intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011-2015

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:50

309
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu vấn đề thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn đầu khi tách tỉnh(từ 01/01/2004 đến 31/12/2009), trên cơ sở đó tìm ra những nguyên nhân, các điểm hạn chế trong việc phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Từ đó đưa ra các kiến nghị đề xuất từ những giải pháp nhằm khắc phục những mặt chưa có hiệu quả và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn Tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011-2015

  1. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   PHẦN MỞ ĐẦU  I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI        Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nguồn nhân lực là  nhân tố trung tâm, có vai trò quyết định đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế ­   xã hội của một quốc gia. Nguồn nhân lực con người với tiềm năng tri thức là lợi   thế cạnh tranh của mỗi công ty, của từng địa phương , từng vùng miền.Chỉ trên cơ  sở  một nguồn nhân lực có chất lượng chúng ta mới có thể  đạt được những mục  tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế  xã hội đến năm 2010 mà Đảng đã đề  ra:  “Phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển  nhanh và bền vững, con người không chỉ  là mục tiêu mà còn là động lực của sự  phát triển…”  hay tại Nghị quyết Đại hội IX của Đảng tái khẳng định “Con người  và nguồn nhân lực là nhân tố  quyết định sự  phát triển của đất nước trong thời kỳ  công nghiệp hoá, hiện đại hóa”. Trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cũng giống như  đặc   điểm chung của hầu hết các tỉnh thành trong  cả  nước, Đăk Nông cũng đang từng  bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ ngành nông – lâm – ngư nghiệp, tăng  tỷ  lệ  phần trăm số  người lao động trong ngành công nghiệp –xây dựng ,dịch vụ  nhằm đáp  ứng được nhu cầu xây dựng nền kinh tế  ­ xã hội của tỉnh phát triển   vững mạnh. Nâng cao vị thế của tỉnh nhà vươn lên tầm với các tỉnh trong khu vực  Tây Nguyên nói riêng và cả  nước nói chung. Nhưng để  đáp  ứng được yêu cầu đó   thì nguồn nhân lực của tỉnh phải  đủ  về  số  lượng và đồng thời đảm bảo về  mặt  chất lượng Tuy nhiên vấn đề lớn đang đặt ra khi Đăk Nông là một tỉnh mới thành lập, nền  kinh tế còn chậm phát triển , trình độ dân trí thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo 15,37   %. Từ  thực tiễn cho thấy chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh thấp, vấn đề  về  nguồn nhân lực chưa được thực sự  quan tâm, vai trò của nguồn nhân lực chưa  được đánh giá đúng. Khó khăn thách thức đối với tỉnh ta còn rất gay gắt. Cả nước  Trang 1
  2. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   đang phát triển ngày càng nhanh, năm sau cao hơn năm trước. Chúng ta thì đang   chậm chân trong nhiều năm qua, nay cần phải tăng tốc, bắt kịp, không thể  để  cơ  hội lớn trôi qua. Phải tìm cách để  nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo  thuận lợi trong quá  Do nhận thức rõ được sự  cấp thiết của vấn đề  chất lượng nguồn nhân lực  trong công cuộc xậy dựng nền kinh tế­ xã hội tỉnh nhà nên em  mạnh dạn cho đề  tài “ Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh   Đăk Nông giai đoạn 2011­ 2015” làm đề tài báo cáo tốt nghiệp, để làm rõ vấn đề  chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian qua, tìm hiểu nguyên nhân ,và từ thực tế  tiếp thu kiến thức tại nhà trường và những thực tế trong quá trình thực tập đề xuất   những giải pháp về việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông. II. MỤC TIÊU  VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 1. Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu vấn đề thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông trong   giai đoạn đầu khi tách tỉnh(từ  01/01/2004 đến 31/12/2009), trên cơ  sở  đó tìm ra  những nguyên nhân, các điểm hạn chế trong việc phát triển và nâng cao chất lượng   nguồn nhân lực của tỉnh. Từ  đó đưa ra các kiến nghị  đề  xuất từ  những giải pháp   nhằm khắc phục những mặt chưa có hiệu quả và nâng cao chất lượng nguồn nhân  lực trên đại bàn Tỉnh. Góp phần nâng cao vị thế chất lượng lao động của tỉnh với  khu vực Tây nguyên, trong nước và khu vực tạo tiền đề hội nhập kinh tế quốc tế.  2. Phạm vi nghiên cứu      2.1 Phạm vi không gian . Nguồn nhân lực tỉnh Đăk Nông     2.2 Phạm vi thời gian  : chia thành 2 giai đoạn: khảo sát năm 2004­ 2009 và  dự báo những năm 2011­2015. III .  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: Trang 2
  3. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   ­ Phương pháp điều tra­ khảo sát­ thu   thập tài liệu và số  liệu phục vụ  nghiên cứu ­ Phương pháp thống kê phân tích­ phân tích tài liệu và số liệu thống kê ­ Phương pháp nghiên cứu thực tế ­ Phương pháp tổng hợp. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I  CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỤC TIỄN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.  Giới thiệu chung về nguồn nhân lực  Nguồn nhân lực (human resources) : Là nguồn lực con người , yếu tố quan   trọng ,năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực   có thể xác định cho một quốc gia, vũng lãnh thổ, địa phương(tỉnh , thành phố…)và  nó khác ở những nguồn khác(tài chính , đất đai, công nghê,…) ở chỗ nguồn lực con  người với hoạt động lao động sáng tạo , tác động vào thế  giới tự  nhiên, biến đổi  giới tự nhiên trong quá trình lao động nảy sinh các quan hệ lao động và quan hệ xã  hội. ­ Với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội,nghĩa rộng nhất thì  “ nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động”, không phân biệt  người đó đang được phân bố vào ngành nghề ,lĩnh vực ,khu vực nào và có thể  coi  đây là nguồn nhân lực xã hội. ­ Với tư cách là khả năng đảm đương công việc chính của xã hội thì nguồn   nhân lực được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư  trong độ  tuổi lao  động có khả năng lao động( do pháp luật nhà nước quy định) ­ Nguồn nhân lực thể hiện toàn bộ những con người cụ thể tham gia vào quá  trình lao động, với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm những giới hạn dưới độ  tuổi lao động trở lên và có khả năng lao động (nước ta hiện nay là người đủ 15 tuổi  Trang 3
  4. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   trở lên có khả năng lao động). Hiện nay, trong lĩnh vực lao động còn có khái niệm   “nguồn nhân lực “ là toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động có khă năng lao động ­ Nguồn nhân lực một quốc gia phản ánh các đặc điểm quan trọng nhất sau   đây: + Nguồn nhân lực là nguồn lực con người ; + Nguồn nhân lực là bộ phận của dân số , gắn với cung lao động; + Nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của một xã hội 2.  Chất lượng nguồn nhân lực  2.1  Chất lượng nguồn nhân lực  Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực, là tố  chất, bản chất bên trong của nguồn nhân lực, nó luôn có sự vận động và phản ánh   trình độ phát triển kinh tế ­ xã hội cũng như mức sống, dân trí của dân cư. Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp về  những người thuộc   nguồn nhân lực được thể hiện ở các mặt sau:   Sức khỏe   Trình độ văn hóa  Trình độ chuyên môn kĩ thuật( cấp trình độ được đào tạo)  Năng lực thực tế về tri thức , kĩ năng nghề nghiệp( khả năng thực tế về  chuyên môn­ kỹ thuật )  Tính năng động xã hội ( khả  năng sáng tạo, thích  ứng , linh hoạt, nhanh  nhạy với công việc và xã hội; mức độ sẵn sàng tham gia lao động…);  Phẩm chất đạo đức tác phong, thái độ với công việc và môi trường  làm   việc…  Hiệu quả hoạt động lao động của nguồn nhân lực  Thu nhập , mức sống  và mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân( nhu cầu vật   chất và tinh thần của người lao động Trang 4
  5. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   Chất   lượng   nguồn   nhân   lực   cao   có   tác   dụng   làm   tăng   năng   suất   lao  động.Trong thời đại tiến bộ  khoa học kĩ thuật, một nước cần và có thể  đưa chất   lượng nguồn nhân lực vượt trước trình độ phát triển của cơ sở vật chất trong nước   để sẵn sàng đón nhận tiến bộ kỹ thuật­ công nghệ, hòa nhập vớ trình độ phát triển   của nhân loại 2.2 Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động( đầu tư) nhằm tạo ra nguồn nhân   lực với số lượng và chất lượng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế  ­ xã hội   của đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân 3.  Kết cấu nguồn nhân lực   3.1  Nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động Bao gồm toàn  bộ những người nằm trong độ tuổi lao động  và có khả năng  lao động , được qui định bởi pháp luật lao động của một quốc gia ­ Độ tuổi lao động + Tuoåi lao ñoäng : laø khoaûng thôøi gian con ngöôøi coù khaû naêng lao ñoäng ñeå thöïc hieän quyeàn vaø nghóa vuï theo phaùp luaät lao ñoäng quy ñònh. + Ñoä tuoåi lao ñoäng cuûa ngöôøi lao ñoäng coù lieân quan raát nhieàu ñeán quyeàn vaø nghóa vuï cuûa ngöôøi lao ñoäng neân noù ñöôïc phaùp luaät quy ñònh vaø coù theå thay ñoåi trong caùc thôøi kyø khaùc nhau. + ÔÛ Vieät Nam theo quy ñònh cuûa Boä Luaät lao ñoäng thì tuoåi lao ñoäng ñöôïc quy ñònh nhö sau : -Ñoái vôùi nam :Töø ñuû 15 ñeán ñuû 60 tuoåi -Ñoái vôùi nöõ : Töø ñuû 15 ñeán ñuû 55 tuoåi + Ñoái vôùi moät soá loaïi lao ñoäng coù trình ñoä chuyeân moân cao coù theå keùo daøi theâm 5 naêm. Trang 5
  6. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   ­ Giới hạn tuổi lao  động:( được quy định theo pháp luật lao động của từng   nước ) + Giới hạn dưới của tuổi lao động: đây là giới hạn của tuổi dân cư bước   vào tuổi lao động của 1 quốc gia do pháp luật quy định + Giới hạn trên của tuổi lao động : đây là tuổi nghỉ hưu của một quốc gia  do pháp luật lao động quy định. + Giới hạn trong tuổi lao động: có thể  chia thành hai nhóm là: dân số  trong tuổi lao động đang tham gia hoạt động kinh tế và dân số trong tuổi lao  động không  tham gia hoạt động kinh tế vì các lí do khác nhau  3.2 Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế ( lực lượng lao động) Nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế , còn gọi là lực lượng lao động   là bộ  phận năng động nhất của nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực tham gia hoạt   động kinh tế của một quốc gia , vùng , địa phương  bao gồm : ­ Những người trong độ tuổi lao động đang làm việc ­ Những người trên độ tuổi lao động đang làm việc . ­ Những người trong độ  tuổi lao động không có việc làm nhưng có nhu cầu   việc làm, đang tìm việc làm ( lao động thất nghiệp ) 3.3   Bộ phận nguồn nhân lực dự trữ Bộ  phận nguồn nhân lực dự  trữ    là một phần của nguồn nhân lực trong độ  tuổi lao động nhưng hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế   và cần có thể  huy   động được. Cụ thể bao gồm : ­ Những người làm công việc nội trợ  trong gia đình mình : Đây là   bộ  phận   nguồn nhân lực đáng kể,bao gồm phần lớn là lao động nữ. ­ Những người trong độ  tuổi lao động nhưng đang học phổ  thông trung học và   đang học trong các trường, lớp đào tạo chuyên môn kỹ thuật thuộc các cấp trình độ  sơ  cấp, công nhân kỹ  thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại  Trang 6
  7. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   học, lớp bồi dưỡng và huấn luyện ngắn hạn. Đây là thành phẩn quan trọng nhất  của nguồn nhân lực dự trữ. ­ Những người không có nhu cầu làm việc. ­ Những người thuộc tình trạng khác: Bao gồm những người nghĩ hưu sớm, bộ  đội mới xuất ngũ, lao động về từ nước ngoài… ­ Lực lượng vũ trang : Đây cũng là một bộ  phận dự  trữ  quan trọng của nguồn   nhân lực 3.4  Kết cấu nguồn nhân lực căn cứ vào vị trí của bộ phận nguồn nhân   lực 3.4.1 Nguồn nhân lực chính  Đây là nguồn nhân lực có năng lực lao động lớn nhất , đảm đương chủ yếu   các quá trình hoạt động kinh tế ­ xã hội của đất nước. Đây chính là nguồn nhân lực  trong độ tuổi lao động. 3.4.2 Nguồn nhân lực phụ Đây là nguồn nhân lực tùy theo sức của mình có thể  tham gia vào các hoạt   động kinh tế với thời gian nhất định. Đây là bộ phận dân cư nằm ngoài độ tuổi lao   động (trên và dưới độ tuổi lao động) 3.4.3 Nguồn nhân lực bổ sung  Đây là bộ phận nguồn nhân lực được bổ sung từ các nguồn khác , sẵn sàng  tham gia làm việc, như một số người trong độ tuổi lao động tốt nghiệp ra trường,  số người hết hạn nghĩa vụ  quân sự, số người lao động ở nước ngoài về, mãn hạn  tù…. 3.1 Sơ đồ kết cấu nguồn nhân lực          Nguồn nhân lực xã hội Trang 7
