Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011-2015
lượt xem 28
download
Đề tài nghiên cứu vấn đề thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn đầu khi tách tỉnh(từ 01/01/2004 đến 31/12/2009), trên cơ sở đó tìm ra những nguyên nhân, các điểm hạn chế trong việc phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Từ đó đưa ra các kiến nghị đề xuất từ những giải pháp nhằm khắc phục những mặt chưa có hiệu quả và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn Tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011-2015
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nguồn nhân lực là nhân tố trung tâm, có vai trò quyết định đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Nguồn nhân lực con người với tiềm năng tri thức là lợi thế cạnh tranh của mỗi công ty, của từng địa phương , từng vùng miền.Chỉ trên cơ sở một nguồn nhân lực có chất lượng chúng ta mới có thể đạt được những mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 mà Đảng đã đề ra: “Phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, con người không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực của sự phát triển…” hay tại Nghị quyết Đại hội IX của Đảng tái khẳng định “Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa”. Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cũng giống như đặc điểm chung của hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, Đăk Nông cũng đang từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ ngành nông – lâm – ngư nghiệp, tăng tỷ lệ phần trăm số người lao động trong ngành công nghiệp –xây dựng ,dịch vụ nhằm đáp ứng được nhu cầu xây dựng nền kinh tế xã hội của tỉnh phát triển vững mạnh. Nâng cao vị thế của tỉnh nhà vươn lên tầm với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung. Nhưng để đáp ứng được yêu cầu đó thì nguồn nhân lực của tỉnh phải đủ về số lượng và đồng thời đảm bảo về mặt chất lượng Tuy nhiên vấn đề lớn đang đặt ra khi Đăk Nông là một tỉnh mới thành lập, nền kinh tế còn chậm phát triển , trình độ dân trí thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo 15,37 %. Từ thực tiễn cho thấy chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh thấp, vấn đề về nguồn nhân lực chưa được thực sự quan tâm, vai trò của nguồn nhân lực chưa được đánh giá đúng. Khó khăn thách thức đối với tỉnh ta còn rất gay gắt. Cả nước Trang 1
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp đang phát triển ngày càng nhanh, năm sau cao hơn năm trước. Chúng ta thì đang chậm chân trong nhiều năm qua, nay cần phải tăng tốc, bắt kịp, không thể để cơ hội lớn trôi qua. Phải tìm cách để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo thuận lợi trong quá Do nhận thức rõ được sự cấp thiết của vấn đề chất lượng nguồn nhân lực trong công cuộc xậy dựng nền kinh tế xã hội tỉnh nhà nên em mạnh dạn cho đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011 2015” làm đề tài báo cáo tốt nghiệp, để làm rõ vấn đề chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian qua, tìm hiểu nguyên nhân ,và từ thực tế tiếp thu kiến thức tại nhà trường và những thực tế trong quá trình thực tập đề xuất những giải pháp về việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông. II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 1. Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu vấn đề thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn đầu khi tách tỉnh(từ 01/01/2004 đến 31/12/2009), trên cơ sở đó tìm ra những nguyên nhân, các điểm hạn chế trong việc phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Từ đó đưa ra các kiến nghị đề xuất từ những giải pháp nhằm khắc phục những mặt chưa có hiệu quả và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên đại bàn Tỉnh. Góp phần nâng cao vị thế chất lượng lao động của tỉnh với khu vực Tây nguyên, trong nước và khu vực tạo tiền đề hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Phạm vi nghiên cứu 2.1 Phạm vi không gian . Nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông 2.2 Phạm vi thời gian : chia thành 2 giai đoạn: khảo sát năm 2004 2009 và dự báo những năm 20112015. III . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: Trang 2
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phương pháp điều tra khảo sát thu thập tài liệu và số liệu phục vụ nghiên cứu Phương pháp thống kê phân tích phân tích tài liệu và số liệu thống kê Phương pháp nghiên cứu thực tế Phương pháp tổng hợp. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỤC TIỄN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Giới thiệu chung về nguồn nhân lực Nguồn nhân lực (human resources) : Là nguồn lực con người , yếu tố quan trọng ,năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực có thể xác định cho một quốc gia, vũng lãnh thổ, địa phương(tỉnh , thành phố…)và nó khác ở những nguồn khác(tài chính , đất đai, công nghê,…) ở chỗ nguồn lực con người với hoạt động lao động sáng tạo , tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi giới tự nhiên trong quá trình lao động nảy sinh các quan hệ lao động và quan hệ xã hội. Với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội,nghĩa rộng nhất thì “ nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động”, không phân biệt người đó đang được phân bố vào ngành nghề ,lĩnh vực ,khu vực nào và có thể coi đây là nguồn nhân lực xã hội. Với tư cách là khả năng đảm đương công việc chính của xã hội thì nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động( do pháp luật nhà nước quy định) Nguồn nhân lực thể hiện toàn bộ những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm những giới hạn dưới độ tuổi lao động trở lên và có khả năng lao động (nước ta hiện nay là người đủ 15 tuổi Trang 3
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp trở lên có khả năng lao động). Hiện nay, trong lĩnh vực lao động còn có khái niệm “nguồn nhân lực “ là toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động có khă năng lao động Nguồn nhân lực một quốc gia phản ánh các đặc điểm quan trọng nhất sau đây: + Nguồn nhân lực là nguồn lực con người ; + Nguồn nhân lực là bộ phận của dân số , gắn với cung lao động; + Nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của một xã hội 2. Chất lượng nguồn nhân lực 2.1 Chất lượng nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực, là tố chất, bản chất bên trong của nguồn nhân lực, nó luôn có sự vận động và phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội cũng như mức sống, dân trí của dân cư. Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp về những người thuộc nguồn nhân lực được thể hiện ở các mặt sau: Sức khỏe Trình độ văn hóa Trình độ chuyên môn kĩ thuật( cấp trình độ được đào tạo) Năng lực thực tế về tri thức , kĩ năng nghề nghiệp( khả năng thực tế về chuyên môn kỹ thuật ) Tính năng động xã hội ( khả năng sáng tạo, thích ứng , linh hoạt, nhanh nhạy với công việc và xã hội; mức độ sẵn sàng tham gia lao động…); Phẩm chất đạo đức tác phong, thái độ với công việc và môi trường làm việc… Hiệu quả hoạt động lao động của nguồn nhân lực Thu nhập , mức sống và mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân( nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao động Trang 4
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chất lượng nguồn nhân lực cao có tác dụng làm tăng năng suất lao động.Trong thời đại tiến bộ khoa học kĩ thuật, một nước cần và có thể đưa chất lượng nguồn nhân lực vượt trước trình độ phát triển của cơ sở vật chất trong nước để sẵn sàng đón nhận tiến bộ kỹ thuật công nghệ, hòa nhập vớ trình độ phát triển của nhân loại 2.2 Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động( đầu tư) nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân 3. Kết cấu nguồn nhân lực 3.1 Nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động Bao gồm toàn bộ những người nằm trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động , được qui định bởi pháp luật lao động của một quốc gia Độ tuổi lao động + Tuoåi lao ñoäng : laø khoaûng thôøi gian con ngöôøi coù khaû naêng lao ñoäng ñeå thöïc hieän quyeàn vaø nghóa vuï theo phaùp luaät lao ñoäng quy ñònh. + Ñoä tuoåi lao ñoäng cuûa ngöôøi lao ñoäng coù lieân quan raát nhieàu ñeán quyeàn vaø nghóa vuï cuûa ngöôøi lao ñoäng neân noù ñöôïc phaùp luaät quy ñònh vaø coù theå thay ñoåi trong caùc thôøi kyø khaùc nhau. + ÔÛ Vieät Nam theo quy ñònh cuûa Boä Luaät lao ñoäng thì tuoåi lao ñoäng ñöôïc quy ñònh nhö sau : -Ñoái vôùi nam :Töø ñuû 15 ñeán ñuû 60 tuoåi -Ñoái vôùi nöõ : Töø ñuû 15 ñeán ñuû 55 tuoåi + Ñoái vôùi moät soá loaïi lao ñoäng coù trình ñoä chuyeân moân cao coù theå keùo daøi theâm 5 naêm. Trang 5
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giới hạn tuổi lao động:( được quy định theo pháp luật lao động của từng nước ) + Giới hạn dưới của tuổi lao động: đây là giới hạn của tuổi dân cư bước vào tuổi lao động của 1 quốc gia do pháp luật quy định + Giới hạn trên của tuổi lao động : đây là tuổi nghỉ hưu của một quốc gia do pháp luật lao động quy định. + Giới hạn trong tuổi lao động: có thể chia thành hai nhóm là: dân số trong tuổi lao động đang tham gia hoạt động kinh tế và dân số trong tuổi lao động không tham gia hoạt động kinh tế vì các lí do khác nhau 3.2 Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế ( lực lượng lao động) Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế , còn gọi là lực lượng lao động là bộ phận năng động nhất của nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế của một quốc gia , vùng , địa phương bao gồm : Những người trong độ tuổi lao động đang làm việc Những người trên độ tuổi lao động đang làm việc . Những người trong độ tuổi lao động không có việc làm nhưng có nhu cầu việc làm, đang tìm việc làm ( lao động thất nghiệp ) 3.3 Bộ phận nguồn nhân lực dự trữ Bộ phận nguồn nhân lực dự trữ là một phần của nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động nhưng hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế và cần có thể huy động được. Cụ thể bao gồm : Những người làm công việc nội trợ trong gia đình mình : Đây là bộ phận nguồn nhân lực đáng kể,bao gồm phần lớn là lao động nữ. Những người trong độ tuổi lao động nhưng đang học phổ thông trung học và đang học trong các trường, lớp đào tạo chuyên môn kỹ thuật thuộc các cấp trình độ sơ cấp, công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại Trang 6
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp học, lớp bồi dưỡng và huấn luyện ngắn hạn. Đây là thành phẩn quan trọng nhất của nguồn nhân lực dự trữ. Những người không có nhu cầu làm việc. Những người thuộc tình trạng khác: Bao gồm những người nghĩ hưu sớm, bộ đội mới xuất ngũ, lao động về từ nước ngoài… Lực lượng vũ trang : Đây cũng là một bộ phận dự trữ quan trọng của nguồn nhân lực 3.4 Kết cấu nguồn nhân lực căn cứ vào vị trí của bộ phận nguồn nhân lực 3.4.1 Nguồn nhân lực chính Đây là nguồn nhân lực có năng lực lao động lớn nhất , đảm đương chủ yếu các quá trình hoạt động kinh tế xã hội của đất nước. Đây chính là nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động. 3.4.2 Nguồn nhân lực phụ Đây là nguồn nhân lực tùy theo sức của mình có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế với thời gian nhất định. Đây là bộ phận dân cư nằm ngoài độ tuổi lao động (trên và dưới độ tuổi lao động) 3.4.3 Nguồn nhân lực bổ sung Đây là bộ phận nguồn nhân lực được bổ sung từ các nguồn khác , sẵn sàng tham gia làm việc, như một số người trong độ tuổi lao động tốt nghiệp ra trường, số người hết hạn nghĩa vụ quân sự, số người lao động ở nước ngoài về, mãn hạn tù…. 3.1 Sơ đồ kết cấu nguồn nhân lực Nguồn nhân lực xã hội Trang 7
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nguồn nhân lực trong tuổi lao động= Nguồn nhân lực chính Nguồn nhân lực tham gia hoạt động Lao động Kinh tế= Lực lượng lao động dưới tuổi Lao động trên Thất nghiệp Lao động đang làm việc tuổi đang làm việc Lao động trong tuổi không hoạt động kinh tế do đang đi học, nội trợ… 4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực 4.1 Sự phát triển kinh tế xã hội tác động đến chất lượng nguồn nhân lực. 4.1.1 Trình độ của nền kinh tế tác động đến chất lượng nguồn nhân lực. Trình độ của nền kinh tế tác động đến chất lượng nguồn nhân lực bởi đó là cơ sở để xác định tiền lương, thu nhập ,cải thiện mức sống và nâng cao dân trí của các tầng lớp dân cư cũng như người lao động . 4.1.2 Tăng trưởng đầu tư tác động tới chất lượng nguồn nhân lưc Tăng trưởng đầu tư vào nên sản xuất xã hội luôn có mối quan hệ với tăng số việc làm cho nguồn nhân lực.Tăng trưởng đầu tư còn kéo theo sự đổi mới công nghệ và có tác động tích cực đến nguồn nhân lực 4.1.3 Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến chất lượng nguồn nhân lực. Trang 8
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tăng trưởng và phát triển kinh tế có mối quan hệ mật thiết với thúc đẩy quá trình phân công lại lao động theo từng ngành ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từng vùng, từng địa phương. Đây cũng là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng tăng tỷ trọng GDP của các nghành công nghiệp, xây dựng ,dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp. 4.1.4 Tác động của phát triển ngành công nghệ thông tin đối với chất lượng nguồn nhân lực. Công nghê thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc nâng coa chất lượng nguồn nhân lực, là công cụ quan trọng trợ giúp dân cư người lao động tiếp nhận tri thức thông tin… thúc đẩy tăng năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xa hôi. 4.1.5 Tác động của tăng trưởng kinh tê đối với khả năng nâng cao đầu tư của chính phủ cho giáo dục, đào tạo Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để Chính phủ các quốc gia nâng cao năng lực tài chính để tăng đầu tư cho chương trình mục tiêu về giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe y tế,phát triển hoạt động văn hóa, thể thao.. Nhờ đó mà quy mô giáo dục, đào tạo được mở rộng ,chăm sóc sức khỏe dân cư và người lao động được cải thiện, đời sống tinh thần được nâng cao. 4.1.6 Tác động của yếu tố văn hóa –xã hội đến chất lượng nguồn nhân lực. Các yếu tố này aao gồm: đổi mới tư duy, thái độ ,đạo đức, nghề nghiệp, lối sống ,giao tiếp ứng xử, bình đẳng giới… 4.2 Tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe tác động đến chất lượng nguồn nhân lực. 4.2.1 Yếu tố dinh dưỡng và chất lượng nguồn nhân lực Dinh dưỡng cần thiết cho con người, gồm rất nhiều yếu tố từ lương thực mà cơ thể cần hấp thụ để duy trì sức khỏe tốt cho mọi lứa tuổi khác nhau.Thiếu dinh dưỡng của các hộ gia đình là do nguồn tài chính hạn hẹp,ăn uống thiếu hợp Trang 9
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp lý dẫn đến thiếu các chất như lipit,protein,gluxit các vi chất dinh dưỡng khác.Thiếu chất dinh dưỡng dẫn đến thể lực ốm yếu, khả năng miễn dịch kém, dễ mắc bệnh cá truyền nhiễm,suy giảm nghiêm trọng khả năng làm việc và tác động tiêu cực đến chất lượng nguồn nhân lực. 4.2.2 Chăm sóc y tế và chất lượng nguồn nhân lực Ngoài vấn đề dinh dưỡng , sự phát triển, tính hiệu quả của hệ thống y tế và khả năng tiếp cận của người dân với hệ thống này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe các thế hệ nguồn nhân lực. 4.3 Phát triển của giáo dục , đào tạo tác động đến chất lượng nguồn nhân lực. Mức độ phát triển của giáo dục , đào tạo là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực, vì nó không chỉ quyết định trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật của người lao động mà còn tác động đến sức khỏe tuổi thọ của người dân, thông qua các yếu tố thu nhập, nhận thức và xử lý thông tin kinh tế , xã hội, thông tin khoa học… Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo càng cao thì quy mô nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật càng mở rộng. Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo ngày càng cao thì càng có khả năng nâng cao chất lượng theo chiều sâu của nguồn nhân lực. Giáo dục đào tạo nâng cao dân trí,tạo nên những giá trị mà những người không được đào tạo và cả cộng đồng được hưởng lợi Giáo dục và đào tạo góp phần cải thiện sức khỏe và nâng cao tuổi thọ của người dân: Giáo dục và đào tạo cung cấp trình độ văn hóa cơ bản là tiền đề để tiếp thu tri thức, tăng thêm sức mạnh cho con người, để tận dụng các cơ hội trong lao động, tạo ra thu nhập cao góp phân nâng cao mức sống vật chất tinh thần, chống suy dinh dưỡng , cải thiện sức khỏe của dân cư và nguồn nhân lực. Trang 10
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cho toàn dân trong tiếp thu và vận dụng tri thức. 4.4 Các chính sách của Chính phủ và chất lượng nguồn nhân lực Vai trò của chính phủ có tầm quan trọng rất lớn đối với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quốc gia.Chính phủ hoạch định các chính sách tạo môi trường pháp lý cho phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo cả chiều rộng và chiều sâu. Ngoài ra các chính sách của Chính phủ về kinh tế xã hội hướng vào đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần ,chống suy dinh dưỡng , bảo vệ sức khỏe của dân cư và người lao động II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của một địa phương hay một Quốc gia và là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội được xác định bằng số lượng và chất lượng của bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt động kinh tế xã hội.