thực tập Công tác Kế toán tại công ty TNHH SELTA
61 p | 494 | 83
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP " Công tác quản lý vốn cố định tại công ty TNHH in và thương mại Nhật Sơn "
19 p | 266 | 75
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Báo cáo thực tập tại bộ phận housekeeping tại khách sạn JW Marrott
100 p | 1633 | 71
-
Báo cáo thực tập: Công tác tổ chức lao động tại Công ty quản lý Bến xe Hà Nội
55 p | 355 | 67
-
Báo cáo thực tập: Công nhân tại khu công trình xây dựng Time City 458 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
30 p | 270 | 53
-
Báo cáo thực tập: Công tác phân công công việc tại Công ty bánh kẹo Hải Hà
24 p | 534 | 50
-
Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần nồi hơi và Thiết bị áp lực Bắc Miền Trung
308 p | 176 | 24
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn