intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Củ Chi (2010-2015)

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:52

265
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm làm rõ vai trò và sự cần thiết của đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội, đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Củ Chi trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Củ Chi (2010-2015)

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là quốc gia được đánh giá là một trong những nước đang phát triển  nhưng còn nghèo trên thế  giới và cũng là nước có dân số  đông, đất nước ta phải  gánh chịu hậu quả nặng nề của hai cuộc kháng chiến khắc nghiệt kéo dài, nên vấn  đề đào tạo nghề cho người dân là một vấn đề rất quan trọng. chính vì những lý do   trên nên ngay từ  khi giành được độc lập năm 1975 và nhất là thời kỳ  đổi mới đất  nước năm 1986 thì một trong những vấn đề  quan tâm hàng đầu là phải đào tạo  nghề cho người dân, để người dân có công việc làm tốt hơn và cải thiện thu nhập   có cuộc sống ổn định hơn. Hiện nay vấn đề đào tạo nghề là một vấn đề rất cấp thiết được toàn xã hội   quan tâm nói chung và cho  Ủy Ban nhân dân huyện Củ  Chi nói riêng. Việc tạo ra  nhiều nghề mới cho người dân là trách nhiệm của toàn xã hội khi mà Việt Nam gia   nhập WTO thị  trường của thế  giới tạo điều kiện cho người lao động mở  rộng  nhiều nghề để họ phát huy hết khả năng của mình. Củ  Chi là huyện ngoại thành có tỷ  lệ  giảm nghèo trong những năm gần đây  đạt cao và vững chắc, có tốc độ  phát triển kinh tế  tăng trưởng cao nhất trong 5  huyện ngoại thành của Thành phố  Hồ  Chí Minh 3 năm gần đây. Huyện Củ  Chi  cũng là nơi trung ương đã chọn là nơi xây dựng thí điểm mô hình xã nông thôn mới   toàn diện. Một trong những thế mạnh của Củ Chi là đào tạo nghề, giải quyết việc làm  và giảm hộ  nghèo tăng hộ  khá đồng bộ  đến tất cả  các vùng nông thôn. Để  thực  hiện các dự  án công nghiệp trên địa bàn huyện sau khi chuyển đổi đã nhận tiền   đền bù, phần thì chưa chuyển theo kịp phương thức mới trong sản xuất hoặc mất   đất sản xuất; phần vì con em thất nghiệp do chuyển đổi nghề  mới làm cho đời                                                                     Trang 1
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp sống giảm sút, kéo theo những tệ  nạn đô thị  bắt đầu tấn công vào các vùng nông   thôn trong quá trình đô thị hóa nhanh. Chính vì thế trong nhiều năm qua tại địa bàn, Huyện  Ủy đã tập trung cao độ  cho chỉ đạo công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện Quyết định số 81/QĐ­ TTg ngày 14/04/2006 của Thủ tướng Chính   phủ  về  chính sách hỗ  trợ  dạy nghề  ngắn hạn cho lao động nông thôn năm 2006.   Đến năm 2009 đã đào tạo được 925 học viên tham gia các lớp học nghề ngắn hạn   chương trình mục tiêu quốc gia, với tổng kinh phí là 708.485.000 đồng từ ngân sách  Trung ương (NSTW) cụ thể như sau: Năm 2007: Đào tạo được 186 học viên, kinh phí 180.000.000 đồng (từ  NS  TW) Năm 2008: Đào tạo được 189 học viên, kinh phí 200.000.000 đồng (từ  NS  TW)   Năm 2009: Đào tạo được 550 học viên, kinh phí 328.485.000 đồng.(từ  NS  TW). Năm 2010: Đào tạo được 203 học viên, kinh phí 120.000.000 đồng.(từ  NS  TW). Năm 2011: Đào tạo được 1.059 học viên, kinh phí 467.045.000 đồng.(từ  NS  TW). Chính vì những điều đó nên em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp đào tạo  nghề cho lao động nông thôn huyện Củ Chi (2010 ­ 2015)” làm đề tài báo cáo thực   tập tốt nghiệp và nhằm góp một phần vào việc thực hiện công tác đào tạo nghề  cho lao động nông thôn tại địa phương.  2. Mục tiêu nghiên cứu                                                                    Trang 2
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Làm rõ vai trò và sự cần thiết của đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong   quá trình phát triển kinh tế  – xã hội, đề  xuất một số  giải pháp thiết thực nhằm  nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Củ  Chi trong thời gian tới. Nhằm thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ngày càng phát  triển và đạt được hiệu quả cao. 3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề đào tạo nghề cho lao động  nông thôn trên địa bàn huyện Củ Chi trên cơ sở lý luận chung và thực tiễn tình hình  trong nước liên quan đến công tác đào tạo nghề như  giải quyết việc làm, chuyển   dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế – xã hội ở nông thôn trong thời kỳ hội nhập. Thực trạng số lao động được đào tạo nghề trên địa bàn huyện Củ Chi và hiệu   quả của việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 4. Phương pháp nghiên cứu Điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu và số liệu phục vụ nghiên cứu. Thống kê, phân tích; phân tích tài liệu và số liệu thông kê. Tổng hợp                                                                     Trang 3
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận công tác đào tạo nghề cho lao động  nông thôn huyện Củ Chi. 1.1.  Khái niệm lao động  Lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động là hoạt động  có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho các  nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt động đặc trưng nhất, là hoạt động  sáng tạo của con người. 1.2.  Khái niệm việc làm  Theo tổ  chức lao động Quốc tế, người có việc làm là người đang làm một   công việc gì đó được trả tiền công hoặc những người tham gia vào các hoạt động   mang tính chất tự thỏa mãn lợi ích hay thay thế thu nhập của gia đình.                                                                    Trang 4
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tại điều 13 của Bộ  luật lao động được Quốc hội thông qua năm 1984 đã  khẳng định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật cấm đều   được thừa nhận là việc làm”. Như  vậy, trong điều kiện hiện nay có thể  hiểu: “Việc làm là hoạt động lao   động có ích không bị  pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân  gia đình người lao động hoặc cho một cộng đồng nào đó”. 1.3.  Khái niệm đào tạo nghề  Theo Bộ  Lao động – Thương binh Xã hội xuất bản năm 2012 thì khái niệm  đào tạo nghề được hiểu: “Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao   động những kiến thức, kỹ năng và thái độ  lao động cần thiết để  người lao động   sau khi hoàn thành khóa học, học viên học được một nghề  trong Xã hội”. (Đỗ  Thanh Bình 2003). Theo giáo trình Kinh tế  Lao động của trường Đại học Kinh tế  Quốc dân thì  khái niệm: “Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn   nghiệp vụ cho người lao động để họ đảm bảo được một số công việc nhất định” 1.4.  Khái quát về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và công nghiệp hóa đất nước, vì sự phát  triển tiến lên giàu có của nông dân, chúng ra nhất định phải tiến hành đào tạo chuyển  nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nâng cao trình độ cho nông dân còn tiếp tục làm  nông nghiệp. Cơ sở, trường lớp đào tạo hiện còn chưa đáp ứng, cái khó nhất là đào tạo  lao động phi nông nghiệp có việc làm và thu nhập ổn định cao hơn làm ruộng ở vùng quê.  Lao động sau đào tạo chủ yếu làm việc tại các doanh nghiệp, có thể ở thành   phố, thị xã, đô thị nhỏ làm việc trong doanh nghiệp ở nông thôn và đầu tư vào nông  nghiệp đang là thách thức lớn. Theo thống kê chưa thật đầy đủ, ở nước ta hiện nay   có gần 40 nghìn doanh nghiệp hoạt động  ở  nông thôn trong đó chỉ  có gần 1500   doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chiếm 3,7% số doanh                                                                      Trang 5
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp nghiệp hoạt động  ở  nông thôn. Vốn đầu tư  số  doanh nghiệp trên có khoảng 32   nghìn tỉ đồng chiếm 6% vốn của doanh nghiệp đầu tư  ở  nông thôn và chỉ  có 0,9%  vốn của các doanh nghiệp trong nước. Vì vậy mấy năm gần đây, nhất là năm 2010,  Chính phủ đã có chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông  nghiệp, nông thôn. Cần phải coi đây là công việc thường xuyên, lâu dài về  việc   đào tạo chuyển nghề cho lao động nông thôn gắn đào tạo chuyển nghề với doanh   nghiệp.  Thực hiện Nghị  quyết Trung  ương lần thứ  7 về  nông nghiệp, nông dân và  nông thôn, tháng 10 – 2008, Chính phủ đã ra nghị quyết ban hành chương trình hành   động của Chính phủ, trong đó có mục tiêu: tập trung đào tạo nguồn nhân lực  ở  nông thôn, chuyển một bộ  phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch   vụ, giải quyết việc làm nhằm nâng cao thu nhập một bước cho người nông dân.  Nhằm cụ  thể  hóa chương trình hành động trên, tháng 11 – 2009 Thủ  tướng   Chính phủ  đã phê duyệt đề  án “Đào tạo nghề  cho lao động nông thôn đến năm  2020” (gọi tắt là Đề  án 1956). Đề án nêu rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước ta là  đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các   cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp  ứng   yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng  cường đầu tư  để  phát triển đào tạo nghề  cho lao động nông thôn, có chính sách   bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về  cơ  hội học nghề  đối với mọi lao động   nông thôn, khuyến khích huy động và tạo điều kiện để  toàn xã hội tham gia đào  tạo nghề cho lao động nông thôn. Đây là cơ sở hành lang pháp lý để các hoạt động  đào tạo nghề  cho lao động nông thôn phát triển nhằm nâng cao chất lượng lao   động nông thôn.  Đề án đào tạo nghề cho lao động là đề án có tính xã hội và nhân văn sâu sắc   do đó nhận được sự đồng thuận của rất cao các tầng lớp nhân dân. Sau hai năm đề                                                                     Trang 6