  8. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   Nguồn nhân lực trong tuổi         lao động= Nguồn nhân lực chính Nguồn nhân lực tham gia hoạt động       Lao động       Kinh tế= Lực lượng lao động        dưới tuổi    Lao động trên Thất nghiệp      Lao động đang làm việc       tuổi đang       làm việc Lao động trong tuổi không  hoạt động kinh tế do đang đi học, nội trợ… 4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực    4.1 Sự phát triển kinh tế ­ xã hội tác động đến chất lượng nguồn nhân   lực.       4.1.1 Trình độ của nền kinh tế tác động đến chất lượng nguồn nhân lực. Trình độ của nền kinh tế tác động đến chất lượng nguồn nhân lực bởi đó là   cơ sở để xác định tiền lương, thu nhập ,cải thiện mức sống và nâng cao dân trí của   các tầng lớp dân cư cũng như người lao động .      4.1.2 Tăng trưởng đầu tư tác động tới chất lượng nguồn nhân lưc Tăng trưởng đầu tư  vào nên sản xuất xã hội luôn có mối quan hệ  với tăng  số việc làm cho nguồn nhân lực.Tăng trưởng đầu tư còn kéo theo sự đổi mới công   nghệ và có tác động tích cực đến nguồn nhân lực 4.1.3 Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến chất lượng nguồn nhân   lực. Trang 8
  9. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   Tăng trưởng và phát triển kinh tế  có mối quan hệ  mật thiết với thúc đẩy   quá trình phân công lại lao động theo từng ngành  ở  phạm vi toàn bộ  nền kinh tế  quốc dân, từng vùng, từng địa phương. Đây cũng là quá trình chuyển dịch cơ  cấu   kinh tế  theo xu hướng tăng tỷ  trọng GDP của các nghành công nghiệp, xây dựng  ,dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp. 4.1.4 Tác động của phát triển ngành công nghệ thông tin đối với chất lượng   nguồn nhân lực. Công nghê thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc nâng coa  chất lượng nguồn nhân lực, là công cụ  quan trọng trợ giúp dân cư  người lao động  tiếp nhận tri thức thông tin… thúc đẩy tăng năng suất lao động cá nhân và năng  suất lao động xa hôi. 4.1.5 Tác động của tăng trưởng kinh tê đối với khả  năng nâng cao đầu tư   của chính phủ cho giáo dục, đào tạo  Tăng trưởng kinh tế là cơ  sở  để  Chính phủ  các quốc gia nâng cao năng lực  tài chính để tăng đầu tư cho chương trình mục tiêu về giáo dục, đào tạo, chăm sóc   sức khỏe y tế,phát triển hoạt động văn hóa, thể thao.. Nhờ đó mà quy  mô giáo dục,  đào tạo được mở  rộng ,chăm sóc sức khỏe dân cư  và người lao động được cải   thiện, đời sống tinh thần được nâng cao. 4.1.6 Tác động của yếu tố văn hóa –xã hội đến chất lượng nguồn nhân lực. Các yếu tố này aao gồm: đổi mới tư duy, thái độ ,đạo đức, nghề nghiệp, lối   sống ,giao tiếp ứng xử, bình đẳng giới…        4.2 Tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe tác động đến chất   lượng nguồn nhân lực.   4.2.1 Yếu tố dinh dưỡng và chất lượng nguồn nhân lực Dinh dưỡng cần thiết cho con người, gồm rất nhiều yếu tố từ lương thực   mà cơ  thể cần hấp thụ  để  duy trì sức khỏe tốt cho mọi lứa tuổi khác nhau.Thiếu  dinh dưỡng  của các hộ gia đình là do nguồn tài chính hạn hẹp,ăn uống thiếu hợp   Trang 9
  10. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   lý   dẫn   đến   thiếu   các   chất   như   lipit,protein,gluxit   các   vi   chất   dinh   dưỡng   khác.Thiếu chất dinh dưỡng dẫn đến thể  lực  ốm yếu, khả  năng miễn dịch  kém,   dễ  mắc bệnh cá truyền nhiễm,suy giảm nghiêm trọng khả  năng làm việc và tác  động tiêu cực đến chất lượng nguồn nhân lực. 4.2.2 Chăm sóc y tế và chất lượng nguồn nhân lực Ngoài vấn đề dinh dưỡng , sự phát triển, tính hiệu quả của hệ thống y tế và  khả năng tiếp cận của người dân với hệ thống này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức  khỏe các thế hệ nguồn nhân lực.     4.3 Phát triển của giáo dục , đào tạo tác động đến chất lượng nguồn   nhân lực. Mức độ  phát triển của giáo dục , đào tạo là một trong những yếu tố  quan  trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực, vì nó không chỉ quyết định  trình độ  văn hóa, chuyên môn, kỹ  thuật của người lao động mà còn tác động đến  sức khỏe tuổi thọ của người dân, thông qua các yếu tố thu nhập, nhận thức và xử  lý thông tin kinh tế , xã hội, thông tin khoa học…  Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo càng cao thì quy mô nguồn nhân  lực chuyên môn kỹ thuật càng mở rộng.  Mức độ  phát triển của giáo dục và đào tạo ngày càng cao thì càng có khả  năng nâng cao chất lượng theo chiều sâu của nguồn nhân lực.  Giáo dục đào tạo nâng cao dân trí,tạo nên những giá trị  mà những người  không được đào tạo và cả cộng đồng được hưởng lợi  Giáo dục và đào tạo góp phần cải thiện sức khỏe và nâng cao tuổi thọ của   người dân: Giáo dục và đào tạo cung cấp trình độ  văn hóa cơ  bản là tiền đề  để  tiếp thu tri thức, tăng thêm sức mạnh cho con người, để  tận dụng các cơ  hội   trong lao động, tạo ra thu nhập cao góp phân nâng cao mức sống vật chất tinh   thần, chống suy dinh dưỡng , cải thiện sức khỏe của dân cư và nguồn nhân lực. Trang 10
  11. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp    Giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cho toàn   dân trong tiếp thu và vận dụng tri thức. 4.4 Các chính sách của Chính phủ và chất lượng nguồn nhân lực Vai trò của chính phủ  có tầm quan trọng rất lớn đối với nâng cao chất lượng   nguồn nhân lực quốc gia.Chính phủ hoạch định các chính sách tạo môi trường pháp  lý cho phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo cả  chiều rộng và chiều sâu. Ngoài ra   các chính sách của Chính phủ về kinh tế ­ xã hội hướng vào đảm bảo không ngừng  nâng cao đời sống vật chất, tinh thần ,chống suy dinh dưỡng , bảo vệ  sức khỏe   của dân cư và người lao động II. CƠ SỞ THỰC TIỄN  Nguồn nhân lực là tiềm năng về  lao động trong một thời kỳ  xác định của  một địa phương hay một Quốc gia và là nguồn lực quan trọng nhất để  phát triển   kinh tế ­ xã hội được xác định bằng số lượng và chất lượng của bộ phận dân số có  thể tham gia vào hoạt động kinh tế ­ xã hội.Để tiến hành công nghiệp hóa hiện đại  hóa một cách thành công cần có nhiều tiền đề cần thiết trong đó nguồn nhân lực là   tiền đề quan trọng nhất .Vì vậy , xây dựng nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng   và chất lượng là yếu tố  quyết định trong việc thực hiện các mục tiêu của công   nghiệp hóa hiện đại hóa; nhát là trong  điều kiện nước ta đã gia nhập WTO thì điều  đó  càng trở lên có ý nghĩa đặc biệt và hết sức cấp thiết.   Chiến lược phát triển giáo dục quốc gia 2001­2010 đã khẳng định “ưu tiên  nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học trình   độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp  góp   phần   nâng   cao   sức   cạnh   tranh   của   nền   kinh   tế…   Thế nhưng, đến nay chất lượng lao động của nước ta vẫn còn  thấp, cơ cấu   lao động vẫn chưa hợp lý ngay từ  khi đào tạo khiến thị  trường lao động tiếp tục   phải tiếp nhận một nguồn nhân lực không đạt yêu cầu.  Trang 11
  12. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   Đăk Nông là một tỉnh có xuất phát điểm về kinh tế thấp, đời sống nhân dân  còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vùng dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa. Sản xuất   nông , lâm nghiệp là chủ yếu, đóng vai trò quan trọng chủ đạo trong phát triển kinh   tế, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất còn nhiều hạn chế. Tăng trưởng   kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi   chưa thích ứng kịp thời với nhu cầu của thị trường, sản phẩm của công nghiệp chế  biến phần lớn là sơ  chế, sản phẩm thô sức cạnh tranh trên thị  trường không cao.   Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của sự  nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo 15,37 %. Chất lượng nguồn  nhân lực của tỉnh còn thấp, chưa đảm bảo cho nhu cầu  phát triển. Nguồn nhân lực  của tỉnh chủ  yếu vẫn là lao động phổ  thông chưa qua đào tạo, thiếu trầm trọng   công nhân có trình độ  tay nghề  kỹ  thuật cao, lực lượng cán bộ  quản lý kinh tế,  quản lý kỹ  thuật, quản lý và nghiên cứu khoa học còn mỏng do đó chưa đáp  ứng  được với yêu cầu của phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh hiện nay. Điều này chứng  tỏ  chất lượng nguồn nhân lực hiện nay của tỉnh còn  ở  tầm thấp chưa đáp  ứng   được yêu cầu đòi hỏi cuả  mục tiêu phát triển kinh tế  ­ xã hội mà tại Nghị  quyết   tỉnh Đảng bộ  lần thứ  nhất đề  ra với mục tiêu đến năm 2010 cơ  cấu kinh tế  của   tỉnh nông nghiệp 28,9%, công nghiệp xây dựng 48,6%, thương mại dịch vụ 22,5%,  GDP bình quân đầu người đạt 750 đến 800 USD bằng 80% so với mức bình quân  chung của cả nước. Với vị  trí địa lý và các nguồn lực về  đất đai, lao động và tài nguyên thiên   nhiên như rừng, sông ngòi,…. tạo cho Đăk Nông có một tiềm năng đủ điều kiện để  phát triển nền kinh tế  sản xuất hàng hoá lớn, kết hợp với sản xuất nông lâm  nghiệp với công nghiệp chế  biến nông lâm sản, công nghiệp năng lượng, công   nghiệp khai thác quặng, thương mại ­ dịch vụ và du lịch.  Trang 12
  13. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   Để  khai thác những thế  mạnh và tiềm năng sẵn có phát triển kinh tế   ­ xã   hội thì chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố  quan trọng nhất; bởi vì: Lao động là  hoạt động của con người tác động vào tự nhiên, xã hội và các nguồn lực để tạo ra   của cải vật chất và các giá trị  tinh thần cho xã hội, nguồn nhân lực có chất lượng   tốt mới tạo ra được năng suất lao động cao, đây là yếu tố  quyết định đến sự  phát   triển kinh tế ­ xã hội của một địa phương hay một quốc gia. Xây dựng chiến lược   phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế xã hội, giữ  vững an ninh quốc phòng trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai là bức bách và   cần thiết. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vấn đề lớn của Đảng ủy, chính quyền  Tỉnh quan tâm, nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố, do đó muốn giải quyết một   các căn cơ, đòi hỏi vấn đề phải được nghiên cứu , phân tích tìm nguyên nhân và từ  đó kết hợp với kiến thức đã được tiếp thu, đề ra những giải pháp khả  thi phù hợp  với đặc điểm của địa phương Từ  những cơ  sở    lý luận và   cơ  sở  thực tiễn đã nêu trên thì công tác đào   tạo   ,phát   triển   và   nâng   cao   chât   lượng   nguồn   nhân   lực   có   vị   trí   hết   sức   quan  trọngtrong hocach định chiến lược phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh. Chương II :  THỰC TRẠNG  CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐĂK NÔNG NĂM 2004 – 2009         I. Khái quát tình hình hoạt động của Sở Lao động Thương Binh Và Xã  hội tỉnh Đăk Nông . 1. Quá trình hình thành và phát triển của sở Lao động Thương binh và  Xã hội tỉnh Đăk Nông. Sở Lao động Thương binh Và xã  hội tỉnh Đăk Nông là một cơ quan chuyên   môn thuộc tỉnh Đăk Nông. Được thành lập ngày 01/01/2004 theo quyết định so  13/2004/QĐ­UB ngày 01/01/2004 của Ủy ban Nhân dân lâm thời tỉnh Đăk Nông. Trang 13
  14. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   Một số thông tin tóm tắt về Sở; ­ Tên đơn vị : Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk Nông ­ Địa chỉ: Phường Nghĩa Trung, Thị xã Gia Nghĩa Tỉnh Đăk Nông. ­ Điện thoại :05013.544.426 ­ Fax :05013.544.426 ­ Số  cán bộ  công nhân chức : 87 người ( trong đó có 42 người làm  việc tại sở). ­         2 .  Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của sở Lao động  Thương binh và Xã hội. 2.1 Hệ thống cơ cấu tổ chức của Sở Lao động Thương binh và Xã hội   tỉnh. Hệ thống tổ chức của Sở GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P. P.  TT.  P.  P.  Trường  P.  P.  TT  Quản  Bảo  Giới  Quỹ  Chính  dạy phòng  Bảo  Bảo  lý lao  trợ  thiệu  bảo  sách   nghề chống  vệ  trợ  động  xã  việc  trợ  người  tệ nạn  chăm  xã  – dạy  hội làm trẻ  có  xã hôi sóc  hội nghề em công trẻ  v em Trang 14
  15. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   Phòng Văn phòng Phòng Thanh tra Kế toán  Cơ cấu tổ chức gồm có: o Giám đốc Sở o Các phó giám đốc : (3 phó giám đốc) o Các phòng chuyên môn:  Văn phòng;  Phòng kế hoạch – tài chính;  Phòng bảo trợ xã hội  Thanh tra Sở  Phòng quản lý Lao động­ Dạy nghề;  Phòng Quản lý người có công;  Phòng bảo vệ chăm sóc trẻ em;  Phòng phòng chống tệ nạn xã hội; Các đơn vị trực thuộc:  Trung tâm giới thiệu việc làm  Trung tâm bảo trợ xã hội  Trung tâm giáo dục lao động xã hôi;  Quỹ Bảo trợ trẻ em;  Trường Trung cấp nghề 2.2 Chức năng, nhiệm vụ  của Sở  Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk   Nông. Trang 15
  16. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   2.2.1 Chức năng  Sở  Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đăknông là cơ  quan chuyên môn  thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông , tham mưu giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực   hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực, việc làm, dạy nghề ,lao động ,   tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, người có công, bảo trợ  xã hội , bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đằng giới, phòng chống tệ nạn xã hội ; về  các dịch vụ  công thuộc phạm vi quản lý của Sở  và thực hiện một số  nhiệm vụ,   quyền hạn khác theo phân cấp,  ủy quyền  của  Ủy ban nhân dân  tỉnh và theo qui  định của pháp luật.. Sở Lao động Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân , có con dấu riêng   và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của  Ủy ban Nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra kiểm tra về  chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. 2.2 Nhiệm vụ  ­ Xây dựng, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh các quyết định ,chỉ thị về quản lý, phát  triển nguồn nhân lực địa phương ­ Xây dựng kế hoạch định hướng về  quản lý, phát triển nguồn nhân lực phù   hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội địa phương để trình Ủy ban  Nhân dân tỉnh duyệt và tổ chức chỉ đạo kế hoạch đã được duyệt. ­ Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban Nhân dân tỉnh trong triển khai chương trình   việc làm, xóa đói giảm nghèo, đào tạo nghề cho nguồn nhân lực. ­ Nắm bắt cung – cầu lao động; xây dựng, trình  Ủy ban Nhân dân tỉnh ban  hành các chính sách , giải pháp phát triển thị trường lao động. ­ Phòng chống các tệ nạn xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực. ­ Thanh tra, kiểm tra thực hiện các chính sách, pháp luật về  quản lý , phát  triển nguồn nhân lực. Trang 16
  17. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   ­ Hướng dẫn các phòng ban thực hiện và chấp hành các nhiệm vụ  đúng với   quyền hạn và phù hợp với pháp luật nước Việt Nam. 2. Đặc điểm chung về kinh tế ­ xã hội của  tỉnh Đăk Nông. 3.1 Vị trí địa lí , điều kiện tự nhiên  Đăk Nông là một tỉnh miền núi nằm ở phía Nam tây nguyên, mơi được thành  lập theo nghị  quyết số  22/2002/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quôc hội   khóa XI trên cơ  sở tách từ  Đăk Lăk. Tỉnh  gồm có 7 huyện và 1 thị  xã, với 61 xã,   phường, thị trấn, diện tích tự nhiên 651.438 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp  là 163.324 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 382.519 ha, đất chưa được sử  dụng là  87.522 ha.  Nằm trên vùng đất đỏ Bazan màu mỡ,tỉnh Đắk Nông rất thuận lợi cho việc   phát triển nông ,Lâm nghiệp phù hợp phát triển các cây công nghiệp dài ngày có   hiệu quả  kinh tế  cao như  cao su, cà phê tiêu và trồng rừng nguyên liệu. Có hệ  thống sông Sêrêpok và sông Đồng Nai vói tiềm năng thủy điện dồi dào. Là khu vực  đầu nguồn nhiều sông suối, nằm trên địa bàn tỉnh có nhiều cảnh quan thiên nhiên  kỳ thú để phát triển du lịch. Bên cạnh thế mạnh về đất đai thì Đắk Nông còn có thế mạnh về quặng bô   xít với trữ lượng được dự báo là 5,4 tỷ tấn lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á, công  nghiệp thuỷ điện, du lịch sinh thái. Khi những thế mạnh này được khai thác và sử  dụng có hiệu quả  thì sẽ  là nền tảng vững chắc để  phát triển kinh tế  ­ xã hội của   tỉnh và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động trong thời gian tới. Nằm trong khu vực Tây Nguyên, Đắk Nông có một vị trí đặc biệt quan trong   về an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế ­ xã hội. Có hệ thống giao thông thuận   lợi nối với các tỉnh trong nước và nước bạn Campuchia, đây là tuyến đường giữ  một vị  trí đặc biệt quan trọng về  an ninh quốc phòng không những đối với tỉnh   Đắk Nông mà còn có ý nghĩa với toàn bộ khu vực Tây nguyên và cả nước. 3.2 Tình hình phát triển kinh tế ­ xã hội. Trang 17
  18. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   Dân số hiện nay của tỉnh là 494.972 người trong đó nam 242.537 người, dân   số nữ 252.435 người , thành thị  73.750 người, nông thôn 421.222 người, tỷ lệ tăng   dân số  tự  nhiên năm 2009 là 2%, số  người trong độ  tuổi lao động 267.284 người,  số  người trong độ  tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế  227.191  người. Mật độ  dân số  trung bình 62 người/km2. Cơ  cấu dân tộc đa dạng bao gồm  29 dân tộc chủ yếu là dân tộc Kinh, Mơ Nông, Êđê, Nùng, Tày, Thái …trong đó dân  tộc Kinh chiếm 65,5%, dân tộc thiểu số chiếm 34,5%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 đạt 12,9%, GDP bình quân đầu người  năm 2009 là 458 USD/người/năm đạt 61,4% so với bình quân chung của cả nước.  Hiện nay cơ cấu kinh tế của tỉnh vẫn là nông, lâm nghiệp vẫn còn chiếm tỷ  trọng cao, công nghiệp – xây dựng còn nhỏ  bé, manh mún; thương mại dịch vụ  chưa phát triển mạnh. Tuy nhiên, cùng với những định hướng và chính sách phát  triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh, đầu tư  mạnh mẽ  của các thành phần kinh tế  trong   nước và quốc tế, trong những tới cơ cấu kinh tế của tỉnh sẽ có những thay đổi theo  hướng tăng dần tỷ  trọng ngành công nghiệp – xây dựng, thương mại ­ dịch vụ  và  giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp.  