Báo cáo: Tìm hiểu hệ điều hành trên Smartphone - ĐH KHTN TP.HCM
lượt xem 30
download
Hệ điều hành Android chiếm 75% thị phần điện thoại thông minh trên toàn thế giới vào thời điểm quý 3 năm 2012, với tổng cộng 500 triệu thiết bị đã được kích hoạt và 1,3 triệu lượt kích hoạt mỗi ngày, sự thành công của hệ điều hành cũng khiến nó trở thành mục tiêu trong các vụ kiện liên quan đến bằng phát minh, góp mặt trong cái gọi là "cuộc chiến điện thoại thông minh" giữa các công ty công nghệ. Mời các bạn cùng tham khảo Báo cáo Tìm hiểu hệ điều hành trên Smartphone để hiểu hơn về vấn đề này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Tìm hiểu hệ điều hành trên Smartphone - ĐH KHTN TP.HCM
- ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN – ĐHQG TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẬP MÔN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1 BÁO CÁO TÌM HIỂU HỆ ĐIỀU HÀNH TRÊN SMARTPHONE THỰC HIỆN: NHÓM 7 – ITPOWER 1
- HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2014 Mục lục DANH MỤC HÌNH ẢNH 2
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone 1. ANDROID 2. Giới thiệu: Android là một hệ điều hành dựa trên nền tảng Linux được thiết kế dành cho các thiết bị di động có màn hình cảm ứng như điện thoại thông minh và máy tính bảng. Ban đầu, Android được phát triển bởi Tổng công ty Android, với sự hỗ trợ tài chính từ Google và sau này được chính Google mua lại vào năm 2005. Android ra mắt vào năm 2007 cùng với tuyên bố thành lập Liên minh thiết bị cầm tay mở: một hiệp hội gồm các công ty phần cứng, phần mềm, và viễn thông với mục tiêu đẩy mạnh các tiêu chuẩn mở cho các thiết bị di động. Chiếc điện thoại đầu tiên chạy Android được bán vào tháng 10 năm 2008. Android có mã nguồn mở và Google phát hành mã nguồn theo Giấy phép Apache. Chính mã nguồn mở cùng với một giấy phép không có nhiều ràng buộc đã cho phép các nhà phát triển thiết bị, mạng di động và các lập trình viên nhiệt huyết được điều chỉnh và phân phối Android một cách tự do. Ngoài ra, Android còn có một cộng đồng lập trình viên đông đảo chuyên viết các ứng dụng để mở rộng chức năng của thiết bị, bằng một loại ngôn ngữ lập trình Java có sửa đổi. Vào tháng 10 năm 2012, có khoảng 700.000 ứng dụng trên Android, và số lượt tải ứng dụng từ Google Play, cửa hàng ứng dụng chính của Android, ước tính khoảng 25 tỷ lượt. Những yếu tố này đã giúp Android trở thành nền tảng điện thoại thông minh phổ biến nhất thế giới, vượt qua Symbian vào quý 4 năm 2010, và được các công ty công nghệ lựa chọn khi họ cần một hệ điều hành không nặng nề, có khả năng tinh chỉnh, và giá rẻ chạy trên các thiết bị công nghệ cao thay vì tạo dựng từ đầu. Kết quả là mặc dù được thiết kế để chạy trên điện thoại và máy tính bảng, Android đã xuất hiện trên TV, máy chơi game và các thiết bị điện tử khác. Bản chất mở của Android cũng khích lệ một đội ngũ đông đảo lập trình viên và những người đam mê sử dụng mã nguồn mở để tạo ra những dự án do cộng đồng quản lý. Những dự án này bổ sung các tính năng cao cấp cho những người dùng thích tìm tòi hoặc đưa Android vào các thiết bị ban đầu chạy hệ điều hành khác. Android chiếm 75% thị phần điện thoại thông minh trên toàn thế giới vào thời điểm quý 3 năm 2012, với tổng cộng 500 triệu thiết bị đã được kích hoạt và 1,3 triệu lượt kích hoạt mỗi ngày. Sự thành công của hệ điều hành cũng khiến nó trở thành mục tiêu trong các vụ kiện liên quan đến bằng phát minh, góp mặt trong cái gọi là "cuộc chiến điện thoại thông minh" giữa các công ty công nghệ. Page 3
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone 3. Đặc điểm nổi bật: 4. Tích hợp dịch vụ của Google một cách hoàn hảo: Google Voice cũng có phiên bản cho iPhone, tuy nhiên trải nghiệm không thể giống như trên Android. Hầu hết ứng dụng trên iOS sẽ hướng bạn đến trình gọi điện, nhắn tin hay voicemail mặc định, thế nên nếu bạn muốn dùng Google Voice suốt thời gian dài, bạn phải tự điều chỉnh khá nhiều. Những ứng dụng khác của Google như Gmail, Google Maps, Google Voice, Gtalk đều là các thành phần mặc định của Android nên trải nghiệm chúng sẽ có cảm giác thật nhất, y như những gì bạn có thể làm với máy tính của mình. Vì iOS còn phải thiết kế cho nhiều dịch vụ khác chứ không riêng gì Google nên hạn chế cũng còn nhiều. Ngoài ra bạn còn có thể dùng nhiều ứng dụng thay thế khác cho cả trình gọi điện, nhắn tin và cả trình duyệt của mình. 5. Flash: Có thể bạn không ưa gì Flash, tuy nhiên thực tế là Flash có mặt ở mọi trang web mà bạn ghé thăm. Và nếu như bạn buộc phải bỏ qua nội dung có Flash, bạn sẽ cảm thấy tiếc lắm đấy. Với Flash trên Android, bạn có thể trải nghiệm đầy đủ nội dung Flash trên di động, từ xem phim ảnh cho đến chơi game Flash. Flash còn tuyệt vời hơn khi được duyệt trên màn hình rộng lớn của các máy tính bảng chạy Android. 6. Điều khiển điện thoại từ máy tính: Thật ra thì iOs cũng làm được việc này bằng bằng cách dùng VNC, tuy nhiên chúng không thật sự tuyệt vời như những ứng dụng riêng biệt được nhà sản xuất thiết kế cho điện thoại Android. Chẳng hạn, Motorola với Moto Portal cho phép kiểm tra danh sách cuộc gọi, xem và trả lời tin nhắn, tải hình trong thư viện của điện thoại,… chỉ bằng trình duyệt mà thôi. Những hãng khác cũng đưa ra nhiều tiện ích khác để kiểm soát điện thoại ngay trên trình duyệt. 7. ROM đa dạng, phong phú: Mặc dù nhiều ứng dụng bên thứ ba cung cấp cho bạn nhiều tiến ích đấy, tuy nhiên không gì tuyệt vời bằng việc dùng phiên bản mới nhất của máy khác trên máy mình. Toàn bộ Android được lập trình theo hướng mã nguồn mở nên các lập trình viên có thể nhanh chóng chỉnh sửa lại cho phù hợp với từng thiết bị xác định, do đó bạn không cần phải chờ đến khi nhà sản xuất chính thức đưa ra bản cập nhật bạn mới được thưởng thức những tính năng mới. Thử tưởng tượng bạn đang dùng Motorola nhưng có thể trải nghiệm TouchWiz của Samsung hay Sense UI của HTC, điện thoại bạn chẳng có tính năng bắt radio FM nhưng chỉ cần một lần up ROM là sóng đã bắt được ào ào, quá đã! Một số ROM thường được nhiều người dùng trên nhiều máy như CyanogenMod và MIUI. Những bản ROM này cho phép người dùng tùy biến nhiều thành phần ở cấp độ hệ thống, trong khi những hệ điều hành khác đành ngã mũ chào thua. 8. Cài đặt ứng dụng không cần dây nối: Duyệt và khám phá ứng dụng quả thật rất thú vị với người dùng điện thoại thông minh. Tuy App Store hay Cydia App Store cung cấp rất, rất nhiều ứng dụng, bạn không được “vui vẻ” đúng nghĩa khi Page 4