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp án đã đi vào cuộc sống, tùy theo điều kiện kinh tế  ­ xã hội, các ngành, các địa  phương đã có những hoạt động thiết thực, sáng tạo, tạo ra nhiều mô hình dạy  nghề  và hình thức dạy nghề  thích hợp. Một số  mô hình bước đầu triển khai có   hiệu quả. Hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn không chỉ huy động các cơ  sở chuyên dạy nghề mà còn huy động được “chất xám” của các viện nghiên cứu,  các trường đại học, huy động được sự tham gia giảng dạy của những lao động kỹ  thuật từ các doanh nghiệp, các nghệ nhân trong các làng nghề. Qua thí điểm một số  mô hình đào tạo nghề cho lao động chuyên canh  ở  một số  địa phương vùng đồng  bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long hoặc Trung du miền núi như  Lạng  Sơn, Cao Bằng, Tây Ninh, Gia Lai... cho thấy kỹ  năng nghề  của nông dân được  nâng lên, do đó năng suất lao động, chất lượng cây trồng và thu nhập của người   lao động tăng lên rõ rệt. Những kết quả bước đầu này đã tạo động lực để  thu hút   những lao động nông thôn khác trong thôn bản tham gia các khóa đào tạo nghề  được tổ chức tại địa bàn. Tuy nhiên, theo Tiến sĩ Nguyễn Tiến Trường, Tổng cục trưởng Tổng cục   dạy nghề: Để  các hoạt động đào tạo nghề  cho lao động nông thôn thật sự  đi vào  cuộc sống, tạo được sự đồng thuận cao của người dân, cần lưu ý một số vấn đề:  Thứ nhất, đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải xuất phát từ nhu cầu sử  dụng lao động thật sự  của các doanh nghiệp trên địa bàn; đồng thời dựa trên nhu   cầu thực tế  về  nghề  nghiệp của người dân, chứ  không phải là các hoạt động có   tính phong trào, nhất thời. Vì vậy, cần nắm chắc được các nhu cầu (theo từng  nghề, nhóm nghề, vị trí công việc...) của người dân ở từng địa phương (xã, huyện)  và của doanh nghiệp, thông qua điều tra khảo sát nhu cầu.  Thứ  hai, cần phải có sự  “vào cuộc” của cả  hệ  thống chính  ở  địa phương.   Thực tế thời gian vừa qua cho thấy,  ở địa phương nào có sự quan tâm của cấp ủy   đảng, sự  chỉ  đạo quyết liệt của chính quyền và sự  tham gia tích cực của các tổ                                                                     Trang 7
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp chức chính trị ­ xã hội... thì ở địa phương đó, công tác dạy nghề cho lao động nông  thôn đạt được kết quả mong muốn.  Thứ ba, do tính đa dạng vùng miền và tính đặc thù của người nông dân và lao   động nông thôn (trình độ học vấn không đều, lao động theo mùa vụ, thói quen canh   tác...) nên việc tổ  chức các khóa đào tạo phải rất linh hoạt về  chương trình đào   tạo, hình thức đào tạo, phương thức đào tạo, phương pháp truyền đạt... Thứ  tư, đào tạo nghề  cho lao động nông thôn phải gắn với giải quyết việc   làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với xóa đói, giảm nghèo và góp phần bảo  đảm an sinh xã hội ở nông thôn; gắn với xây dựng nông thôn mới.  Trong quá trình thực hiện, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa  phương, các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp. Thực tế thời gian qua cho thấy, ở nơi   nào có sự phối hợp tốt giữa các đối tác này thì đào tạo nghề đạt được kết quả rất   tích cực, người dân có việc làm, năng suất lao động và thu nhập của người dân   được nâng lên, giảm nghèo bền vững. 1.5.  Vai trò và tầm quan trọng của việc đào tạo nghề cho lao động nông   thôn Ở  Việt Nam hiện nay, đào tạo nghề  cho người lao động trước hết sẽ  tạo  điều kiện để khai thác tối đa những nguồn lực quan trọng còn đang tìm ẩn như tài   nguyên vốn, ngành nghề. Khi người lao động có tay nghề sẽ mang lại thu nhập cao   cho bản thân họ và từ đó tạo ra được nhiều tích lũy. Nhà nước sẽ  không phải chi   trả  trợ  cấp cho những cho người nghèo không có tay nghề  thu nhập thấp mà khi  đào tạo nghề  cho họ, họ  sẽ  đóng góp một phần vốn vào nguồn vốn tích lũy của   nền kinh tế  quốc dân. Mặt khác, khi người lao động có thu nhập cao, họ  sẽ  tăng  tiêu dùng từ đó sẽ làm tăng sức mua cho toàn xã hội dẫn đến tác động cung – cầu  của nền kinh tế tăng lên kích thích sự phát triển của sản xuất, tăng trưởng kinh tế.                                                                     Trang 8
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại bộ phận dân cư có mức sống thấp, người lao động cần có nghề  để phát triển  nâng cao thu nhập để  trang trải cuộc sống gia đình và bản thân. Vì vậy đào tạo  nghề  ở Việt Nam trong tình trạng hiện nay có ý nghĩa rất to lớn đối với quá trình   phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ  tăng trưởng và nâng cao thu nhập   quốc dân. 1.6.  Các yếu tố tác động đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn: 1.6.1. Chính sách của nhà nước Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về công tác đào   tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và  cho huyện Củ Chi nói riêng trong giai đoạn vừa qua từng bước nâng cao số lượng   và chất lượng nghề được đào tạo đảm bảo đầu ra góp phần vào tăng trưởng kinh   tế  và  ổn định xã hội một cách đáng kể. Tuy nhiên vẫn còn hiện tượng một bộ  phận dân cư trong lực lượng lao động vẫn tiếp tục làm những ngành nghề truyền  thống thu nhập thấp không  ổn định. Chịu sự  tác động của nhiều nhân tố  do đó  muốn đào tạo nghề  một cách căn cơ  và có hiệu quả  đòi hỏi vấn đề  phải được   nghiên cứu, phân tích tìm nguyên nhân và từ đó kết hợp với những tình hình thực tế  và đề ra những giải pháp khả thi phù hợp với đặc điểm của địa phương. 1.6.2. Điều kiện kinh tế ­ chính trị ­ xã hội của địa phương Trong những năm qua, do đổi mới cơ chế quản lý phát triển kinh tế hàng hóa  nhiều thành phần đã tạo ra điều kiện thuận lợi và nhân tố mới, đa dạng các ghành,   các cấp, các đơn vị cơ sở, các tổ chức xã hội và toàn dân chủ động tìm nhiều ngành   nghề  phù hợp với thực tế  địa phương đã giải quyết được một bước yêu cầu về  nhu cầu đào tạo nghề và cải thiện đời sống người lao động, góp phần ổn định kinh   tế, chính trị, xã hội.                                                                    Trang 9
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Kính tế  ­ xã hội, xuất phát từ  nguyện vọng chính đáng của người lao động  mà các cấp không ngừng quan tâm đến đào tạo nghề cũng như phát triển các nguồn   lực và sử  dụng có hiệu quả  nguồn lao động thông qua các chương trình mục tiêu  giảm hộ nghèo tăng hộ khá và đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động  nông thôn huyện Củ Chi. 2.1 . Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế ­ xã hội có ảnh hưởng đến công tác  đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Củ Chi. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên: 2.1.1.1. Vị trí địa lý kinh tế Củ  Chi là Huyện ngoại thành nằm phía Tây Bắc thành phố  Hồ  Chí Minh  trong suốt 30 năm chống thực dân Pháp và đế  quốc Mỹ, Củ  Chi là địa bàn tranh  chấp quyết liệt giữa lực lượng cách mạng và quân xâm lược, bọn ác ôn. Kẻ  thù  gọi Củ Chi là vùng đất thánh của cộng sản, bởi vì nơi đây, trong suốt 30 năm thay  nhau đặt ách thống trị  lên miền nam Việt Nam, kẻ  thù chưa bao giờ  kiểm soát  được Củ Chi. Trong lòng dân tộc, Củ Chi là một bản anh hùng ca bất diệt về pháo   đài thép. Đế quốc Mỹ đã trút xuống đây khoảng 240.000 tấn bom đạn, trong đó có  cả  bom B52 và chất độc màu da cam, chúng tổ  chức hơn 5.000 trận hành quân bố  ráp hòng tiêu diệt quân dân Củ  Chi. Nhân dân Củ  Chi kiên trì bám đất, giữ  làng  đánh giặc, đã đưa trên 18.000 con em của mình tham gia kháng chiến, trực tiếp đào  địa đạo, cài hầm chông, không ngại hy sinh gian khổ, chiến đấu đến hơi thở  cuối   cùng. Ngày miền nam hoàn toàn giải phóng, mặt đất Củ  Chi không còn nơi nào  lành lặn, hàng chục ngàn hố  bom loan lỗ  trên mặt đất, cỏ  Mỹ  mọc tràn lan, lòng  đất đầy rẫy bom mìn. Hơn 10.000 ngàn con em đã hy sinh, hơn 2.000 thương binh                                                                      Trang 10
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp và hàng ngàn người bị  thương tích do chiến tranh. Nhân dân Củ  Chi trở  về  vườn  đất cũ với hai bàn tay trắng, cùng nhau khai hoang vỡ đất. Cơ sở vật chất kỹ thuật  hạ tầng hầu như chẳng có gì, nhất là 6 xã phía bắc vùng giải phóng cũ. Đời sống   nhân dân hết sức khó khăn, đa số  là nhà tranh vách đất, nhiều hộ  ăn độn khoai,  huyện phải xin thành phố  hỗ  trợ  lương thực  để  cứu đói cho gần 30.000 lượt   người. Nhân dân Củ Chi đã không ngại hy sinh gian khổ đấu tranh giành độc lập tự  do. Thắng lợi mùa xuân năm 1975 đã đem đến cho người dân niềm tin mãnh liệt về  tương   lai   tươi   sáng,   xây   dựng   đất   nước   tươi   đẹp   hơn,   đàng   hoàn   hơn   như   ý  nguyện của Chủ  Tịch Hồ Chí Minh và của cả  dân tộc. Hồ  hỡi trước thắng lợi vĩ   đại của đất nước, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân phấn khởi bắt tay hàn gắn  vết thương chiến tranh, xây dựng xóm làng, mặc dù phải đối mặt với bao khó  khăn. Cuộc chiến đấu mới này tuy không có tiếng súng nhưng không kém phần   gian nan. Tất cả  mọi người chống chọi với mọi vấn đề  xảy ra, vấn đề  về  việc   làm hết sức khó khăn phần lớn là người lao động chưa có ngành nghề  hoặc học   vấn còn thấp nên việc đào tạo nghề còn gặp nhiều trở ngại.   