Nói chung , tỉnh có điều kiện tự  nhiên tương đối thuận lợi ,song mặt bằng   văn hóa và trình độ  dân trí thấp, phân bố  dân cư  và nguồn nhân lực chưa phù hợp   với yêu cầu của nền kinh tế hiện nay của tỉnh chưa phát triển mạnh còn khó khăn  với xuất phát điểm kinh tế  thấp, cơ  cấu kinh tế  chủ  yếu vẫn là sản xuất nông  nghiệp, công nghiệp còn nhỏ bé và lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém và thiếu đồng  bộ. Đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng  đồng bào dân tộc.  Để  nhanh chóng thoát khỏi tỉnh nghèo, có cơ  hội vươn lên mạnh mẽ  bền  vững thành một tỉnh khá của khu vực Tây Nguyên thì chiến lược phát triển và sử  dụng hiệu quả nguồn nhân lực có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng để khai thác các   tiềm năng và thế mạnh sẵn có của tỉnh. Trang 18
  19. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   II.  THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐĂK NÔNG 1. Thực trạng về lao động việc làm trên địa bàn tỉnh 1.1 Số lượng lao động Đăk Nông có một nguồn nhân lực trẻ, số  lượng tăng nhanh qua các năm,   nhưng do trình độ nền kinh tế còn thấp nên Tỉnh còn gặp nhiều vấn đề giải quyết  việc làm cho người lao động. Khi xem xét về khả năng cung cấp nguồn nhân lực cho nền kinh tế cần phải  tính đến qui mô dân và tốc độ tăng dân số vì nó ảnh hưởng nhiều đến việc tăng số  lượng và chất lượng nguồn lao động  Đăk Nông. Quy mô dân số những năm qua có  tốc độ tăng khá cao. Biểu : Dân số trung bình phân theo giới tính, và phân theo thành  thị nông thôn Đơn vi tính : người Phân theo giói tính Phân theo thành thị, nông thôn Nam Nữ Thành thị Nông thôn Năm Tổng số 2004 379.536 196.722 169.112 50.989 346.547 2005 408.720 202.807 182.011 59.638 349.082 2008 438.630 216.244 222.386 65.779 372.881 2009 494.972 242.537 252.435    73.750   421.222 2.2 Chỉ số phát triển dân số Đơn vị tính :% Phân theo giới tính Phân theo thành thị nông  Năm Tổng số thôn Nam Nữ Thành thị Nông thôn 2004 102,49 101,16 103,82 101,96 102,5 2005 102,81 103,07 102,56 116,96 100,73 2008 104,23 104,23 104,23 102,37 104,37 2009 102,00 101.05 102,00 102,23 103,3 Qua số liệu thống kê ta thấy, tốc độ tăng dân số từ năm 2004 đến nay tuy có  xu hướng giảm xuống: năm 2004 là 2, 49%, năm 2008 là 2,67%, năm 2009 là 2,00%   Trang 19
  20. GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn Báo cáo thực tập tốt nghiệp   , nhưng vẫn cao hơn rất nhiều so với chỉ  số   tăng trung bình của cả  nước.(theo   thống kê năm 2009 tốc độ  tăng bình quan của cả  nước là 1,2%) Tuy tốc độ  tăng   trưởng kinh tế  của Đăk Nông trong giai đoạn này khá cao 9,3%/ năm,  riêng năm  2009 tăng 10,2 %, nhưng  qui mô nền kinh tế  của Tỉnh còn nhỏ bé ,nên GDP bình  quân đầu người chỉ đạt khoảng 654 USD, bằng 76% mức bình quân chung của cả  nước, nên mức tăng nguồn nhân lực vẫn vượt quá nhu cầu của nền kinh tế. Như vậy dân số tăng nhanh kéo theo việc tăng nhanh nguồn lao động, tạo ra   sức ép lớn về  việc làm, gây nên những bức xúc về  vấn đề  xã hội, về  giải quyết  việc làm, đảm bảo chất lượng của nguồn nhân lực của tỉnh…. Nguồn nhân lực của Đăk Nông trẻ là do dân số trẻ: Dân số ở nhóm tuổi từ 5   đến  9 tuổi  57.291  người,   trong  đó  nam  30.000  người  chiếm  52,3%,   nữ   27.291   người chiếm 47,7%. Dân số ở nhóm tuổi từ 10 đến 14 tuổi 58.717 người, trong đó   nam 29.556 người chiếm 50,33%, nữ 29.161 người chiếm 49,67%. Như vậy nhóm  dân số từ 5 tuổi đến 14 tuổi chiếm tới  23,43% tổng dân số. Đây là nguồn bổ sung  lớn những lao động trẻ cho nguồn nhân lực tỉnh trong tương lai. Biểu : Cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh Đơn vị tính :Người                                                   Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2008 1.Dân số 397.536 408.720 438.630 2.Số người trong độ tuổi có khả năng lao động 191.105 206.351 230.677 3.Tỷ lệ phần trăm so với dân số(=(2/3)*100) 48,07 50,48 52,59 4.Số người trong độ tuổi có khả năng lao động  165.766 175.177 201.146 có nhu  cầu làm việc 5.Số   người   trong   độ   tuổi     có   khả   năng   lao  160.745 170.601 196.075 động đang làm việc trong các ngành kinh tê 6.Số người trong độ tuổi có khả năng lao động  5021 4.576 5.071 đang không có việc làm 7.Tỷ  lệ  phần trăm so với số  người trong  độ  3,03 2,61 2,52 Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2