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone dùng chiếc điện thoại của mình. Vì dù bạn đã tải về bằng App Store trên PC, bạn vẫn cần phải có dây nối để đồng bộ ứng dụng với iPhone, trong khi với Android Market, bạn chỉ cần mở trình duyệt, duyệt đến ứng dụng muốn cài, nhấn Install và đợi cho ứng dụng được tự động tải và cài đặt lên máy mà thôi. 9. Pin và bộ nhớ có thể thay thế: Đây không phải là một phần của Android, tuy nhiên tính mở của Android cũng tác động đến một vài thành phần trong phần cứng của máy, điển hình là khả năng thay thế pin và thay thế nóng thẻ nhớ. Nếu như bạn đã dùng gần hết bộ nhớ của iPhone, bạn gần như không còn cơ may nào là xóa bớt nội dung, trong khi đó một chiếc điện thoại Android có thể được thay nhanh thẻ nhớ giúp mở rộng thêm hàng GB trống. Những chiếc điện thoại Android đời mới hỗ trợ SDXC có thể dùng thẻ microSD lên đến 64GB. Tương tự như thế, bạn có thể thay pin dự phòng cũng như dùng các pin tùy chọn chính hãng hay hãng thứ ba khác để nâng cao thời gian dùng máy. 10. Widget: Chắc chắn chúng ta phải tốn không gian cho Widget, nhưng bù lại, chúng ta có được nhiều tiện nghi hơn cho cuộc sống hằng ngày. Widget thời tiết giúp bạn biết được tình hình thời tiết của cả ngày, widget lịch cho biết tất cả những cuộc hẹn và sự kiện trong những ngày tới, widget nhạc cho phép bạn điều khiển nhanh chóng việc thưởng thức âm nhạc. Tất cả đều hiện ra ngay trước mắt bạn, thật tuyệt đúng không nào? Một số widget hữu ích khác như danh sách việc cần làm, widget ghi chú nhanh cũng được cung cấp rộng rãi trên Market và hầu hết đều miễn phí. Với người dùng iOS, bạn cũng có thể có widget, tuy nhiên chỉ có thể đặc chúng trên màn hình khóa – nơi người dùng thường bỏ qua để nhanh chóng đến với giao diện chính. 11. Nhiều Launcher thay thế: Nếu như người dùng iPhone có thể thay đổi giao diện, biểu tượng của Home Screen nếu như đã jailbreak và dùng Winterboard thì người dùng Android lại chẳng cần làm nhiều đến thế. Chỉ đơn giản duyệt qua Market là bạn đã có được nhiều tùy chọn để thay thế cho Launcher mặc định. Những Launcher từ bên thứ ba cho phép bạn điều chỉnh kích thước widget, thay đổi icon trên dock, tăng số lượng Home Screen cũng như tối ưu hóa bộ nhớ bị sử dụng bởi ứng dụng. ADWLauncer, LauncherPro là hai Launcher được nhiều người ưa thích do nhỏ, nhẹ, chạy mượt mà, ít khi bị trễ và đều miễn phí. Regina Launcher 3D mang lại trải nghiệm 3D cho người dùng thích sự cầu kì. 12. Tự động hóa: Một trong những ứng dụng Android mạnh mẽ và hữu dụng đó là Tasker, một chương trình cho phép bạn tự động hóa nhiều việc với chiếc điện thoại của mình. Bạn có thể thiết lập hành động cho một số thao tác của máy, chẳng hạn như sẽ làm gì khi bạn cắm tai nghe hay nhấn nút Camera, âm báo nào sẽ vang lên khi chạy ứng dụng xác định, chạy ứng dụng khi đến thời điểm hay địa điểm nào đó. Với những lệnh chính xác, Tasker có thể truy cập vào những góc sâu nhất của Android, điều khó có thể thực hiện được trên các nền tảng khác. 13. Bàn phím thay thế: Nhờ vào tính “mở” của mình, Android có một loạt ứng dụng bàn phím khác để thay thế cho bàn phím mặc định của Android nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú của người dùng. Swiftkey, Better Keyboard, Page 5
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone Keyboard Pro,… tất cả đều là những cái tên quen thuộc được giới yêu Android lựa chọn vì có nhiều cải tiến như hỗ trợ đa chạm, phím lớn hơn, nhạy hơn, nhiều tùy chỉnh về giao diện,… Với người dùng Việt Nam, bạn còn có một số bàn phím tiếng Việt hỗ trợ nhiều kiểu gõ, rất thuận tiện. 14. Các phiên bản HĐH Android và cấu hình của mỗi phiên bản: 1. Android 1.0 - (API Level 1): Lịch sử phiên bản của hệ điều hành Android được bắt đầu với việc phát hành Android 1.0. Phiên bản thương mại đầu tiên này được phát hành vào tháng 9 năm 2008. Kỷ nguyên Android chính thức bắt đầu từ ngày 22/10/2008 khi chiếc điện thoại HTC Dream hay còn gọi là TMobile G1 do HTC sản xuất ra mắt ở Mỹ. Với 1 cấu hình khá là khiêm tốn. Android 1.0, CPU Qualcomm MSM7201A 528 Mhz, Ram 192 Mb Rom 256 Mb hỗ trợ thẻ 16Gb, Màn hình HVGA 320x480 ... Tuy mới chỉ là phiên bản 1.0 nhưng android đã có sự khác biệt so với các hệ điều hành khách đó là thanh thông báo Notific thông tin về danh sách tin nhắn, cuộc gọi, tin nhắn… các widget hiển thị thông tin trực tiếp trên màn hình chủ, tích hợp Gmail và đặc biệt là kho ứng dụng Android. Khi mới ra mắt thì kho ứng dụng của android có tên Android Market, khi đó cũng chỉ có 35 ứng dụng chứ không nhiều như hiện nay. 15. Android 1.1 - (API Level 2): Vào ngày 9 tháng 2 năm 2009, Android 1.1 cập nhật được phát hành cho HTC Dream. Bản cập nhật giải quyết lỗi, thay đổi Android và bổ sung thêm một số tính năng quan trọng mà chủ yếu là tính năng cập nhật qua mạng (OTA – over the air) giúp người dùng cập nhật dễ dàng. Vào thời điểm đó, cập nhật OTA là một bước tiến lớn vì chưa có nền tảng smartphone nào làm được như vậy. 16. Android 1.5 - (API Level 3) – Cupcake: Ngày 27 tháng 4 năm 2009, bản cập nhật Android 1.5 đã được phát hành. Đây là phiên bản đầu tiên chính thức sử dụng một tên mã dựa trên một món tráng miệng "Cupcake", một chủ đề mà sẽ được sử dụng cho tất cả các phiên bản từ nay về sau. Bản cập nhật bao gồm một số tính năng mới và giao diện người dùng sửa đổi: + Hỗ trợ cho các bên thứ ba bàn phím ảo với dự đoán văn bản, từ điển người dùng tùy chỉnh + Tự động ghép nối và hỗ trợ Bluetooth stereo (A2DP và AVRCP profile) + Sao chép và dán các tính năng trong trình duyệt web + Danh bạ cho phép hiển thị hình ảnh người sử dụng yêu thích + Ngày, giờ cụ thể / thời gian thể hiện cho các sự kiện trong nhật ký cuộc gọi và truy cập một chạm vào một thẻ liên lạc từ sự kiện nhật ký cuộc gọi + Quá trình chuyển đổi màn hình động animation + Tùy chọn tự động xoay vòng + Hình ảnh động khởi động mới 17. Android 1.6 - (API Level 4) – Donut: Vào ngày 15 tháng 9 năm 2009, Android 1.6 SDK phát hành được đặt tên là Donut, dựa trên Linux kernel 2.6.29. Bản cập nhật được rất nhiều tính năng mới: + Tìm kiếm và nhập văn bản bằng giọng nói, thêm lịch sử đánh dấu, địa chỉ liên lạc, và các trang web Page 6
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone + Khả năng cho các nhà phát triển để bao gồm nội dung của họ trong kết quả tìm kiếm + Tìm kiếm dễ dàng hơn và khả năng xem ảnh chụp màn hình ứng dụng trong Android Market + Thư viện ảnh, máy ảnh và máy quay tích hợp đầy đủ hơn, có quyền truy cập máy ảnh nhanh hơn + Khả năng cho người dùng lựa chọn nhiều ảnh để xóa + Cải thiện tốc độ trong việc tìm kiếm và ứng dụng máy ảnh + Khuôn khổ cử chỉ mở rộng và công cụ phát triển GestureBuilder mới Android 1.6 không phải là bản nâng cấp lớn như Cubcake nhưng cũng có một số thay đổi tác động đáng kể với sự phát triển của hệ điều hành này. Donut là phiên bản đầu tiên hỗ trợ CDMA, tạo điều kiện cho Android thâm nhập các thị trường châu Á như Hàn Quốc và Nhật. Donut cũng là phiên bản Android đầu tiên có khả năng hoạt động trên nhiều độ phân giải và tỷ lệ màn hình. Donut cũng giới thiệu khái niệm ô tìm kiếm nhanh (Quick Search Box), ý tưởng hiện nay được gọi là tìm kiếm chung (universal search). Trước Donut, nhấn vào nút Search trên bàn phím hoặc màn hình chính sẽ đưa bạn đến ô tìm kiếm Google để tìm trên mạng, không khác gì mở trang Google.com và tìm trên đó. Trên Donut, bạn có thể tìm kiếm nhiều nội dung bên trong điện thoại như các ứng dụng, danh bạ và mạng Internet trên cùng ô tìm kiếm. 18. Android 2.0 - (API Level 5) – Eclair: Ngày 26 Tháng 10 năm 2009, Android 2.0 SDK tên mã là Eclair đã được phát hành, dựa trên nhân Linux kernel 2.6.29. Những thay đổi bao gồm: + Mở rộng đồng bộ tài khoản, cho phép người dùng thêm nhiều tài khoản trên thiết bị để đồng bộ hóa email và địa chỉ liên lạc + Bluetooth hỗ trợ 2.1 + Khả năng tìm kiếm hình ảnh và chọn để gọi, tin nhắn SMS, hoặc gửi email cho người khác + Khả năng tìm kiếm tất cả các tin nhắn SMS và tin nhắn MMS đã lưu + Nhiều tính năng máy ảnh mới, trong đó có hỗ trợ đèn flash, zoom kỹ thuật số, chế độ cảnh, cân bằng trắng, hiệu ứng màu sắc và tập trung vĩ mô + Cải thiện tốc độ gõ trên bàn phím ảo, với từ điển thông minh hơn + Xem chương trình lịch nâng cao + Tốc độ phần cứng tối ưu hóa và giao diện người dùng cải thiện + MotionEvent nâng cao để theo dõi các sự kiện cảm ứng đa điểm + Ngoài ra các hình nền sống, cho phép các hình ảnh động của hình ảnh nền màn hình chủ để hiển thị chuyển động 19. Android 2.0.1 - (API Level 6) – Eclair: Ngày 3 Tháng 12 năm 2009, Android 2.0.1 SDK tên mã là Eclair đã được phát hành, dựa trên nhân Linux kernel 2.6.29. Tuy là bản cập nhật nhỏ cho bản 2.0 nhưng bản 2.0.1 cũng có những thay đổi bao gồm: API thay đổi nhỏ, sửa lỗi Màn hình khóa mới Màn hình khóa trên Android 2.0 và 2.0.1 có nhiều thay đổi Page 7
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone 20. Android 2.1 - (API Level 7) – Eclair: Ngày 12 Tháng 1 năm 2010, Android 2.1 SDK tên mã là Eclair đã được phát hành, dựa trên nhân Linux kernel 2.6.29. Tuy là bản cập nhật nhỏ cho bản 2.0.1 nhưng bản 2.1 cũng có những thay đổi bao gồm: Sửa đổi nhỏ cho các API và sửa lỗi 21. Android 2.2 - 2.2.3 - (API Level 8) – Froyo: Ngày 20 tháng 5 năm 2010, SDK cho Android 2.2 (Froyo) đã được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.32. + Tối ưu hóa tốc độ, bộ nhớ, và hiệu suất + Cải thiện tốc độ ứng dụng bổ sung, thực hiện thông qua. Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký mới có thể nhìn thấy link. + Cải thiện hỗ trợ Microsoft Exchange, bao gồm chính sách bảo mật, tự động phát hiện GAL, đồng bộ hóa lịch và xóa từ xa + Cải thiện khởi động ứng dụng với các phím tắt đến điện thoại và trình duyệt các ứng dụng + Tùy chọn để vô hiệu hóa truy cập dữ liệu qua mạng di động + Cập nhật ứng dụng thị trường với hàng loạt và các tính năng cập nhật tự động + Chuyển đổi nhanh chóng giữa nhiều ngôn ngữ bàn phím và từ điển + Hỗ trợ Bluetooth share + Hỗ trợ mật khẩu số và chữ + Hỗ trợ tải lên tập tin trong ứng dụng trình duyệt + Trình duyệt hỗ trợ tất cả hình ảnh GIF + Hỗ trợ cài đặt các ứng dụng vào bộ nhớ mở rộng + Gallery cho phép người dùng xem các ngăn xếp hình ảnh bằng cách sử dụng cử chỉ zoom + Ngày 18 tháng 1 năm 2011, SDK cho Android 2.2.1 (Froyo) đã được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.32. + Sửa lỗi, cập nhật bảo mật và cải tiến hiệu suất + Ngày 22 tháng 1 năm 2011, SDK cho Android 2.2.2 (Froyo) đã được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.32. + Sửa lỗi nhỏ, bao gồm cả các vấn đề tin nhắn SMS + Ngày 21 tháng 11 năm 2011, SDK cho Android 2.2.3 (Froyo) đã được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.32. + Hai bản vá bảo mật cần cập nhật 22. Android 2.3 - 2.3.2 - (API Level 9) – Gingerbread: Ngày 06 tháng 12 năm 2010, Android 2.3 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.35. Những thay đổi bao gồm: + Cập nhật giao diện người dùng với sự đơn giản và tốc độ tăng + Nhanh hơn, nhập văn bản trực quan hơn trong bàn phím ảo, với cải thiện tính chính xác, tốt hơn cho văn bản và giọng nói chế độ đầu vào + Hiệu ứng âm thanh mới như reverb, cân bằng, ảo hóa tai nghe, và tăng độ bass Page 8
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone + Tăng cường hỗ trợ cho phát triển mã nguồn gốc Tháng 12 năm 2010, Android 2.3.1 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.35. Tháng 1 năm 2011, Android 2.3.2 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.35. Những thay đổi bao gồm: Cải tiến và sửa lỗi cho Google Nexus S do SamSung sản xuất 23. Android 2.3.3 - 2.3.7 (API Level 10) – Gingerbread: Ngày 9 tháng 2 năm 2011, Android 2.3.3 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.35. Những thay đổi bao gồm: + Một số cải tiến và sửa API + Ngày 28 tháng 4 năm 2011, Android 2.3.4 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.35. Những thay đổi bao gồm: + Phụ kiện mở Thư viện hỗ trợ. Phụ kiện mở đã được giới thiệu trong 3.1 (Honeycomb) nhưng thư viện Phụ kiện mở cửa cấp 2.3.4 bổ sung hỗ trợ khi kết nối với một thiết b ị ngo ại vi USB v ới ph ần m ềm tương thích và một ứng dụng tương thích trên thiết bị + Chuyển mã hóa mặc định cho SSL từ AES256SHA để RC4MD5. Ngày 25 tháng 7 năm 2011, Android 2.3.5 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.35. Những thay đổi bao gồm: + Cải thiện ứng dụng Gmail + Hình ảnh động bóng cho danh sách cuộn + Cải tiến phần mềm máy ảnh + Cải thiện hiệu quả pin Ngày 2 tháng 9 năm 2011, Android 2.3.6 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.35. Những thay đổi bao gồm: Cố định một lỗi tìm kiếm bằng giọng nói (Bản cập nhật 2.3.6 có tác dụng phụ làm tổn hại các chức năng hotspot WiFi của nhiều điện thoại Nexus S của Canada. Google thừa nhận vấn đề này và cập nhật nó vào cuối tháng 9.) Ngày 21 tháng 9 năm 2011, Android 2.3.7 (Gingerbread) SDK được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.35. Những thay đổi bao gồm: 24. Android 3.0 - (API Level 11) – Honeycomb: Ngày 22 Tháng 2 năm 2011, Android 3.0 (Honeycomb)đã được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.36 Các thiết bị đầu tiên có phiên bản này được phát hành vào 24 tháng 2 năm 2011 Các tính năng của bản cập nhật bao gồm: Tối ưu hóa hỗ trợ máy tính bảng với một giao diện người dùng ảo "ba chiều" mới Thêm hệ thống Bar, tính năng truy cập nhanh đến thông báo, trạng thái và các nút điều hướng mềm, có sẵn ở dưới cùng của màn hình Thêm Action Bar, cho phép truy cập các tùy chọn theo ngữ cảnh, chuyển hướng, vật dụng, hoặc các loại nội dung ở phía trên cùng của màn hình Đơn giản hóa đa nhiệm khai thác các ứng dụng gần đây trong hệ thống Bar cho phép người dùng xem các bức ảnh chụp trong những nhiệm vụ triển khai và nhanh chóng chuyển từ một ứng dụng khác Bàn phím được thiết kế lại, làm cho đánh máy nhanh, hiệu quả và chính xác về kích cỡ màn hình lớn hơn Đơn giản, trực quan hơn giao diện sao chép / dán Page 9
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone Nhiều tab trình duyệt thay thế cửa sổ trình duyệt, cộng với hình thức tự động điền và một "ẩn danh" chế độ mới cho phép duyệt web ẩn danh Truy cập vào máy ảnh phơi sáng, lấy nét, đèn flash, zoom, camera phía trước, thời gian trôi đi, và máy ảnh các tính năng khác nhanh chóng Khả năng xem album và các bộ sưu tập khác trong chế độ toàn màn hình trong Gallery, dễ dàng đến hình thu nhỏ cho hình ảnh khác Mới hai cửa sổ Liên hệ giao diện người dùng và Di chuyển nhanh để cho phép người dùng dễ dàng tổ chức và xác định vị trí địa chỉ liên lạc Mới hai cửa sổ giao diện người dùng thư để có thể xem và tổ chức thông điệp hiệu quả hơn, cho phép người dùng lựa chọn một hoặc nhiều tin nhắn Tăng tốc phần cứng Hỗ trợ cho các bộ vi xử lý đa lõi Khả năng mã hóa tất cả các dữ liệu người dùng 25. Android 3.1 - (API Level 12) – Honeycomb: Ngày 10 Tháng 5 năm 2011, Android 3.1 (Honeycomb) SDK đã được phát hành, dựa trên Linux kernel 2.6.36 Các tính năng của bản cập nhật bao gồm: + Cải tiến giao diện người dùng + Kết nối cho các phụ kiện USB + Mở rộng danh sách các ứng dụng gần đây + Thay đổi kích thước các widget màn hình chủ + Hỗ trợ cho bàn phím bên ngoài và các thiết bị trỏ + Hỗ trợ cho các cần điều khiển và gamepads + WiFi khóa hiệu suất cao, duy trì các kết nối WiFi hiệu suất cao khi màn hình điện thoại tắt + Hỗ trợ cho các proxy HTTP cho mỗi điểm truy cập WiFi kết nối 26. Android 3.2 - (API Level 13) – Honeycomb: Hầu hết Honeycomb 3.2 chỉ sử dụng cho Tablet và Google TV Android 3.2 Ra mắt ngày 15 tháng 7 năm 2011 với các nâng cấp như sau: ∙ Cải thiện hỗ trợ phầncứng, bao gồm tối ưu hóa cho một phạm vi rộng lớn hơn của máy tính bảng ∙ Tăng khả năng của cácứng dụng để truy cập các tập tin trên thẻ SD, ví dụ như để đồng bộ hóa ∙ Chế độ hiển thị tươngthích cho các ứng dụng chưa được tối ưu hóa cho độ phân giải màn hình máy tínhbảng Chức năng hỗ trợ màn hìnhhiển thị mới, đem lại cho các nhà phát triển kiểm soát nhiều hơn màn hình hiểnthị xuất hiện trên các thiết bị Android khác nhau Android 3.2.2 Ra mắt ngày 30 tháng 9 năm 2011 với các cập nhật như sau: ∙ Sửa lỗi và cải tiến nhỏ cho Motorola Xoom 4G Android 3.2.3 Ra mắt ngày 5 tháng 9 năm 2011 với các cập nhật như sau: ∙Sửa lỗi và cải tiến nhỏ khác cho Motorola Xoom và Motorola Xoom 4G Android 3.2.4 Ra mắt tháng 12 năm 2011 với các cập nhật như sau: ∙"Trả tiền khi bạn sử dụng dịch vụ hỗ trợ 3G và 4Gtrên máy tính bảng" Android 3.2.5 Ra mắt tháng 1 năm 2012 với các cập nhật như sau: Page 10
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone ∙Sửa lỗi và cải tiến nhỏ khác cho Motorola Xoom và Motorola Xoom 4G Android 3.2.6 Ra mắt tháng 2 năm 2012 với các cập nhật như sau: ∙Vấn đề kết nối dữ liệu cố định khi ra khỏi chế độ máy bay Motorola Xoom 4G tại Mỹ 27. Android 4.0 - 4.0.2 - (API Level 14) - Ice Cream Sandwich (ICS): Ngày 19 Tháng Mười 2011 SDK cho Android 4.0 (Ice Cream Sandwich), dựa trên Linux kernel 3.0.1 đã được công khai phát hành. Gabe Cohen của Google nói rằng Android 4.0 là "lý thuyết tương thích" với bất kỳ Android thiết bị 2.3.x sản xuất tại thời điểm đó. Bản cập nhật giới thiệu nhiều tính năng mới: Android 4.0 Ra mắt ngày 19 tháng 10 năm 2011 với các nâng cấp đáng giá như sau: ∙ Phím cảm ứng từAndroid 3.x đang có sẵn để sử dụng trên điện thoại ∙ Tách các vật dụngtrong một tab mới, được liệt kê trong một cách tương tự như các ứng dụng ∙ Dễ dàng hơn để tạo racác thư mục, với một phong cách kéovàthả ∙ Một phóng tùy chỉnh ∙ Cải thiện thư thoại trực quan với khả năng tăng tốc độ hoặc làm chậm tin nhắn thoại ∙ Pinchtozoom chức năng trong lịch ∙ Chụp ảnh màn hình tíchhợp (thực hiện bằng cách giữ phím Power và nút VolumeDown) ∙ Cải thiện sửa lỗi trên bàn phím ∙ Cải thiện chức năng sao chép và dán ∙ Tích hợp âm thanh tốthơn và liên tục, thời gian thực nói đến chính tả văn bản ∙ Face Unlock, một tínhnăng cho phép người dùng mở khóa thiết bị cầm tay sử dụng phần mềm nhận dạng khuôn mặt ∙ Tự động đồng bộ củatrình duyệt Chrome với bookmark của người sử dụng ∙ Cách sử dụng phần dữliệu trong các thiết lập cho phép người dùng thiết lập cảnh báo khi họ tiếp cậnmột giới hạn sử dụng nhất định, và vô hiệu hóa dữ liệu sử dụng khi giới hạn bịvượt quá ∙ Khả năng tắt các ứngdụng đang sử dụng dữ liệu trong nền ∙ Cải thiện ứng dụng máyảnh với số không độ trễ màn trập, cài đặt thời gian trôi đi, chế độ toàn cảnh,và khả năng phóng to trong khi ghi âm ∙ Được xây dựng trong trình biên tập ảnh ∙ Bố trí bộ sưu tập mới,theo địa điểm và người tổ chức ∙ Làm mới "nhân dân" ứng dụng tích hợp với mạng xã hội, cập nhật trạng thái và hình ảnhhires ∙ Tăng tốc phần cứng củagiao diện người dùng ∙ Android VPN Framework(AVF), và TUN (nhưng không TAP) môđun hạt nhân. Trước 4.0, phần mềm VPN yêucầu bắt nguồn từ Android. Android 4.0.1 Ra mắt ngày 21 tháng 10 năm 2011 với các cập nhật như sau: ∙ Sửa lỗi cho Samsung Galaxy Nexus. Android 4.0.2 Ra mắt ngày 28 tháng 11 năm 2011 với các cập nhật như sau: ∙ Sửa lỗi trên VerizonGalaxy Nexus, sự ra mắt của Mỹ mà sau này đã bị trì hoãn cho đến khi tháng 12năm 2011 (Đối với người tiêu dùngCanada, 4.0.2 báo cáo tạo ra một lỗi trên Galaxy Nexus bị rơi thị trường ứngdụng khi người dùng cố gắng để xem chi tiết của bất kỳ ứng dụng Android). 28. Android 4.03 - 4.0.4 - (API Level 15) - Ice Cream Sandwich (ICS): Page 11
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone ∙ Nhiều sửa lỗi và tối ưu hóa ∙ Cải tiến đồ họa, cơ sởdữ liệu, kiểm tra chính tả và chức năng Bluetooth ∙ API mới cho các nhàphát triển, trong đó có một API luồng xã hội trong các nhà cung cấp Liên hệ ∙ Cải tiến cung cấp lịch ∙ Cải tiến khả năng tiếp cậnnhư cải thiện truy cập nội dung cho trình đọc màn hình Android 4.0.4 Ra mắt ngày 29 tháng 3 năm 2012 với các cập nhật như sau: ∙ Cải thiện sự ổn định ∙ Hiệu suất máy ảnh tốthơn ∙ Xoay màn hình mượt mà ∙ Công nhận số điện thoại được cải thiện Dưới đây là một số cải tiến đáng chú ý trên Android Ice Cream Sandwich: Các cải tiến trên màn hình chủ: Như đã đề cập ở trên, ICS kế thừa nhiều thay đổi trên Honeycomb nhưng có bổ sung thêm một số chức năng mới. Việc tạo thư mục có thể thực hiện dễ dàng bằng cách kéo các icon ứng dụng chồng lên nhau. Các màn hình chủ có thêm khay ứng dụng yêu thích (favorites tray) để cho người dùng nhóm các ứng dụng, shortcut hay thư mục họ hay dùng vào đó để truy cập nhanh từ bất kỳ màn hình chủ nào. Mở khóa màn hình bằng khuôn mặt (Face Unlock). Ngoài cách khóa màn hình bằng mật khẩu và mô hình (pattern unlock), Android 4.0 còn bổ sung thêm cách mở khóa bằng cách sử dụng camera mặt trước để nhận dạng khuôn mặt của người dùng. Đây là lựa chọn mở khóa điện thoại khá thú vị nhưng lưu ý là mức độ bảo mật của hình thức khóa máy này không cao do nó có thể bị qua mặt dễ dàng chỉ bằng bức ảnh của người sở hữu điện thoại đó. Android Beam. NFC đã hỗ trợ Android từ phiên bản 2.3 Gingerbread nhưng bị hạn chế do các dịch vụ thanh toán di động như Google Wallet không được ứng dụng trong thực tiễn. Phiên bản ICS đã bổ sung thêm chức năng mới của NFC gọi là Android Beam cho phép hai điện thoại hỗ trợ Android Beam có thể trao đổi dữ liệu với nhau bằng cách chạm chúng vào nhau. Kiểm soát lưu lượng dữ liệu sử dụng. Giống như Gingerbread cải tiến việc hiển thị các ứng dụng đang tiêu thụ pin, Android 4.0 làm theo cách tương tự với dung lượng dữ liệu người dùng sử dụng. Bạn có thể xem được các ứng dụng đang ngốn nhiều lưu lượng dữ liệu theo đơn vị MB, xem được tổng lưu lượng dữ liệu theo thời gian và thiết lập cảnh báo để tránh sử dụng quá mức. goài ra, Android bổ sung một số tính năng mới khác gồm: chế độ chụp ảnh toàn cảnh panorama, chụp ảnh màn hình, từ chối cuộc gọi đến bằng tin nhắn theo các mẫu tạo sẵn, gợi ý sửa lỗi chính tả trên bàn phím ảo và cải tiến chức năng nhận diện giọng nói để cạnh tranh với "cô nàng Siri" của Apple. Cùng với khả năng chụp ảnh toàn cảnh, ứng dụng camera có thêm một số khả năng như lấy nét liên tục, chụp trong khi quay, ổn định hình ảnh, chạm lấy nét và nhận diện khuôn mặt. 29. Kho ứng dụng: Một trong những điều khiến nhiều người thích dùng thiết bị Android là hệ sinh thái ứng dụng rộng lớn của nó. Tuy nhiên, không phải mọi ứng dụng đều đạt tiêu chuẩn giống nhau, nghĩa là có một số ứng dụng chưa đạt chuẩn, một số lỗi thời, thậm chí một số ẩn chứa mối đe doạ bảo mật cho dữ liệu của Page 12
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone bạn. May mắn là đã có những kho ứng dụng đáng tin cậy có thể giúp bạn tìm ra những ứng dụng Android “sạch”... 1. Amazon Appstore: Nổi tiếng với sách và các sản phẩm khác, giờ đây Amazon bắt đầu bán cả các ứng dụng Android. Danh tiếng của Amazon đã được khẳng định, vì thế bạn yên tâm là sẽ chỉ nhận được những ứng dụng tốt nhất tại đây. Amazon hầu hết bán các ứng dụng phải trả tiền – nhưng họ mỗi ngày họ cũng có ra 1 ứng dụng miễn phí. Một tính năng nữa của Amazon Appstore là nút “Save For Later”, và bạn có thể lưu ứng dụng lại để xem sau. Một điều đáng buồn là Amazon App Store hiện mới chỉ có ở Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Italy và Tây Ban Nha. 30. AppAware: AppAware là một công cụ khám phá ứng dụng có thêm tính năng mạng xã hội, nghĩa là bạn có thể thêm bạn bè, xem bình luận ứng dụng của những người khác, hay tự đề cử ứng dụng. Bạn cũng có thể tuỳ biến các danh mục ứng dụng nào hiện trên màn hình chủ, và xoá các danh mục mặc định. Trong AppAware cũng có nút Recommend để chia sẻ ứng dụng bạn thích. 31. AndroidZoom: Website AndroidZoom có danh sách đầy đủ các ứng dụng vừa tải lên. Giờ đây, với ứng dụng di động, việc tiếp cận các ứng dụng mới sẽ dễ dàng hơn. Những lời nhận xét ngắn và hữu ích cũng hiện ra sau mỗi ứng dụng, trong đó có điểm tốt, xấu của ứng dụng. 32. One! Best Recommendations: One! sẽ gợi ý các thay thế cho những ứngd ụng đã cài trên điện thoại hay máy tính bảng của bạn. Điều này rất hữu ích nếu bạn không thực sự tìm một ứng dụng cụ thể nào đó, mà chỉ muốn xem các ứng dụng tương tự như ứng dụng bạn đang dùng. Đây là nơi tốt nhất cho những người không có thời gian, hay đơn giản không muốn truy cập cả một danh sách dài các ứng dụng. 33. Playboard: Playboard còn được gọi là Flipboard trong khám phá ứng dụng bởi có giao diện người dùng giống nhau. Trong khi bạn có thể tìm hầu hết ứng dụng ở khắp mọi nơ, thì Playboard có cách sắp xếp thân thiện người dùng. Bộ lọc ứng dụng cũng cho phép bạn tìm ứng dụng theo quốc gia. 34. Mobango: Mobango là một trong số ít các ứng dụng cho phép bạn tải thẳng từ trang web thay vì điều hướng bạn vào Play Store. Giao diện người dùng đa dạng sẽ mang nhiều thông tin đến cho bạn. Mobango cũng có tính năng chia sẻ xã hội, bạn có thể đăng nhập vào để lưu các file nhạc và video, và chia sẻ chúng với những người dùng Mobango khác. 35. Best Apps Market: Đây là một phiên bản sâu hơn của One! Best Recommendations mà chúng tôi đã giới thiệu ở trên. Ngoài những gợi ý về các ứng dụng tương tự nhau, nó có nhiều mục để khám phá hơn. Với mỗi cửa sổ ứng dụng, sẽ có các thẻ về điểm tốt, xấu và những ứng dụng liên quan. Ngoài ra, nó cũng có tuỳ chọn chia sẻ ứng dụng hay lưu nó trong danh sách yêu thích của bạn. Page 13