Trong thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về nguồn lao động và vấn đề đào tạo  nghề  tại huyện Củ  Chi em rút ra cho mình những suy nghĩ cũng như  trong thực   tiễn, với mong muốn đưa một phần nhỏ  những suy nghĩ của em vào vấn đề  đào  tạo nghề tại huyện Củ Chi. Một là, tạo nhiều nghề phù hợp với thực tế địa phương và mức đầu tư  của   nhà nước. Tuy nhiên  ở  các nước đang phát triển thì mức đầu tư  kinh phí đào tạo   nghề từ nhà nước rất thấp do vậy phải cực kì chú trọng đến khuyến khích tài trợ  từ tư nhân trong nước và ngoài nước. Hai là, các nước đang phát triển đầu tư chủ yếu vào khu vực thành thị vì lý do   tỷ lệ thuận lợi để đầu tư cao. Việc này dẫn đến cơ hội được đào tạo nhiều hơn ở                                                                     Trang 11
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp đô thị song chưa chắc đã dẫn đến giảm được tỷ lệ người không có tay nghề  ở đô  thị. Ba là, có sự chuyển dịch giữa đô thị và nông thôn nên chính sách đào tạo nghề  phải chú ý đến cả hai khu vực đô thị và nông thôn, công nghiệp và nông nghiệp. 2.1.1.2. Thời tiết và khí hậu Huyện Củ Chi nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất  cận xích đạo. Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11,   mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, với đặc trưng chủ yếu là:  Nhiệt độ  tương đối  ổn định, cao đều trong năm và ít thay đổi, trung bình   năm khoảng 26,6oC. Nhiệt độ  trung bình tháng cao nhất là 28.8oC (tháng 4), nhiệt  độ  trung bình tháng thấp nhất 24,8oC (tháng 12). Tuy nhiên biên độ  nhiệt độ  giữa  ngày và đêm chênh lệch khá lớn, vào mùa khô có trị số 8 – 10oC.  Lượng mưa trung bình năm từ 1.300 mm – 1770 mm, tăng dần lên phía Bắc   theo chiều cao địa hình, mưa phân bổ không đều giữa các tháng trong năm, mưa tập  trung vào tháng 7,8,9; vào tháng 12,tháng 1 lượng mưa không đáng kể.  Độ ẩm không khí trung bình năm khá cao 79,5% cao nhất vào tháng 7,8,9 là  80 – 90%, thấp nhất vào tháng 12,1 là 70%.  Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 2.100 – 2920 giờ.  Huyện nằm trong vùng chịu  ảnh hưởng của hai hướng gió mùa chủ  yếu  phân bố vào các tháng trong năm như sau:  Từ tháng 2 đến tháng 5 gió Tín phong có hướng Đông Nam hoặc Nam với   vận tốc trung bình từ 1,5 – 2,0 m/s;  Tháng 5 đến tháng 9 thịnh hành là gió Tây – Tây nam, vận tốc trung bình từ  1,5 – 3,0 m/s                                                                     Trang 12
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ngoài ra, từ  tháng 10 đến tháng 2 năm sau có gió Đông Bắc, vận tốc trung   bình từ 1 – 1,5 m/s. 2.1.1.3. Tài nguyên nước Nguồn nước của huyện chủ yếu là nước ở các sông, kênh, rạch, hồ, ao. Tuy  nhiên, phân bố không đều tập trung ở phía Đông của huyện (Sông Sài Gòn) và trên  các vùng trũng phía Nam và Tây Nam với chiều dài gần 300 km cả hệ thống, đa số  chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều. Theo các kết quả điều tra khảo sát về  nước ngầm trên địa bàn huyện Củ Chi cho thấy, nguồn nước ngầm khá dồi dào và   đang giữ vị trí quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của   người dân.  Chất lượng nhìn chung khá tốt trừ  các khu vực vùng trũng như: Tam Tân,  Thái Mỹ. Ngoài ra, do tác dụng của hệ  thống kênh Đông Củ  Chi đã bổ  sung một  lượng nước ngầm đáng kể, nâng mực nước ngầm lên từ 2 – 4m. 2.1.1.4. Địa hình và tài nguyên thiên nhiên Củ Chi là Huyện ngoại thành Thành Phố Hồ Chí Minh với vị trí địa lý thuận  lợi lại có tiềm năng lớn về đất đai, lao động; cách trung tâm thành phố  hơn 30km   về phía Tây Bắc, với diện tích tự nhiên là 435,50km2; phía Bắc giáp huyện Trảng   Bàng tỉnh Tây Ninh, phía Nam giáp huyện Hóc Môn, phía Đông giáp với tỉnh Bình  Dương, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh; huyện Củ Chi có 20 xã và 1 thị  trấn, với dân   số  343.132 người, trong đó khu vực đô thị  chiếm 6%, khu vực nông thôn chiếm  94%;  Đảng bộ và nhân dân có truyền thống cách mạng yêu nước, tinh thần đoàn   kết, lao động cần cù sáng tạo, là địa bàn được Thành phố  quy hoạch và triển khai  nhiều dự án lớn từ đó mở ra khả năng phát triển nhanh và toàn diện.  2.1.2. Đặc điểm về kinh tế ­ xã hội 2.1.2.1. Thực trạng                                                                    Trang 13
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Quá trình thực hiện công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn,   cơ  cấu kinh tế  trên địa bàn huyện có sự  chuyển biến tích cực theo hướng tăng  nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Mức tăng trưởng kinh tế  bình quân   giai   đoạn   2005­2010   là   20,26%,   trong   đó   công   nghiệp   tăng   bình   quân   20,91%,   chiếm tỷ  lệ  trọng 70,27%; thương mại ­ dịch vụ  tăng 27,34%, chiếm tỷ  trọng  18,86% và nông nghiệp tăng 9,41%, chiếm tỷ trọng 10,87% Cơ  cấu kinh tế  nông nghiệp tiếp tục chuyển đổi theo hướng phát triển các   loại cây trồng, vật nuôi có giá trị  và hiệu quả kinh tế cao. Huyện đã tập trung chỉ  đạo triển khai đề án chuyển đổi cây trồng, vật nuôi cho các xã, thị trấn, nhất là đối  với 5 xã điểm (Tân Thạnh Đông, Bình Mỹ, Nhuận Đức, Trung An, Trung Lập Hạ)   và thực hiện thí điểm 2 xã nông thôn mới (Thái Mỹ, Tân Thông Hội) theo 19 tiêu  chí của Trung ương, bước đầu đạt được hiệu quả thiết thực. Trong giai đoạn 2006   ­ 2010 vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn là 784,68 tỷ đồng trong đó 5 xã điểm  chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là 120,68 tỷ đồng, góp phần nâng cao hiệu   quả  sản xuất nông nghiệp, xây dựng thực hiện nhiều mô hình sản xuất có hiệu  quả kinh tế cao đạt doanh thu trên 100 triệu/ha/năm như mô hình trồng rau an toàn,   hoa lan, cây kiểng, chăn nuôi bò sữa, chăn nuôi heo theo hướng kinh tế trang trại. Ngành công nghiệp ­ tiểu thủ  công nghiệp và thương mại ­ dịch vụ  trên địa   bàn huyện  có   hướng  phát  triển   mạnh.   Cơ   cấu  sản xuất  công nghiệp  tiếp  tục  chuyển dịch theo hướng tăng mạnh  ở  khu vực có vốn đầu tư  nước ngoài và công   nghiệp dân doanh. Hiện nay trên địa bàn huyện có 2.029 doanh nghiệp đang hoạt  động sản xuất kinh doanh, trong đó có 67 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, thu  hút trên 43.959 lao động của địa phương và một phần lao động nhập cư. Thương mại dịch vụ   đạt mức tăng trưởng bình quân là 27,34%/năm vượt  8,45% so với chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (18,89%), hàng hóa đa dạng phong phú đáp   ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân.                                                                    Trang 14
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hạ tầng ­ kỹ thuật tiếp tục được đầu tư xây dựng, góp phần đổi mới và phát   triển nông nghiệp, nông thôn Củ  Chi. Tổng giá trị  khối lượng  ước thực hiện trên  địa bàn huyện (tính các nguồn đầu tư xây dựng do các ngành thành phố đầu tư trực   tiếp trên địa bàn huyện) là 1.845, 302 tỷ  đồng đạt 67,75%. Vốn đầu tư  lĩnh vực   giao thông chiếm 47,73% (kể  cả  phần trả  nợ  vay Trung  ương); văn hóa xã hội   82%, thủy lợi 13,45% ngoài ra trong 5 năm qua nhân dân đã đóng góp vốn 6,688 tỷ  đồng và tự  nguyện hiến đất làm đường giao thông nông thôn, giao thông thủy lợi   nội đồng với diện tích 150 ha tổng trị giá 199 tỷ đồng. Kết quả  đầu tư  mạng lưới hạ  tầng kỹ  thuật đã tập trung phát triển mạng   lưới giao thông, thủy lợi phục vụ yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp  và xây dựng nông thôn mới của huyện; xây dựng nhà bia tưởng niệm anh hùng liệt  sĩ  ở  các xã, thị  trấn, thực hiện chương trình đèn chiếu sáng dân lập, xây dựng  trường học, trạm y tế  đạt chuẩn quốc gia về  cơ  sở  vật chất và hoàn thành việc  xây dựng trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân huyện và 21 xã, thị trấn. Về quản lý đô thị: huyện đã hoàn thành việc lập đồ án quy hoạch chung xây   dựng huyện Củ  Chi (điều chỉnh) và triển khai quy hoạch 5 khu và 5 cụm công  nghiệp, một số đồ án quy hoạch phát triển kinh tế ­ văn hóa ­ xã hội khác như: quy   hoạch khu trung tâm thương mại huyện lỵ, làng hoa kiểng, cá cảnh, khu biệt thự  nhà vườn kết hợp với du lịch sinh thái ven sông Sài Gòn, khu di tích Sài Gòn ­ Gia  Định, thảo Cầm viên Sài gòn, phim trường (Hòa Phú, Viện trường, khu vui chơi   giải trí quốc tế). Triển khai 5 đồ  án quy hoạch chung khu vực, quy hoạch chi tiết   khu trung tâm và các khu dân cư: xã Thái Mỹ, Phước Hiệp, Trung Lập Thượng và  Xã Trung Lập Hạ, hoàn thành quy hoạch mạng lưới trường học, y tế, các cơ  sở  văn hóa và thể dục thể thao của huyện đến năm 2020. Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, giám sát về môi trường, nhất là các khu công   nghiệp tập trung, đã kiên quyết di dời các cơ  sở  sản xuất ô nhiễm nằm xen kẽ                                                                     Trang 15
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp trong khu dân cư. Tích cực chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực  hiện chi trả tiền đền bù 30 dự án tổng diện tích là 2.151 ha cho 5.352 hộ với tổng   kinh phí là 2.027 tỷ đồng, lập thủ tục bố trí các khu tái định cư  của các dự  án cho   330 hộ có nhu cầu. Công tác chăm lo đời sống, thực hiện các chính sách xã hội được quan tâm  thường xuyên và đạt nhiều kết quả, huyện đã tổ  chức nhiều hoạt động thiết thực   chăm lo đời sống các gia đình chính sách và hộ nghèo. Tiếp tục vận động xây dựng  nhà tình nghĩa, nhà tình thương đảm bảo an sinh xã hội, thu nhập và đời sống của   người dân được cải thiện, nhà  ở  cơ  bản được tole, ngói hóa và trang bị  tiện nghi  trong sinh hoạt. Thu nhập bình quân đầu người đạt 21,6 triệu đồng/người/năm,  58.722 lao động được giải quyết việc làm  ổn định đạt 146 %  số  lao động được   đào tạo nghề  đạt tỷ  lệ  37,01%. Huyện đã hoàn thành sớm chương trình xóa đói  giảm nghèo giai đoạn 2 vào năm 2008 (trước thời gian 2 năm so với nghị quyết đề  ra). Hiện nay theo tiêu chí mới của Thành phố hộ nghèo có thu nhập dưới 12 triệu   đồng/người/năm, Huyện Củ Chi còn 22.266 hộ chiếm tỷ lệ 23,53%.  2.1.2.2. Dự báo Tốc độ  tăng trưởng kinh tế  hàng năm trên địa bàn huyện, giai đoạn 2011 ­   2015 là 18,60%/năm, trong đó: công nghiệp, tiểu thủ  công nghiệp tăng 20%/năm;  ngành thương mại ­ dịch vụ 18%/năm và nông nghiệp là 8%/năm, đồng thời giữ ổn  định đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện là 24.000 ha. Thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp đạt tỷ lệ  40% diện tích. Phấn đấu đến năm 2015 nâng tổng số đàn bò sữa của huyện đạt 60.000 con,  diện tích gieo trồng rau an toàn đạt 9.000 ha/năm, hoa lan và cây kiểng đạt 500 ha,   xây dựng thêm 9 xã nông thôn mới.                                                                    Trang 16
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phấn đấu tổng giá trị  đầu tư  xây dựng cơ  bản của huyện là 3.200 tỷ  đồng,   xây dựng 50 căn hộ  cho người có thu nhập thấp, xây dựng 01 Trung tâm thương   mại­ dịch vụ  của huyện tại Thị  trấn Củ  Chi và 04 siêu thị  tại Tân Quy, Phước   Thạnh, Tân Thông Hội và An Nhơn tây. Phấn đấu đến năm 2015 huyện Củ  Chi sẽ giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí  12 triệu đồng/người/năm còn dưới 10%, giới thiệu và tạo việc làm mới cho 40.000   lao động (bình quân 8.000 lao động/năm, trong đó lao động có chứng chỉ  đào tạo   nghề là 65%). 2.1.3. Đặc điểm về lao động ­ việc làm 2.1.3.1. Thực trạng Nền kinh tế huyện tiếp tục tăng trưởng  ở  mức cao, cơ  cấu kinh tế  có bước   chuyển   biến   mạnh   theo   hướng   công   nghiệp   hóa,   hiện   đại   hóa.   Các   khu   công  nghiệp, khu chế  xuất, đầu tư  trong nước, ngoài nước ngày càng tăng. Công nghệ  mới, tiên tiến được ứng dụng trong sản xuất ngày càng nhiều. Trong năm 2011 thực hiện 243 thang bảng lương; thực hiện 60 thoả  ước lao   động tập thể; thực hiện 70 thông báo nội quy lao động. Thực hiện công tác giải quyết tranh chấp, lãn công, ngừng việc tổng số  từ  đầu năm 2011 đến nay giải quyết tranh chấp, lãn công, ngừng việc tại 23 doanh   nghiệp đóng trên địa bàn huyện gồm: Bảng 2.1: Các doanh nghiệp giải quyết tranh chấp lao động. Stt Tên doanh nghiệp Ngành Địa chỉ 1 Công   ty   trách   nhiệm   hữu   hạn  sản xuất may vali,  ấp   1,   xã   Tân  Carimax Sài Gòn  túi xách Thạnh Tây 2 Công ty trách nhiệm hữu hạn một  sản xuất hàng may  ấp   Trung,   xã   Tân  thành viên may Hoa Nguyên  mặc Thông Hội 3 Công ty trách nhiệm hữu hạn một  dịch vụ bảo vệ Khu phố 8, thị trấn                                                                     Trang 17
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp thành   viên   dịch   vụ   bảo   vệ   Trung  Củ Chi Nghĩa  4 Chi   nhánh   Công   ty   cổ   phần   sản  sản   xuất   sữa   tiệt  ấp   12,   xã   Tân  xuất Tân Việt Xuân trùng Thạnh Đông 5 Công   ty   trách   nhiệm   hữu   hạn  sản   xuất   sản  ấp   2,   xã   Phước  Nghiêm Khắc Vina  phẩm từ gỗ Vĩnh An 6 Công ty trách nhiệm hữu hạn Anna  may mặc ấp   Giữa,   xã   Tân  Việt Phú Trung 7 Công ty trách nhiệm hữu hạn mưa  May mặc ấp Phước, Hòa xã  Việt Nam  Phước Thạnh 8 Công ty cổ phần thực phẩm HanCo sản   xuất   sữa,   bột  ấp 5, xã Bình Mỹ bánh 9 Công   ty   trách   nhiệm   hữu   hạn   Sae  may mặc ấp   12,   xã   Tân  Hwa   Vina,   100%   vốn   nước   ngoài  Thạnh Đông (Hàn Quốc) 10 Công   ty   trách   nhiệm   hữu   hạn  may mặc ấp   1A,   xã   Tân  DinLing, 100% vốn nước ngoài (Đài  Thạnh Tây Loan); 11 Công ty trách nhiệm hữu hạn Wood  chế biến gỗ ấp   12,   xã   Tân  Worth wooden Thạnh Đông 12 Công ty trách nhiệm hữu hạn giày  sản xuất giày ấp   1A,   xã   Tân  Kim Vượng Thạnh Tây 13 Công ty trách nhiệm hữu hạn một  may giày ấp   12,   xã   Tân  thành   viên   Tân   Thành   Đại   Cát  Thạnh Đông Tường 14 Công ty cổ phần Việtstar xử lý rác xã Thái Mỹ 15 Công ty trách nhiệm hữu hạn Kujin,   Sản xuất dây đai ấp   Thạnh   An,   xã  100% vốn nước ngoài (Hàn Quốc)  Trung An 16 Công ty trách nhiệm hữu hạn Đỉnh  may mặc ấp   Phú   Bình,   xã                                                                     Trang 18
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thượng,   100%   vốn   nước   ngoài  Phú Hòa Đông (Singapore); 17 Công ty trách nhiệm hữu hạn Vina   Sản xuất sữa ấp   1   xã   Phước  Duke,   100%   vốn   nước   ngoài   (Hàn  Vĩnh An Quốc); 18 Công ty trách nhiệm hữu hạn Thái  may mặc ấp   Bàu   Trăn,   xã  Dương Thế  Giới, 100% vốn nước  Nhuận Đức ngoài (Đài Loan) 19 Công   ty   trách   nhiệm   hữu   hạn  sản xuất giày dép ấp Hội Thạnh, xã  Chương Tín  Trung An 20 Công ty trách nhiệm hữu hạn một  may mặc ấp   12,   xã   Tân  thành viên Bảo Lợi Thạnh Đông 21 Công   ty  trách   nhiệm  hữu  hạn   sản  may mặc ấp   Thạnh   An,   xã  xuất xuất nhập khẩu Hoa Cúc Vàng Trung An 22 Công ty trách nhiệm hữu hạn giày  sản xuất giày ấp   1A,   xã   Tân  Kim Vượng Thạnh Tây 23 Công ty trách nhiệm hữu hạn Ohwa sản   xuất   thiết   bị  ấp   Hậu,   xã   Tân  điện Thông Hội Đa số các ý kiến người lao động yêu cầu công ty giải quyết về quyền và lợi  ích của người lao động cụ  thể  như: công đoàn công ty công khai quỹ  công đoàn  hàng tháng, điều chỉnh lương tối thiểu theo quy định của nhà nước, nâng lương   hàng năm, ký kết hợp đồng lao động, giải quyết tiền phép năm, tăng thêm tiền   lương cơ bản mặc dù công ty đã điều chỉnh lương theo quy định nhà nước, hỗ trợ  thêm tiền xăng xe, nhà trọ, cải thiện bữa ăn cho công nhân, giảm giờ  tăng ca và  tăng ca phải có sự  thỏa thuận của người lao động…. Trong quá trình giải quyết  tranh chấp có sự tham gia của đại diện người lao động và người sử dụng lao động,   sau khi hai bên thương lượng trực tiếp và đưa ra quyết định về  hướng giải quyết                                                                      Trang 19
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp các kiến nghị của người lao động từ  đó các ý kiến của người lao động đều được   công ty đáp  ứng và công nhân đã trở  vào nhà máy làm việc bình thường, tình hình   an ninh trật tự tại các doanh nghiệp xảy ra lãng công, ngừng việc ổn định. Kết hợp cùng thanh tra Sở  Lao động Thương binh và Xã hội kiểm tra tình  hình thực hiện pháp luật lao động tại 8 doanh nghiệp, nâng tổng số  155 doanh   nghiệp, trong từ đầu năm đến nay kiểm tra việc điều chỉnh lương tối thiểu tại 348   doanh nghiệp. Phối hợp cùng đoàn liên ngành huyện thực hiện việc kiểm tra pháp luật lao  động tại 22 doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện. Thực hiện công tác điều tra 8 doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện  về tình  hình thực hiện Bộ luật lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, tiền lương năm 2011 và   phỏng vấn trực tiếp đại diện Ban chấp hành công đoàn và công nhân quản lý,  chuyên môn nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất. Thực hiện công tác thu thập thông tin thực trạng sử dụng và nhu cầu lao động  tại 132 doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện.  Đến năm 2015 dân số  huyện khoảng 450.000 người, trong đó lực lượng lao   động trong độ tuổi lao động là 306 triệu người, đòi hỏi cơ cấu lao động nông, lâm,  ngư, nghiệp – công nghiệp xây dựng dịch vụ  sẽ  là 85%. Hàng năm số  lao động   trong khu vực nông nghiệp chuyển dịch sang khu vực công nghiệp và dịch vụ  khoảng   5.000   người.                Giải quyết việc làm: trong năm 2011 giải quyết việc làm được 11.466  người/8.000   người,   đạt   143%,   vào  làm  việc   tại  các   công  ty  đóng  trên   địa   bàn   huyện. Trong đó:  Công ty, doanh nghiệp tư nhân đóng trên địa bàn huyện: 9.369 người. Giải quyết việc làm bằng các chương trình: 1.976 người.                                                                    Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2