Để tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa một cách thành công cần có nhiều tiền đề cần thiết trong đó nguồn nhân lực là tiền đề quan trọng nhất .Vì vậy , xây dựng nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng và chất lượng là yếu tố quyết định trong việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hóa hiện đại hóa; nhát là trong điều kiện nước ta đã gia nhập WTO thì điều đó càng trở lên có ý nghĩa đặc biệt và hết sức cấp thiết. Chiến lược phát triển giáo dục quốc gia 20012010 đã khẳng định “ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế… Thế nhưng, đến nay chất lượng lao động của nước ta vẫn còn thấp, cơ cấu lao động vẫn chưa hợp lý ngay từ khi đào tạo khiến thị trường lao động tiếp tục phải tiếp nhận một nguồn nhân lực không đạt yêu cầu. Trang 11
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đăk Nông là một tỉnh có xuất phát điểm về kinh tế thấp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vùng dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa. Sản xuất nông , lâm nghiệp là chủ yếu, đóng vai trò quan trọng chủ đạo trong phát triển kinh tế, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất còn nhiều hạn chế. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi chưa thích ứng kịp thời với nhu cầu của thị trường, sản phẩm của công nghiệp chế biến phần lớn là sơ chế, sản phẩm thô sức cạnh tranh trên thị trường không cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo 15,37 %. Chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh còn thấp, chưa đảm bảo cho nhu cầu phát triển. Nguồn nhân lực của tỉnh chủ yếu vẫn là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, thiếu trầm trọng công nhân có trình độ tay nghề kỹ thuật cao, lực lượng cán bộ quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật, quản lý và nghiên cứu khoa học còn mỏng do đó chưa đáp ứng được với yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hiện nay. Điều này chứng tỏ chất lượng nguồn nhân lực hiện nay của tỉnh còn ở tầm thấp chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi cuả mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà tại Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ nhất đề ra với mục tiêu đến năm 2010 cơ cấu kinh tế của tỉnh nông nghiệp 28,9%, công nghiệp xây dựng 48,6%, thương mại dịch vụ 22,5%, GDP bình quân đầu người đạt 750 đến 800 USD bằng 80% so với mức bình quân chung của cả nước. Với vị trí địa lý và các nguồn lực về đất đai, lao động và tài nguyên thiên nhiên như rừng, sông ngòi,…. tạo cho Đăk Nông có một tiềm năng đủ điều kiện để phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hoá lớn, kết hợp với sản xuất nông lâm nghiệp với công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp năng lượng, công nghiệp khai thác quặng, thương mại dịch vụ và du lịch. Trang 12
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp Để khai thác những thế mạnh và tiềm năng sẵn có phát triển kinh tế xã hội thì chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng nhất; bởi vì: Lao động là hoạt động của con người tác động vào tự nhiên, xã hội và các nguồn lực để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội, nguồn nhân lực có chất lượng tốt mới tạo ra được năng suất lao động cao, đây là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội của một địa phương hay một quốc gia. Xây dựng chiến lược phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai là bức bách và cần thiết. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vấn đề lớn của Đảng ủy, chính quyền Tỉnh quan tâm, nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố, do đó muốn giải quyết một các căn cơ, đòi hỏi vấn đề phải được nghiên cứu , phân tích tìm nguyên nhân và từ đó kết hợp với kiến thức đã được tiếp thu, đề ra những giải pháp khả thi phù hợp với đặc điểm của địa phương Từ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đã nêu trên thì công tác đào tạo ,phát triển và nâng cao chât lượng nguồn nhân lực có vị trí hết sức quan trọngtrong hocach định chiến lược phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh. Chương II : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐĂK NÔNG NĂM 2004 – 2009 I. Khái quát tình hình hoạt động của Sở Lao động Thương Binh Và Xã hội tỉnh Đăk Nông . 1. Quá trình hình thành và phát triển của sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk Nông. Sở Lao động Thương binh Và xã hội tỉnh Đăk Nông là một cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh Đăk Nông. Được thành lập ngày 01/01/2004 theo quyết định so 13/2004/QĐUB ngày 01/01/2004 của Ủy ban Nhân dân lâm thời tỉnh Đăk Nông. Trang 13
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp Một số thông tin tóm tắt về Sở; Tên đơn vị : Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk Nông Địa chỉ: Phường Nghĩa Trung, Thị xã Gia Nghĩa Tỉnh Đăk Nông. Điện thoại :05013.544.426 Fax :05013.544.426 Số cán bộ công nhân chức : 87 người ( trong đó có 42 người làm việc tại sở). 2 . Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của sở Lao động Thương binh và Xã hội. 2.1 Hệ thống cơ cấu tổ chức của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh. Hệ thống tổ chức của Sở GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P. P. TT. P. P. Trường P. P. TT Quản Bảo Giới Quỹ Chính dạy phòng Bảo Bảo lý lao trợ thiệu bảo sách nghề chống vệ trợ động xã việc trợ người tệ nạn chăm xã – dạy hội làm trẻ có xã hôi sóc hội nghề em công trẻ v em Trang 14
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phòng Văn phòng Phòng Thanh tra Kế toán Cơ cấu tổ chức gồm có: o Giám đốc Sở o Các phó giám đốc : (3 phó giám đốc) o Các phòng chuyên môn: Văn phòng; Phòng kế hoạch – tài chính; Phòng bảo trợ xã hội Thanh tra Sở Phòng quản lý Lao động Dạy nghề; Phòng Quản lý người có công; Phòng bảo vệ chăm sóc trẻ em; Phòng phòng chống tệ nạn xã hội; Các đơn vị trực thuộc: Trung tâm giới thiệu việc làm Trung tâm bảo trợ xã hội Trung tâm giáo dục lao động xã hôi; Quỹ Bảo trợ trẻ em; Trường Trung cấp nghề 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk Nông. Trang 15
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2.2.1 Chức năng Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đăknông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông , tham mưu giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực, việc làm, dạy nghề ,lao động , tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội , bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đằng giới, phòng chống tệ nạn xã hội ; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo qui định của pháp luật.. Sở Lao động Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân , có con dấu riêng và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban Nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. 2.2 Nhiệm vụ Xây dựng, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh các quyết định ,chỉ thị về quản lý, phát triển nguồn nhân lực địa phương Xây dựng kế hoạch định hướng về quản lý, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội địa phương để trình Ủy ban Nhân dân tỉnh duyệt và tổ chức chỉ đạo kế hoạch đã được duyệt. Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban Nhân dân tỉnh trong triển khai chương trình việc làm, xóa đói giảm nghèo, đào tạo nghề cho nguồn nhân lực. Nắm bắt cung – cầu lao động; xây dựng, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành các chính sách , giải pháp phát triển thị trường lao động. Phòng chống các tệ nạn xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực. Thanh tra, kiểm tra thực hiện các chính sách, pháp luật về quản lý , phát triển nguồn nhân lực. Trang 16
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hướng dẫn các phòng ban thực hiện và chấp hành các nhiệm vụ đúng với quyền hạn và phù hợp với pháp luật nước Việt Nam. 2. Đặc điểm chung về kinh tế xã hội của tỉnh Đăk Nông. 3.1 Vị trí địa lí , điều kiện tự nhiên Đăk Nông là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam tây nguyên, mơi được thành lập theo nghị quyết số 22/2002/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quôc hội khóa XI trên cơ sở tách từ Đăk Lăk. Tỉnh gồm có 7 huyện và 1 thị xã, với 61 xã, phường, thị trấn, diện tích tự nhiên 651.438 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 163.324 