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone 36. Facebook App Center: Facebook App Center có thể truy cập từ chính ứng dụng di động của Facebook. Vào chỗ profile, bạn sẽ thấy đường link đến App Center. Đây là nơi chứa các ứn dụng chỉ dùng trên Facebook và những ứng dụng có thể được tải từ Play Store. Nếu là ứng dụng dùng trên Facebook, sẽ có nút “Use”, nếu là ứng dụng Android, sẽ có nút “Play”, đưa bạn đến thẳng trang tải của Play Store. 37. AppBrain: Tính năng hay nhất của AppBrain là khả năng cài đặt các ứng dụng sử dụng Fast Web Installer. Nó cho phép tải trực tiếp và cài đặt thẳng từ nguồn ứng dụng. AppBrain cũng có lọc tìm kiếm linh hoạt. AppBrain thực sự giúp bạn dễ dàng tiếp cận các ứng dụng mới. 38. Mobile Market: 1Mobile có giao diện giống Google Play, nhưng có sự lựa chọn ứng dụng sắp xếp hơn. Nó có các danh mục không có trong Play Store, như Tower Defense dưới phần Games à Mobile Dictionary dưới phần Apps. Danh sách các ứng dụng tuỳ biến cũng xuất hiện phía dưới cùng màn hình xem trước một ứng dụng như Blog As You Go – Apps for Bloggers và Sleep Well, Sleep Long – Apps for Sleeping. Tất cả các ứng dụng ở đây đều được miễn phí. Những kho ứng dụng trên đây đều có những đặc điểm riêng, phù hợp với từng mục đích khám phá, tìm kiếm ứng dụng của từng người, song đều không phải là thị trường ứng dụng chính thức của Google. Các ứng dụng mới, cập nhật mới và thông báo mới về ứng dụng thường có sớm nhất trên Play Store – vì thế bạn đừng nghĩ các kho ứng dụng trên có thể thay thế hoàn toàn Play Store. Tuy vậy, với nguồn ứng dụng đa dạng, những công cụ này thực sự tiện ích để tìm kiếm ứng dụng một cách linh hoạt và tuỳ biến, mỗi cái lại có một điểm mạnh riêng. 39. Độ bảo mật: Bảo mật Android luôn luôn là một chủ đề nhạy cảm. Hầu hết câu chuyện bảo mật Android thường xoay quanh những mối đe dọa ảnh hưởng đến người dùng nếu họ tải tập tin trực tiếp từ một trang web, rồi sau đó bỏ qua những cảnh báo xuất hiện trên thiết bị. Trong các phiên bản Android trước đây, người dùng hầu như phải nhờ đến ứng dụng của hãng thứ ba trên cửa hàng Google Play Store để bảo vệ thiết bị của mình và quét theo thời gian thực các mối đe dọa tiềm ẩn. 1. Bảo mật Android 5.0 Lollipop có nhiều lớp hơn bao giờ hết: Android trước giờ được tích hợp thiết lập “sandbox” cho phép các ứng dụng truy cập chỉ một phần nhỏ dữ liệu của thiết bị. Sandbox là kỹ thuật rất quan trọng trong bảo mật giúp hạn chế việc truy cập vào tài nguyên hệ thống của các ứng dụng ngoài. Với Lollipop, chiếc “hộp cát” này sẽ được mở rộng lên một tầm cao mới. Điều đó có nghĩa là giờ đây hệ thống bảo mật của Android sẽ để mắt nhiều hơn đến các trang web nguy hiểm tiềm tàng cũng như đến các hoạt động có nguy cơ rủi ro trên mạng của người dùng, cho dù họ đang Page 14
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone sử dụng trình duyệt Chrome mặc định hay chương trình của bên thứ ba. Ngoài ra, phiên bản Lollipop sẽ có cách tiếp cận mới đến SELinux, một yếu tố cốt lõi trong kho vũ khí bảo mật của nền tảng Android. 40. Lollipop có tính năng Smart Lock mới: Hãy quên đi những mối đe dọa về mặt lý thuyết. Sự nguy hiểm thực sự đối với hầu hết người dùng chỉ đơn giản là không khóa thiết bị và sau đó người khác sẽ có thể truy cập được vào dữ liệu cá nhân của họ một cách dễ dàng. Lollipop giới thiệu một tính năng mới gọi là Smart Lock để giúp chống lại vấn đề này và để giữ cho chiếc điện thoại Android của bạn an toàn hơn. Có thể bạn đã nghe nói về thiết bị Bluetooth Smart Lock. Nói ngắn gọn, thiết bị này hoạt động giống như tính năng Trusted Bluetooth mà Motorola đang cung cấp trên một số mẫu điện thoại của hãng. Bạn có thể thiết lập một thiết bị Bluetooth cụ thể, chẳng hạn như một smartwatch hay dàn âm thanh stereo trên xe hơi, được cho là "đáng tin cậy". Sau đó, bất cứ khi nào smartphone ở gần các thiết bị này, chúng sẽ tự động kết nối với nhau và bạn không cần phải nhập mật khẩu hay mã PIN để truy xuất vào điện thoại của mình. Nếu thiết bị Bluetooth không nằm trong phạm vi cho phép, điện thoại của bạn sẽ tự động khóa và yêu cầu phải nhập mật khẩu hoặc mã PIN để truy cập. Ý tưởng này là nhằm để cung cấp chế độ bảo mật hợp lý và không gây ra những bất tiện khi sử dụng. Ngoài khả năng kết nối qua Bluetooth, Smart Lock trong Android 5.0 còn có một tùy chọn kết nối NFC mới. Bạn có thể cấu hình một thẻ NFC cụ thể để làm việc như một chiếc chìa khóa cho thiết bị của mình và sau đó chỉ cần gõ nhẹ vào mặt sau của smartphone hoặc tablet để nhanh chóng mở khóa màn hình. 41. Smart Lock chỉ là khởi đầu: Nếu có thể mở khóa một thiết bị dựa trên Bluetooth, chúng ta có thể hy vọng sớm có tùy chọn để mở khóa dựa trên mạng WiFi. Google hầu như không thích nói về các tính năng tiềm năng có thể được xem xét cho tương lai, nhưng theo một số chuyên gia phân tích, công nghệ Smart Lock sẽ ngày càng được cải tiến cùng với các phiên bản Android mới. Nói cách khác, tính năng này sẽ được cập nhật thường xuyên thông qua cửa hàng Play Store của Google. Điều đó cho phép Google bắt đầu nghĩ về xác thực như một dịch vụ, qua thời gian có thể đổi mới thực sự nhanh chóng và không bị ràng buộc vào những hạn chế của một bản cập nhật phần mềm đầy đủ hoặc sửa đổi phần cứng vật lý. Ngoài WiFi, các nhà nghiên cứu nói chung đã xem xét đến các yếu tố rộng lớn hơn, chẳng hạn như điện thoại có thể tự động biết khi chúng đang ở một nơi an toàn được thiết lập trước. Về lý thuyết, điện thoại của bạn sẽ cần phải dựa vào mạng WiFi để biết bạn đang ở nhà và do đó không cần bật các thiết lập bảo mật bổ sung (nếu bạn lựa chọn). Trong tương lai, Google s ẽ xây dựng ngày càng nhiều thiết lập bảo mật mà không làm giảm khả năng sử dụng của thiết bị. 42. Điện thoại Android 5.0 có thể mở khóa cho thiết bị Chrome OS: Tính năng này được giới thiệu lần đầu tiên tại Hội nghị các nhà phát triển Google I/O mùa hè năm nay. Nếu có một chiếc điện thoại chạy Android 5.0, bạn sẽ có thể đăng nhập vào máy tính Chromebook của mình mà không cần phải gõ mật khẩu. Google đã không tiết lộ nhiều chi tiết cụ thể về tính năng này, nhưng dường như điện thoại Android của bạn có thể mở khóa Chromebook bằng kết nối Bluetooth LE. Page 15
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone Google cũng không cho biết liệu người dùng có thể sử dụng tính năng này ngay khi Lollipop được phát hành hay không, nhưng hy vọng tính năng sẽ là một tính năng hấp dẫn một khi Chromebook trở nên phổ biến rộng rãi trên thị trường. 43. Tính năng mã hóa thiết bị trong Lollipop hoàn toàn mới: Android đã được cung cấp các tùy chọn để mã hóa dữ liệu vài năm nay, nhưng nó vẫn chưa có những thiết lập thân thiện với người dùng. Trong phiên bản Android 5.0 Lollipop, việc mã hóa đã thực sự được làm mới và thực tế hơn. Nếu muốn mã hóa thiết bị chạy các phiên bản Android cũ, bạn có thể bật tùy chọn và sau đó phải mất một khoảng thời gian rất dài để chờ đợi trong khi hệ thống xử lý mã hóa tất cả dữ liệu cùng một lúc. Với Lollipop, thiết bị sẽ nhắc bạn kích hoạt tính năng mã hóa ngay khi lần đầu tiên mở máy. Lúc đó, sẽ không có nhiều dữ liệu cục bộ và mọi việc sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng. Từ lúc này, dữ liệu mới sẽ được mã hóa ngay khi chúng được tạo ra, giúp tiết kiệm thời gian và giảm thiểu những rắc rối. 44. Đánh giá về hệ điều hành Android: 1. Ưu điểm: Những ưu điểm dễ thấy nhất của Android chính là khả năng tùy biến nhanh chóng, dễ làm quen, ứng dụng hỗ trợ phong phú, tương thích với đa cấu hình phần cứng của các nhà sản xuất... Đặc biệt, điện thoại sử dụng HĐH Android còn có ưu điểm là liên tục được cập nhật phiên bản mới theo chu kỳ từng năm, thậm chí là theo quý. Dù đã hay chưa từng sử dụng smartphone Android thì bạn cũng không cần quá lo lắng về việc thay đổi. Hầu như tất cả những smartphone sử dụng HĐH Android đều rất dễ sử dụng, đơn giản trong tùy biến theo sở thích cá nhân, cũng như có rất nhiều ứng dụng để thỏa mãn nhu cầu của từng người dùng. 2. Nhược điểm: Ngoài những ưu điểm trên thì HĐH Android cũng có những điểm yếu khiến cho người dùng cảm thấy không thích. Mặc dù được cập nhật phiên bản mới liên tục nhưng chính vì vậy mà Android là HĐH có quá nhiều phiên bản, bị phân mảnh khiến cho việc nâng cấp lên phiên bản mới khó thực hiện đồng nhất trên nhiều thiết bị. Thêm vào đó, mỗi hãng điện thoại lại có quyền “tùy chỉnh” theo ý thích riêng nên đôi lúc lại khiến người dùng bối rối khi thay đổi thiết bị. Một điểm yếu khác là Android có khá nhiều lỗ hổng bảo mật dù nền tảng của nó là Linux, HĐH được đánh giá là có tính bảo mật cao. Page 16
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone 45. iOS I. iOS là gì? iOS là hệ điều hành di động (mã nguồn đóng) được phát triển bởi hãng Apple. iOS là linh hồn trên các thiết bị iPhone, iPad, iPod touch. Tên gọi trước đây là iPhone OS, được hãng Apple chạy trên các sản phẩm iPhone và iPod touch, Đến năm 2010, với sự trình làng của chiếc iPad đầu tiên và phiên bản iPhone OS thứ 4, Apple đã chính thức đổi tên iPhone OS thành iOS, và phiên bản khi đó gọi là iOS 4. Nhãn hiệu "IOS" đã được Cisco dùng để đặt tên cho hệ điều hành của mình. Để tránh các vụ kiện cáo, Apple đã xin giấy phép sử dụng nhãn hiệu iOS từ Cisco. Hệ điều hành này được tiết lộ tại Hội nghị và Triển lãm Macworld diễn ra vào tháng 1 năm 2007 và được phát hành vào tháng 9 năm đó. Khi đó, hệ điều hành này chưa có một cái tên riêng nên chỉ đơn giản là "iPhone chạy OS X". Ban đầu, ứng dụng bên thứ ba không được hỗ trợ. Vào ngày 17/10/2007, Apple thông báo một bộ phát triển phần mềm đang được xây dựng và họ dự định sẽ đưa nó đến "tay của các nhà phát triển vào tháng 2". Ngày 6 tháng 3 năm 2008, Apple đã phát hành bản dùng thử đầu tiên, cùng với một cái tên mới cho hệ điều hành, đó là "iPhone OS". 46. Đặc điểm - Thiết kế giao diện - Ứng dụng 1. Giao diện trực quan, thanh lịch. Ngay từ lần đầu cầm trên tay một chiếc iPhone, iPad hay iPod touch, bạn sẽ biết làm thế nào để sử dụng nó, bởi iOS được thiết kế tối ưu và dễ hiểu. Màn hình Home Screen đơn giản nhưng đẹp sẽ làm cho bạn muốn khám phá những ứng dụng tích hợp trong nó. Sẽ ngay lập tức vào một trang web ưa thích, gửi một tin nhắn được ghi âm bằng giọng nói đến bạn bè hay thậm chí chụp ngay một bức ảnh selfie. Mọi thứ sẽ diễn ra suôn sẻ, dễ dàng và thậm chí thấy vui vẻ. iOS và những tính năng, ứng dụng tích hợp ngày càng mở rộng không ngừng sẽ làm cho iPhone, iPad trở nên mạnh mẽ hơn, sáng tạo hơn và người dùng sẽ cảm thấy thích thú mỗi khi sử dụng. 47. Những ứng dụng và tính năng nổi bật. Phần này sẽ nói về phiên bản iOS 8 mới nhất Page 17
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone Photos Với Photos, người dùng sẽ thỏa thích xem những hình ảnh với trải nghiệm tốt nhất, thậm chí có thể chỉnh sửa bức ảnh để trở nên tươi hơn với tính năng edit và những bộ lọc màu. Việc chia sẻ cũng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Messages Ứng dụng nhắn tin cho phép gửi mọi kiểu tin nhắn, từ hình ảnh, âm thanh, video thậm chí cả địa điểm mà bạn đang ở. Giữa những người dùng iOS với nhau, họ có thể gửi tin nhắn miễn phí qua mạng wifi hoặc 3G/4G. Music Hãy thưởng thức những bản nhạc của bạn theo phong cách mới trên iOS, ứng dụng được thiết kế tươi sáng, dễ hiểu, bạn có thể tạo danh sách phát, xem lời bài hát. Chuyển qua một bài nhạc kế tiếp chỉ với một cái lắc nhẹ. Bản đồ Maps Với một thiết bị iOS trên tay, bạn sẽ không lo bị lạc đường hoặc bỡ ngỡ tại một thành phố mới với tính năng tìm địa điểm, dẫn đường và định vị chính xác, thông minh. Phóng to, thu nhỏ bản đồ mượt mà chỉ với 2 ngón tay. Maps còn cho phép lưu lại bản đồ để sử dụng offline. Facetime Với Facetime, bạn có thể gọi điện hình ảnh đến người thân và bạn bè một cách nhanh chóng và tiện lợi, giúp mọi người trò chuyện như thể đang ngồi cạnh nhau. Safari Safari được giới công nghệ đánh giá là trình duyệt web di động tốt nhất thế giới. Safari hoạt động nhanh, mượt mà, đem đến trải nghiệm trên web một cách tốt nhất. Bạn có thể chia sẻ trang web nhanh chóng đến bạn bè hoặc các mạng xã hội ngay trong Safari. Ngoài ra iOS còn tích hợp nhiều ứng dụng hay và có ích như Calculator (máy tính), Weather (thời tiết), Stocks (chứng khoán), Notes (ghi chú), Calendar (lịch), Mail, Siri (trợ lý ảo bằng giọng nói). Bộ ứng dụng văn phòng iWork: Pages (soạn thảo văn bản), Keynote (thuyết trình), Numbers (bảng tính),... 48. Lịch sử các phiên bản 1. iPhone OS 1.0 (2007): Sự ra đời của iPhone Page 18
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone Được Apple ra mắt lần đầu tiên vào ngày 29/06/2007 cùng với chiếc iPhone đầu tiên. Mọi thao tác với iPhone đều thông qua màn hình cảm ứng đa điểm. Hệ điều hành di động của Apple và chiếc iPhone đầu tiên tiên phong trong việc thao tác qua màn hình cảm ứng đa điểm, làm nên một cuộc cách mạng trong lịch sử điện thoại di động mà trở thành một phần chính trong mỗi chiếc smartphone ngày nay. Ban đầu Apple chưa cho hệ điều hành này một cái tên, chỉ đơn giản gọi nó là một phiên bản OS X chạy trên iPhone. Vào ngày 06/03/2008, cùng với việc phát hành bộ phát triển ứng dụng iPhone SDK, Apple lần đầu tiên gọi nó là iPhone OS. 3 tháng sau khi ra mắt iPhone, Apple đưa ra bản cập nhật đầu tiên 1.1.1. Bản cập nhật này gây nhiều chú ý vì nó tạo ra 1 “thói quen” mới: Apple sẽ cố gắng cập nhật hệ điều hành cho thiết bị chừng nào họ còn có thể. Ngoài ra, 1.1.1 còn đánh dấu sự ra đời của 1 thiết bị mới là iPod touch. Tính năng đáng chú ý nhất của bản 1.1.1 này là kho nhạc Music Store trên iTunes cho phép người dùng mua ngay trên điện thoại. Bản 1.1.3 sau đó bổ sung khả năng sắp xếp các biểu tượng ứng dụng trên màn hình chính. 49. iPhone OS 2.0 (2008): Ứng dụng Điều đáng nhớ kế tiếp trong lịch sử iPhone và iOS là khi Apple ra mắt iPhone OS 2.0 vào tháng 07/2008 cùng với kho ứng dụng App Store. Apple cho phép các lập trình viên và bên thứ 3 đưa ứng dụng của họ lên App Store, các ứng dụng trên App Store có thể được mua trực tiếp trên thiết bị hoặc qua iTunes trên máy tính, những cách thức tương tác rất khác lạ so với các phân phối phần mềm di động truyền thống. Một ưu điểm khác của App Store là nó đã hạ giá phần mềm di động xuống rất nhanh. Nếu như trước đây, các ứng dụng cao cấp nhất có thể lên tới $40 thì trên App Store hầu hết chúng đều dao động từ $0,995. Với việc giảm giá này thì người dùng và cả các lập trình viên đều được lợi so với cách phân phối truyền thống trước kia. Page 19
- Tìm hiểu các hệ điều hành trên smartphone iPhone OS 2.0 ra mắt cùng iPhone 3G và nó hỗ trợ thêm 1 số tính năng liên quan tới phần cứng mới như 3G và AGPS. Bản cập nhật 2.1 sau đó đánh dấu sự ra đời của iPod touch thế hệ 2. 50. iPhone OS 3.0 (2009) iPhone OS 3.0 ra mắt tháng 6/2009, mặc dù không thật sự có nhiều tính năng lớn nhưng lại có thêm rất nhiều tính năng nhỏ hữu ích. Copy, Cut, Paste lần đầu tiên xuất hiện mang đến một trải nghiệm mới với màn hình cảm ứng qua thao tác cắt/dán. Spotlight Search: công cụ tìm kiếm toàn hệ thống vẫn tồn tại và phát triển đến ngày nay, Spotlight Search cho phép tìm kiếm nhanh ứng dụng, nhạc, email, danh bạ, lịch, ghi chú,... Một số tính năng khác như Push Notification, tin nhắn MMS, quay video, bàn phím ngang, Bluetooth, Voice Control, ứng dụng la bàn (Compass),... Vài tháng sau bản 3.0, Apple ra mắt 3.1 với nhiều tính năng mới như khóa máy từ xa, tải nhạc chuông, Genius (đề cử dựa vào thói quen của người dùng) cho nhạc, điều khiển giọng nói qua thiết bị Bluetooth. Tháng 1/2010, chiếc iPad đầu tiên được Apple giới thiệu đến thế giới như là một loại thiết bị di động mới, lai giữa laptop và smartphone, khi đó chiếc iPad này chạy phiên bản 3.2 riêng biệt với iPhone. Các ứng dụng khi đó được thiết kế lại để tương thích với màn hình to 9.7 inch của iPad. Lưu ý: phiên bản 3.2 chỉ có trên iPad, không có cho iPhone. 51. iOS 4 (2010): Đa nhiệm (multitasking) Page 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo Thực tập chuyên ngành: Tìm hiểu hệ điều hành android
17 p | 1441 | 367
-
Luận văn: Tìm hiểu hệ thống tín dụng nông thôn và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của người dân xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An
73 p | 538 | 213
-
Đồ án tốt nghiệp - Thiết kế hệ điều khiển CL - Đ
74 p | 413 | 196
-
Báo cáo Công nghệ thủy lực khí nén: Bảo dưỡng hệ thống thủy lực
28 p | 393 | 117
-
Báo cáo đề tài: KHẢO SÁT HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ 2KD-FTV
27 p | 504 | 113
-
Báo cáo: Tìm hiểu hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp Vĩnh Lộc
78 p | 624 | 112
-
Tìm hiểu về Web Service
8 p | 202 | 45
-
Báo cáo: Tìm hiểu một số hệ điều hành thông dụng trên máy tính - ĐH ĐH KHTN TP.HCM
65 p | 179 | 31
-
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp Công nghệ kỹ thuật điều khiển và Tự động hóa: Tìm hiểu dây chuyền sản xuất nhà máy thủy điện Huội Quảng
35 p | 149 | 29
-
Báo cáo kết quả đề tài thực tập tốt nghiệp: Tìm hiểu thực trạng các nguồn nước sinh hoạt của người dân xã Thương Điình, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
61 p | 155 | 27
-
Báo cáo Tìm hiểu về hệ thống điều hòa Multi V III của LG Electronics
17 p | 276 | 25
-
Báo cáo "Tìm hiểu hệ thống pháp luật châu Âu lục địa "
5 p | 212 | 19
-
Báo cáo " Tìm hiểu hệ thống pháp luật ANGLO - SAXON (COMMON LAW)"
5 p | 197 | 17
-
Báo cáo " Tìm hiểu về tính đa dạng và phức tạp của bộ máy hành chính "
5 p | 85 | 7
-
Báo cáo " Tìm hiểu vấn đề nguồn của pháp luật trong khoa học pháp lí Liên Xô trước đây và nước Nga hiện nay "
10 p | 85 | 7
-
Báo cáo " Tìm hiểu về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Thuỵ Điển "
6 p | 65 | 4
-
Báo cáo bài tập lớn Sinh thái học: Sự thích nghi của động vật với điều kiện môi trường khắc nghiệt ở vùng hàn đới
34 p | 11 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn