intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập - Đề tài: "Tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn"

Chia sẻ: NGUYỄN QUANG ĐẠO | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:65

374
lượt xem
63
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài Thực tế lịch sử đã cho thấy các quốc gia nếu chỉ dựa vào các giao dịch, trao đổihàng hóa, dịch vụ và các hoạt động văn hóa, khoa học kỹ thuật và xã hội của bảnthân quốc gia mình phát triển rất chậm chạp với cơ cấu ngành méo mó ,nhiều ngành thiếu cạnh tranh . Sự khác biệt về địa lý, khí hậu, môi trường và trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật và nguồn nhân lực cũng như các yếu tố về xã hội học giữa các...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập - Đề tài: "Tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn"

  1. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Khoa Kinh tế BÁO CÁO THỰC TẬP Đề tài: Tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn Nguyễn Quang Đạo SVTH:
  2. Mục lục LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................... 3 Đánh giá chung về công tác quản trị vật tư của công ty ....................................................................... 5 PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 7 PHẦN I............................................................................................................................................. 10 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX & TM MINH SƠN ........................................................... 10 PHẦN 2 ............................................................................................................................................ 14 TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................... 14 PHẦN 3 ............................................................................................................................................ 53 ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP ................................................... 53 KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 64 2
  3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp, em luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của tập thể các thầy cô trong khoa kinh tế và đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy cô Bộ môn quản trị doanh nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo: ‘NGUYỄN TRỌNG TẤN’ – Khoa Kinh tế – Trường Đại học sư phạm kỹ thuật hưng yên, tuy luôn bận rộn với công việc giảng dạy song thầy vẫn dành cho em sự quan tâm nhiệt tình trong quá trình em thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu trường Đại học sư phạm Kỹ thuật hưng yên, tập thể thầy cô giáo Khoa Kinh tế, những người đã dạy dỗ, giúp đỡ và chỉ bảo em trong quá trình học tập và thực hiện báo cáo thực tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú trong ban lãnh đạo công ty và đặc biêt là chú HOÀNG VĂN THUỶ và các cô chú ở phòng tổ chức, phòng quản lý vật tư, phòng tài chính, phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu- công t y TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. Những lời cảm ơn sau cùng dành cho ba mẹ, anh chịtrong gia đình đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để con hoàn thành bài báo cáo này. Ngày 22 tháng 02 năm 2013 Sinh viên NGUYỄN QUANG ĐẠO 3
  4. MỤC LỤC Trang Nội dung LỜI CẢM ƠN 1 PHẦN MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX & TM MINH SƠN PHẦN 1 8 Một số thông tin cơ bản về công ty 1 8 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2 8 Cơ cấu tổ chức của Công ty 3 9 PHẦN 2 TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 12 Hoạt động kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty 2.1 12 Tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm, thép mạ màu 2.1.1 12 củacông ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn Cơ cấu xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu 2.1.2 17 Thị trường xuất khẩu 2.1.3 19 Đánh giá tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ 2.1.4 24 màu của công ty Hoạt động lao động và công tác, tiền lương của công ty 2.2 30 Thực trạng công tác lao động của công ty 2.2.1 30 2.2.2 34 Tình hình sử dụng thời gian lao động Công tác quản lý vật tư của công ty 2.3 36 Chức năng của phòng kế hoạch-vật tư trong bộ máy quản trị 2.3.1 36 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản trị vật tư của công ty 2.3.2 37 Tình hình tài chính của công ty 2.4 48 Phân tích báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.4.1 48 PHẦN 3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 51 Đánh giá chung về các mặt của quản trị doanh nghiệp 3.1 51 4
  5. Tình hình xuất khẩu các sản phẩm của công ty 3.1.1 51 Đánh giá về tình hình tài chính của công ty 3.1.2 55 Đánh giá về tình hình lao động của công ty 3.1.3 56 Đánh giá chung về công tác quản trị vật tư của công ty 3.1.4 56 Định hướng đề tài tốt nghiệp 3.2 60 KẾT LUẬN 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63 5
  6. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Biểu đồ 2.1 Giá trị sản lượng xuất khẩu giai đoạn 2008 – 2012 Biểu đồ 2.2 Sự biến đổi sản lượng thép mạ kẽm giai đoan 2008 - 2012 Biểu đồ 2.3 Sự biến đổi kim ngạch xuất khẩu thép mạ kẽm giai đoạn 2008- 2012 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2008- 2012 Biểu đồ 2.5 Cơ cấu thị trường xuất khẩu thép mạ kẽm năm 2012 Biểu đồ 2.6 Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm thép năm 2012 Bảng 2.1 Giá trị sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạmàu giai đoạn2008 – 2012 Bảng 2.2 Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm. Bảng 2.3 Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm thép mạ màu (2008-2012) Bảng 2.4 Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thép mạ kẽm sang (2008-2012) Bảng 2.5 Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thép mạ màu sang các thị trường (2008-2012) Bảng 2.6 Trình độ công nhân sản xuất tính đếnngày 19/04/2012 Bảng 2.7 Tổng hợp lương khoản Bảng 2.8 Kết quả hoạt độngkinh doanh Mẫu 2.1 Biên bản kiểm nghiệ m Mẫu 2.2 Phiếu nhập kho Mẫu 2.3 Lệnh sản xuất Mẫu 2.4 Phiếu xuất kho 6
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài Thực tế lịch sử đã cho thấy các quốc gia nếu chỉ dựa vào các giao dịch, trao đổihàng hóa, dịch vụ và các hoạt động văn hóa, khoa học kỹ thuật và xã hộ i của bảnthân quốc gia mình phát triển rất chậm chạp với cơ cấu ngành méo mó ,nhiều ngành thiếu cạnh tranh . Sự khác biệt về địa lý, khí hậu, môi trường và trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật và nguồn nhân lực cũng như các yếu tố về xã hội học giữa các quốc gia đã làm cho lợithế so sánh giữa các quốc gia không thể bằng nhau, nước này có lợi thế về mặt hàng này nhưng lại bất lợi về mặt hàng khác và với nước khác thì ngược lại . Từ Đại hội Đảng VI , Bộ Chính trị đã đề xuất mục tiêu chuyển dịch cơ cấukinhtế của Việt Namtheohướngđẩ y mạnhvềxuấtkhẩu. Chủtrương nàyđã được khẳng định trong nhiều văn kiện Đạ i hội Đảng Cộng Sản Việt Nam. Đểthực hiện được chủ trương của Đảng cùng với việc góp phần đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất Nước, vấn đềtìm ra giải phápthúc đẩy xuất khẩulà cần thiết với trọng điể m là những ngành hàng xuất khẩu có thế mạnh,đặc biệt trong nền kinh tế hội nhập như ngày nay. Góp phần vào lộ trình phát triển kinh tế của đất nước côngty TNHH sản xuât và thương mại Minh Sơn đã tích cực đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các sản phẩ m thép của mình. Thực tế cho thấy các sản phẩ m théplà mặt hàng xuất khẩu đem lại hiệu quả cao và hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển hơn nữa trong tương lai nếu như được quan tâm đầu tư và có chiến lược cụ thể nhằm đẩy mạnh xuất khẩu trên thị trường thế giới. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn e m nhận thấy các sản phẩm thép của công ty rất có tiề m năng trên thị trường thế giới nhưng thực tếtrong giai đoạn 2008-2010 xuất khẩu các sản phẩ mthép chưa xứng vớitiềm năng mà công ty đang có. Do đó em quyết định lựa chọn đề 7
  8. tài: “ Tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép của công ty TNHH sản xuất và thương mại minh sơn ” .Làm đề tài cho báo cáo thực tập của em. Hy vọng với các đề xuất đưa ra có thể giúp công ty sẽ nâng cao được tính cạnh tranh và khả năng xuất khẩu các sản phẩm của mình trên thị trường thế giới.  Nhiệm vụ nghiên cứu gồm: + Thứ nhất: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thépmạ màu từ đó đưa ra những đánh giá về ưu điể m, những mặt hạn chế và nguyên nhân của hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn. + Thứ hai: Nghiên cứu các định hướng và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cácsản phẩ m thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty. + Thứ ba: Tình hình lao động và công tác tiền lương của công ty. + Thứ tư: Công tác quản lý vật tư của công ty. + Thứ năm: Tình hình tài chính của công ty. 2. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là xuất khẩu các sản phẩm thép Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: - Xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn. - Hoạt động lao động và công tác tiền lương của công ty. - Công tác quản lý vật tư của công ty. - Tình hình tài chính của công ty. 3. Phương pháp nghiên cứu 8
  9. Đề tài được nghiên cứu theo các phương pháp như: + Phương pháp phân tích, bình luận. + Sử dụng các số liệu thống kê. + Sử dụng các đồ thị và bảng tính. 4. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu và kết luận đề tài được chia làm ba phần: Phần 1: Tổng quan vềcông ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn. Phần 2: Tìm hiểu đặc điểm kinh doanh của công ty . Phần 3: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp. 9
  10. PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX & TM MINH SƠN 1. Một số thông tin cơ bản về công ty : Công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn. Người đại diện: Ông Nguyễn Ánh Xuân Chức vụ: Giám Đốc Loại công ty: TNHH Địa chỉ doanh nghiệp: 76 tổ 26 Cầu Diễn, Từ Liêm,Hà Nội Điện thoại: (04) 37649242 ; Fax(04) 37640852 Tài khoản: 102010000059257tại Ngân hàng công thương- công nghiệp tây Hà N ội Mã số thuế:0101154422 Vốn điều lệ:10.000.000.000 (mười tỷ đồng) NGÀNH NGHỀ KINH DOANH: Theo Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0101154422 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp - Nhành nghề kinh doanh: sản xuất máy gạch, chế tạo mọi chi tiết cơ khí kỹ thuật cao, các loại ống thép vòng ,dẹt tròn, kim loại, kim loại màu và cácsản khác (Trừ loại Nhà nước cấm); 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 10
  11. Thành lập ngày 10/05/2007 với tên Công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn số vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ đồng .Công ty nhanh chóng phát triển kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất máy gạch, chế tạo các chi tiết cơ khí với việc thi công xây lắp các công trình…công ty nhanh chóng định vị uy tín của mình trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp . Tháng 7/2009 công ty đã đầu tư xây dựng các nhà máy thép trên toàn quốcđây là sự kiện quan trọng của công ty trong việc đồng bộ và xác định rõ nhu cầu với thép mạ kẽm và mạ màu . 3.Cơ cấu tổ chức của Công ty Công tyTNHH sản xuất và thương mại Minh Sơntổchứcvàhoạt động theo Luật doanh nghiệpsố 60/2005/QH đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thôngquangày29 tháng11năm2005 C hức năng nhiệ m vụ của các phòng ban trong công ty . 3.1 Ban Tổng Giám đốc Ban Tổng Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Các Phó TổngGiám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệ m trước TổngGiám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đãđược Tổng Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty. 3.2 Khối tham mưu: Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Tổng Giám đốc. Khối tham mưu của Công ty gồm Phòng Tổ chức – Hành 11
  12. chính,Phòng Kế hoạch – Sản xuất, Phòng Tài chính-Kế toán, Phòng kinh doanh, Phòng vật tưvà Văn phòng đại diện với chức năng được quy định như sau: BAN GIÁM Đ C Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng t ch c- k kinh tài chính v tt hành ho ch doanh k toán chính s n xu t Phòng Tổ chức - Hành chính: Tổ chức nhân sự, thực hiện việc nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển; đề xuất các chế độ, chính sách về nhân sự; thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, đánh máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; côngtác bảo vệ, antoàn, phòng chống cháy nổ; vệsinh,ytế...và các nhiệm vụ khác về các thủ tục hành chính của Công ty. Phòng Kế hoạch - Sản xuất: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng tháng của Côngty; hướng dẫn, kiểmtra côngtác xây dựng kế hoạch của các đơn vị cũng như theo dõi,tổng kết, báo cáotình hìnhthực hiện kế hoạch đã đềra; nghiên cứuthịtrường, xây dựng chiến lược cho hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty; thẩm định, tham gia quản lý và tổ chức thực hiệ n 12
  13. các hoạt động đầu tư dự án theo phân cấp quản lý và quy định của Công ty... Thực hiện các công tác báo cáo kế hoạch định kỳ Phòng Tài chính – Kế toán: -Công tác Tài chính: Xây dựng kế hoạch theo dõi quản lý tình hình s ử dụng nguồn vốn của Côngty; tham mưu, đề xuất các biện pháp pháttriển nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn của Côngty;lập và phân tích báo cáotài chính định kỳ quý và năm để phục vụ cho côngtác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Công tác kế toán: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục hồsơ,sổsách, chứngtừkếtoán,quytrìnhluânchuyểnchứngtừphụcvụcho côngtác kếtoán,thống kê của Công ty; lập kế hoạch kiểm toán định kỳ hàng năm trình Tổng Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán đó; đánh giá mức độ tin cậy và tính toàn diện của các thông tin tài chính; thông qua công tác kiể m toán nội bộ, tham mưu cho Tổng Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi phí đối với các hoạt động... Phòng kinh doanh: Tổchứcmạng lưới phânphối, thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc công tác tổ chức mạng lưới bán hàng; điều tiết vận chuyển, giao nhận hàng hóa; đối chiếu, thanh toán công nợ với các đốitác; điềutra nghiên cứu và pháttriển thịtrườngtiêuthụ sản phẩmtrong nước và nước ngoài . Phòng vật tư:Là kho lưu trữ các sản phẩ m của công ty để cung ứng ra thị trường, điều tiết với sự biến động giá trên thị trường, là nơi bảo quản cất trữ một số lượng sản phẩm của công ty trong một thời gian nhất định. 13
  14. PHẦN 2 TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1 Hoạt động kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty 2.1.1 Tình hình xuất khẩu cácsản phẩmthép mạ kẽm, thép mạ màu củacông ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn 2.1.1.1. Về giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu Sau khi các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu củacông ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn được giới thiệu trên thị trường thế giới từ năm 2008 thì sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm này liên tụctăng qua các năm. Các sản phẩ m thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty ngày càng khảng định được tên tuổi, thương hiệu và chỗ đứng của mình trên thị trường thế giới. Bảng 2.1:Giá trị sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màugiai đoạn2008 – 2012 Năm 2008 2009 2010 2011 2012 Sản lượng (tấn) 2020.5 2717.3 3540 4765.7 7020 Kim nghạch (tỷ đồng) 34.994 47.024 61.178 62.304 121.170 Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ về sự biến đổi sản lượng xuất khẩu các sản phẩmthép mạ kẽm,thép mạ màu của công ty TNHH sản xuất và thương mạiMinh Sơn: Biểu đồ 2.1: Giá trị sản lượng xuất khẩu giai đoạn 2008 – 2012 14
  15. 8000 7000 6000 5000 sản lượng 4000 3000 2000 1000 0 2008 2009 2010 2011 2012 Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn Từ bảng sốliệutrên ta thấy sảnlượng xuất khẩu các sản phẩm này có tốc độtăng trưởng không ngừng. Năm 2008 sản lượng xuất khẩu đạt 2020.5 tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 34.994 tỷ đồng. Đến năm 2009, sản lượng xuất khẩu đã tăng thêm 696.8 tấn, tức là tăng 34.5%. Công ty đạt được kết quả này là do thực hiện tốt chiến lược quảng bá, giớithiệu sản phẩm ra thị trường quốctế. Điều này chứngtỏ các sản phẩmthép mạ kẽm,thép mạ màu của côngty đã được khách hàng quốctếtin dùng. Năm 2010, sản lượng xuất khẩu các sản phẩ m thép mạ kẽm và thép mạ màu có tăng nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn so với tốc độ tăng của năm 2009. Năm 2010 sản lượng xuất khẩu tăng 822.7 tấn nhưng tốc độ tăng chỉ tăng 30.3% so với năm 2009.Năm 2011, sản lượng xuất khẩu các sản phẩm này lại tăng mạnh. Tốc độ tăng sản lượng là 34.7%, tăng 1227.7 tấn so với năm 2010. Con số này đạt được do năng lực củađộingũ nhân viêntrongcôngtyđã nỗlựctrongviệcnângcaochấtlượngsản phẩm, chútrọng nhiều đế n côngtác marketting và tích cụctham giatim hiểu để mở rộng thị trường. Năm 2012 , sản lượng xuất khẩu đạt 7020 tấn tăng 2154.3 tấn. Tốc độ gia tăng sản lượng xuất khẩu đạt 47.3%. Kim ngạch xuất khẩu đạt121.170 tỷ đồng. Hơn nữa nhu cầu xây 15
  16. dựng trên thị trường là rất lớn do đó dẫn đến giá thép xuất khẩu tăng cao.Đây là năm có sản lượng xuất khẩu cao nhất kể từ khi sản phẩm thép mạ kẽm, thép mạ màu của công ty bắt đầu xuất khẩu. Thành công này đã chứng tỏ sự nỗ lực của công ty trong tiến trình hội nhập kinh tế của đất nước. 2.1.1.2. Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm Bảng 2.2: Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm. Năm 2008 2009 2010 2011 2012 Sản lượng tấn 1500 1950 2450 3200 4620 Kim nghạch (tỷ đồng) 26.250 34.125 42.875 56.000 80.850 Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn Biểu đồ 2.2: Sự biến đổi sản lượng thép mạ kẽm giai đoan 2008 - 2012 Sản lượng 5000 4000 3000 sản lượng 2000 1000 0 2008 2009 2010 2011 2012 Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn Biểu đồ 2.3: Sự biến đổi kim ngạch xuất khẩu thép mạ kẽm 16
  17. giai đoạn 2008-2012 giá trị kim nghạch 90 80 70 60 50 40 giá trị kim nghạch 30 20 10 0 2008 2009 2010 2011 2012 Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn Từ bảng số liệu trên ta thấy giá trị và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm của công ty liên tục tăng lên qua các năm. Giá trị xuất khẩu bình quân trong năm nămtừ năm 2008đến năm 2012là 2762 tấn/ năm. Tăng gần gấp 2lầnsovới năm 2008. Giá trị kim ngạch xuất khẩu trung bình là 48.02 tỷ đồng/ năm. Đây là dấu hiệu để khảng định sản phẩ m thép mạ kẽm của công ty đang được người tiêu dùng thế giới tin dùng. Năm 2009, sản lượng xuất khẩu sản phẩ m thép mạ kẽm tăng 450 tấn, tốc độ tăngsản lượng là 30%. Giá trị kim ngạch xuất khẩu cũng tăng 7.875 tỷ đồng, tốc độ tăng kim ngạch là 30% so với năm 2008. Năm 2010,sản lượng xuất khẩu tăng 500 tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 8.75 tỷ đồng. tốc độ tăng sản lượng là 20.41% so với năm 2009. Năm 2011 sản lượng xuất khẩu tăng 750 tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 13.125 tỷ đồng. Tốc độ tăng sản lượng là 30.61% so với năm 2010. Năm 2012, sản lượng xuất khẩu tăng 1.420 tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩutăng24.85tỷ đồng. Tốc độgiatăngsảnlượnglà 44.38% so với năm 2011. 2.1.1.3. Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ màu. 17
  18. Bảng 2.3: Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm thép mạ màu (2008-2012) Stt Ký hiệu sản phẩm 2008 2009 2010 2011 2012 1 RAL5009 – LH 12 18 18.5 19 36 2 RAL5010- LH 72 98.7 135 245 450 3 RAL6021-LH 7.9 9 11 16 25 4 RAL6011-LH 6.5 8 15.5 17 30 5 RAL3004-LH 150 210 300 450 650 6 RAL3000-LH 5 4 4.5 6 25 7 RAL9001-LH 15.6 15.6 17 17.7 30 8 RAL9002-LH 21 21.5 28 42 70 9 RAL6005-LH 209.8 350 520 700 960 10 RAL6005-LH 207 4.5 7 8 27 11 RAL7040-LH 18 32 33.5 45 99 Tổng sản lượng(tấn) 520.5 767.3 1090 1565.7 2400 Tổng kim ngạch(tỷ đồng) 8.744 12.899 18.312 26.304 40.320 Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn So với sản phẩm thép mạ kẽm thì sản phẩm thép mạ màu có chủng loại đa dạng hơn. Sản phẩm thép mạ màu có tất cả 11 loại với 11 màu sắc khác nhau. Trong đó có 2 loại là RAL 3004_LH (màu đỏ sẫm) và RAL 6005- LA (màu xanh da trời) được khách hàng ưa dùng nhiều nhất vì nó có màu sắc phù hợp với nhiều công trình xây dựng, dễ phối hợp màu, được ứng dụngrộngrãi trong trong công nghiệp xâydựng. Hai sản phẩm này lại có chất lượng tốt, chịu được sự tác động của thời tiết nên ngoài nên ứng dụng để làm mái che bao nhà xưởng, mái nợp cho các công trường xây dựng. Đây là nguyên nhân chính giúp cho sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của hai sản phẩm này luôn đạt giá trị lớn hơn các sản phẩ m khác. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm thép mạ màu liên tục 18
  19. trong những năm gần đây. Nhìn vào bảng sốliệu trên ta thấysảnlượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm Thép mạ màu liên tụctăng qua các năm. Hai sản phẩm RAL 3004_LH và RAL 6005- LA có tốc độ tăng mạnh, các sản phẩ m còn lại có tốc độ tăng chậm hơn. Nguyên nhân của hiện tượng này là do các sản phẩ m thép mạ màu mới được xuất khẩu trên thị trường được 5 năm, thị trường xuất khẩu còn nhỏ hẹp chủ yếu là các nước ở khu vực châu Á, lại gặp phả i những đổithủ lớn. Sản lượng xuất khẩu các sản phẩ m thép mạ màu năm 2009 tăng 47.4% tương ứngvới 246.8 tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng 4.155 tỷ đồng so với năm 2008. Năm 2010, tăng 42.1%tương ứng với 322.7tấn, kim ngạch xuất khẩutăng 5.413tỷ đồng so với năm2009. Năm 2011, sản lượng tăng 43.6% tương ứng với 475.7 tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng 7.992 tỷ đồng so với năm 2010. Năm 2012, sản lượng xuất khẩu tăng 53.3% tương ứng với 834.3 tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng14.016 tỷ đồng so với năm 2011. Nhìn chung sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm thép mạ màu tăng nhẹ qua các năm nhưng tốc độ tăng sản lượng và kim ngạch lại rất cao. Tốc độ tăng sản lượng và kim ngạch lại rất lớn. Trung bình mỗi năm tốc độ tăng sản lượng và kim ngạch là 46.6%. Đây là một dấu hiệu đáng mừng về triển vọng xuất khẩu các sản phẩ m thép mạ màu trong tương lai. Mặc dù hiện nay sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩ m thép mạ màu chưa tương xứng với tiềm năng lớn của công ty nhưng công ty nên đầu tư nhiều hơn cho sản xuất và xuất khẩu các sản phẩ m này để tận dụng được triển vọng đó trong tương lai. 2.1.2. Cơ cấu xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu. Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2008- 2012 19
  20. 100% 90% 80% 70% 60% 50% thép mạ màu thép mạ kẽm 40% 30% 20% 10% 0% 2008 2009 2010 2011 2012 Nguồn: công ty TNHH sản xuất và thương mại Minh Sơn. Qua biểu đồtrên ta thấytỷtrọngsảnlượng và kim ngạch xuất khẩu củasản phẩ m thép mạ kẽ m cao hơn rất nhiều so với sản phẩ m thép mạ màu. Mặc dù không đa dạng về màu sắc, chủng loại như sản phẩm thép mạ kẽm. sản phẩ m thép mạ kẽm chỉ có 2 loại trong khi đó sản phẩm thép mạ màu có đến 11 loại. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sản phẩm thép mà kẽm được ứng dụng rộng rãi hơn và có nhiều ưu điểm hơn sản phẩm thép mạ màu. Sản phẩm thép mạ kẽm không chỉ được ứng dụng trong xây dựng mà còn được ứng dụng nhiều trong ngành công nghiệp sản xuất ô tô. Hơn nữa do đặc điể m của sản phẩ m thép mạ kẽm cớ màu bạc, sáng bóng nên được người tiêu dùng lựachọn nhiều hơn đểlàm tấmlợp,tấmche cho cáccôngtrình xây dựng. Cácsản phẩm thép mạ màu có rất nhiều màu sắc rất nổi bật nhưng khi s ử dụng một thời gian nó sẽ bị các tác nhân môi trường làm bong lớp sơn mạ màu khi đó rất mất thẩm mỹ. Biểu đồ trên cho thấy, Cơ cấu sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của sản phẩ m thép mạ kẽ m trung bình chiếm gẩn 70%, còn sản phẩ m thép mạ màu chiếm 30%. Tuy nhiên cơ cấu sản xuất khẩu đã có sự thay đổi, tỷ trọng của sản phẩm thép mạ kẽm giả m đi còn tỷ trọng thép mạ màu tăng lên đạt 32% năm 2011 và 33.3% năm 2012. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2