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 382.519 ha, đất chưa được sử dụng là 87.522 ha. Nằm trên vùng đất đỏ Bazan màu mỡ,tỉnh Đắk Nông rất thuận lợi cho việc phát triển nông ,Lâm nghiệp phù hợp phát triển các cây công nghiệp dài ngày có hiệu quả kinh tế cao như cao su, cà phê tiêu và trồng rừng nguyên liệu. Có hệ thống sông Sêrêpok và sông Đồng Nai vói tiềm năng thủy điện dồi dào. Là khu vực đầu nguồn nhiều sông suối, nằm trên địa bàn tỉnh có nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú để phát triển du lịch. Bên cạnh thế mạnh về đất đai thì Đắk Nông còn có thế mạnh về quặng bô xít với trữ lượng được dự báo là 5,4 tỷ tấn lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á, công nghiệp thuỷ điện, du lịch sinh thái. Khi những thế mạnh này được khai thác và sử dụng có hiệu quả thì sẽ là nền tảng vững chắc để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động trong thời gian tới. Nằm trong khu vực Tây Nguyên, Đắk Nông có một vị trí đặc biệt quan trong về an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế xã hội. Có hệ thống giao thông thuận lợi nối với các tỉnh trong nước và nước bạn Campuchia, đây là tuyến đường giữ một vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng không những đối với tỉnh Đắk Nông mà còn có ý nghĩa với toàn bộ khu vực Tây nguyên và cả nước. 3.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội. Trang 17
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dân số hiện nay của tỉnh là 494.972 người trong đó nam 242.537 người, dân số nữ 252.435 người , thành thị 73.750 người, nông thôn 421.222 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2009 là 2%, số người trong độ tuổi lao động 267.284 người, số người trong độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 227.191 người. Mật độ dân số trung bình 62 người/km2. Cơ cấu dân tộc đa dạng bao gồm 29 dân tộc chủ yếu là dân tộc Kinh, Mơ Nông, Êđê, Nùng, Tày, Thái …trong đó dân tộc Kinh chiếm 65,5%, dân tộc thiểu số chiếm 34,5%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 đạt 12,9%, GDP bình quân đầu người năm 2009 là 458 USD/người/năm đạt 61,4% so với bình quân chung của cả nước. Hiện nay cơ cấu kinh tế của tỉnh vẫn là nông, lâm nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, công nghiệp – xây dựng còn nhỏ bé, manh mún; thương mại dịch vụ chưa phát triển mạnh. Tuy nhiên, cùng với những định hướng và chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đầu tư mạnh mẽ của các thành phần kinh tế trong nước và quốc tế, trong những tới cơ cấu kinh tế của tỉnh sẽ có những thay đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng, thương mại dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp. Nói chung , tỉnh có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi ,song mặt bằng văn hóa và trình độ dân trí thấp, phân bố dân cư và nguồn nhân lực chưa phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế hiện nay của tỉnh chưa phát triển mạnh còn khó khăn với xuất phát điểm kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, công nghiệp còn nhỏ bé và lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém và thiếu đồng bộ. Đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Để nhanh chóng thoát khỏi tỉnh nghèo, có cơ hội vươn lên mạnh mẽ bền vững thành một tỉnh khá của khu vực Tây Nguyên thì chiến lược phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng để khai thác các tiềm năng và thế mạnh sẵn có của tỉnh. Trang 18
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐĂK NÔNG 1. Thực trạng về lao động việc làm trên địa bàn tỉnh 1.1 Số lượng lao động Đăk Nông có một nguồn nhân lực trẻ, số lượng tăng nhanh qua các năm, nhưng do trình độ nền kinh tế còn thấp nên Tỉnh còn gặp nhiều vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Khi xem xét về khả năng cung cấp nguồn nhân lực cho nền kinh tế cần phải tính đến qui mô dân và tốc độ tăng dân số vì nó ảnh hưởng nhiều đến việc tăng số lượng và chất lượng nguồn lao động Đăk Nông. Quy mô dân số những năm qua có tốc độ tăng khá cao. Biểu : Dân số trung bình phân theo giới tính, và phân theo thành thị nông thôn Đơn vi tính : người Phân theo giói tính Phân theo thành thị, nông thôn Nam Nữ Thành thị Nông thôn Năm Tổng số 2004 379.536 196.722 169.112 50.989 346.547 2005 408.720 202.807 182.011 59.638 349.082 2008 438.630 216.244 222.386 65.779 372.881 2009 494.972 242.537 252.435 73.750 421.222 2.2 Chỉ số phát triển dân số Đơn vị tính :% Phân theo giới tính Phân theo thành thị nông Năm Tổng số thôn Nam Nữ Thành thị Nông thôn 2004 102,49 101,16 103,82 101,96 102,5 2005 102,81 103,07 102,56 116,96 100,73 2008 104,23 104,23 104,23 102,37 104,37 2009 102,00 101.05 102,00 102,23 103,3 Qua số liệu thống kê ta thấy, tốc độ tăng dân số từ năm 2004 đến nay tuy có xu hướng giảm xuống: năm 2004 là 2, 49%, năm 2008 là 2,67%, năm 2009 là 2,00% Trang 19
- GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp , nhưng vẫn cao hơn rất nhiều so với chỉ số tăng trung bình của cả nước.(theo thống kê năm 2009 tốc độ tăng bình quan của cả nước là 1,2%) Tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế của Đăk Nông trong giai đoạn này khá cao 9,3%/ năm, riêng năm 2009 tăng 10,2 %, nhưng qui mô nền kinh tế của Tỉnh còn nhỏ bé ,nên GDP bình quân đầu người chỉ đạt khoảng 654 USD, bằng 76% mức bình quân chung của cả nước, nên mức tăng nguồn nhân lực vẫn vượt quá nhu cầu của nền kinh tế. Như vậy dân số tăng nhanh kéo theo việc tăng nhanh nguồn lao động, tạo ra sức ép lớn về việc làm, gây nên những bức xúc về vấn đề xã hội, về giải quyết việc làm, đảm bảo chất lượng của nguồn nhân lực của tỉnh…. Nguồn nhân lực của Đăk Nông trẻ là do dân số trẻ: Dân số ở nhóm tuổi từ 5 đến 9 tuổi 57.291 người, trong đó nam 30.000 người chiếm 52,3%, nữ 27.291 người chiếm 47,7%. Dân số ở nhóm tuổi từ 10 đến 14 tuổi 58.717 người, trong đó nam 29.556 người chiếm 50,33%, nữ 29.161 người chiếm 49,67%. Như vậy nhóm dân số từ 5 tuổi đến 14 tuổi chiếm tới 23,43% tổng dân số. Đây là nguồn bổ sung lớn những lao động trẻ cho nguồn nhân lực tỉnh trong tương lai. Biểu : Cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh Đơn vị tính :Người Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2008 1.Dân số 397.536 408.720 438.630 2.Số người trong độ tuổi có khả năng lao động 191.105 206.351 230.677 3.Tỷ lệ phần trăm so với dân số(=(2/3)*100) 48,07 50,48 52,59 4.Số người trong độ tuổi có khả năng lao động 165.766 175.177 201.146 có nhu cầu làm việc 5.Số người trong độ tuổi có khả năng lao 160.745 170.601 196.075 động đang làm việc trong các ngành kinh tê 6.Số người trong độ tuổi có khả năng lao động 5021 4.576 5.071 đang không có việc làm 7.Tỷ lệ phần trăm so với số người trong độ 3,03 2,61 2,52 Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp
50 p | 2616 | 735
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán doanh nghiệp
41 p | 2354 | 606
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Kỹ thuật và Công nghiệp Việt Nam
45 p | 1556 | 359
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
83 p | 1792 | 322
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện tử công nghiệp
85 p | 833 | 252
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công việc kế toán tại công ty TNHH TM - SX Thú y thủy sản Việt Tân
85 p | 766 | 227
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống mạng máy tính cho doanh nghiệp vừa & nhỏ
126 p | 1403 | 214
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chi cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
62 p | 1674 | 175
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty May Hưng Yên
42 p | 1067 | 136
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công nghệ thông tin - SV. Lê Văn Hoàng
51 p | 617 | 99
-
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp tại Nhà máy thuốc lá Thanh Hoá
21 p | 492 | 92
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Y sỹ
22 p | 758 | 73
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
51 p | 520 | 58
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH MTV Nhơn Mỹ
24 p | 580 | 48
-
Gợi ý đề cương báo cáo thực tập tốt nghiệp: Đại học quản trị kinh doanh
12 p | 701 | 42
-
Hình thức trình bày bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
19 p | 357 | 28
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Công ty TNHH Sản xuất, Dịch vụ và Thương mại An Tâm
60 p | 107 | 23
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Biện pháp nhằm tăng cường công tác Quản lí lương tại Công ty Cơ khí Hà Nội
70 p | 160 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn