intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Tìm hiểu hệ thống tín dụng nông thôn và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của người dân xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Thai Xuan Tu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:73

539
lượt xem
213
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nền kinh tế nước ta đã và đang bước vào giai đoạn hội nhập với nền kinh tế quốc tế, sự chuyển biến về kinh tế-xã hội đang phát huy và có nhiều thành tựu to lớn, đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội, tạo điều kiện cho giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Hội nghị Trung Ương thứ VI đã khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Tìm hiểu hệ thống tín dụng nông thôn và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của người dân xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

  1. Luận Văn Tìm hiểu hệ thống tín dụng nông thôn và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngƣời dân xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An 1
  2. Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế nước ta đã và đang bước vào giai đoạn hội nhập với nền kinh tế quốc tế, sự chuyển biến về kinh tế-xã hội đang phát huy và có nhiều thành tựu to lớn, đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội, tạo điều kiện cho giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Hội nghị Trung Ương thứ VI đã khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế -xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.” Sự phát triển của kinh tế nông thôn đóng góp một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, và quá trình phát triển này đã và đang có sự hỗ trợ không nhỏ từ phía các tổ chức tín dụng. Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã có nhiều thành tựu, tuy nhiên đời sống của người dân vẫn chưa được cải thiện đáng kể, đặc biệt là người dân ở vùng nông thôn. Nhiều vùng nông thôn vẫn còn nghèo về vật chất - kỹ thuật, hạn chế về nhiều mặt trong nền kinh tế-xã hội chung của đất nước. Nhiều hoạt động cả trên lý thuyết lẫn thực tiễn đang tập trung vào quá trình xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho bà con nông dân đã phần nào phát huy hiệu quả, nhưng cái mà bà con quan tâm nhất là nguồn vốn tín dụng thì vẫn còn nhiều hạn chế. Nhu cầu tín dụng của người dân xuất phát từ nhiều hoạt động khác nhau, và việc đáp ứng được nhu cầu đó cũng là một bước phát triển của các tổ chức tín dụng. Hiện nay, mạng lưới tín dụng đã có mặt ở khắ p các vùng nông thôn, miền núi. Hoạt động của các tổ chức tín dụng này đã và đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều người dân ở khu vự c nông thôn vẫn ít hoặc chưa thể tiếp cận được các hoạt động của các tổ chức tín dụng này. Mạng lưới tài chính còn chưa thực sự có hiệu quả ở vùng sâu vùng xa. Đa số người nghèo ở đây chưa được cán bộ tín dụng tiếp cận. Những quy định mới về thế chấp tài sản đã tháo gỡ một phần khó khăn khi người dân vay vốn, nhưng vẫn bất cập 2
  3. đối với một bộ phận nông dân kinh doanh trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ và cả người nghèo. Hoa Thành là một xã thuộc vùng đồng bằng của huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Đây là một xã thuần nông, nguồn thu nhập chính của người dân từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, bên cạnh đó các hoạt động phi nông nghiệp cũng có một nhu cầu lớn về vốn và sự đóng góp của các hoạt động tín dụng trên địa bàn. Mặc dù hiện tại trên địa bàn xã đã có mặt nhiều tổ chức tín dụng như NHNN & PTNT, NH CS - XH, các tổ chức tín dụng nhỏ khác…nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của người dân, các hoạt động tín dụng đang gặp nhiều bất cập cả từ các tổ chức và từ phía người dân. Do vậy, để tìm hiểu rõ hơn về các tổ chức tín dụng và khả năng tiếp cận nguồn vốn của người dân nông thôn, tôi chọn đề tài: “ Tìm hiểu hệ thống tín dụng nông thôn và khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của người dân xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu hệ thống tín dụng nông thôn và tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn xã. - Đánh giá khả năng tiếp cận của người dân đến các nguồn vốn tín dụng. - Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng của người dân. 3
  4. Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tín dụng 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng * Khái niệm tín dụng Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay (quan hệ vay mượn), là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một giá trị hay hiện vật theo những điều kiện mà hai bên thỏa thuận, hết thời hạn thì người đi vay phải trả cho người cho vay số tài sản kèm theo một số lợi tức. Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện như sự vay mượn trong thời hạn nào đó”. Khái niệm vay mượn bao gồm sự hoàn trả. Chính sự hoàn trả là đặc trung thuộc bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù cấp phát tài chính khác[19]. Tín dụng là một phạm trù kinh tế, thể hiện quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng tư bản giữa người cho vay và người đi vay trên ba nguyên tắc: có hoàn trả, có thời hạn và có đền bù. Đối tượng của tín dụng là vốn vay, là tư bản “lưu động” ở dạng thể lý (hàng hóa, vật tư) hay dạng tài chính (tiền giao dịch, tiền tín dụng) được sử dụng với mục đích tạo lãi. Chủ thể tham gia tín dụng bao gồm các cá nhân và tổ chức hợp pháp đóng vai trò đi vay hoặc bên cho vay. Tóm lại, tín dụng không chỉ là một hình thức vận động của tiền tệ (vốn vay), bên cạnh đó còn là một loại quan hệ xã hội, trước hết dựa vào lòng tin. Khi một tổ chức tín dụng cấp một khoản tín dụng cho khách hàng, trước hết là họ tin tưởng khách hàng có khả năng trả nợ món nợ đó. Tín dụng từ xa xưa dựa vào lòng tin là chủ yếu, ngày nay nó được pháp luật bảo trợ. Tín dụng biểu hiện các mối liên hệ kinh tế gắn liền với các quá trình phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả. Cơ sở vật chất tín dụng là tiền tệ và hàng hóa. 4
  5. * Đặc điểm của tín dụng - Chủ thể thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng. - Thời gian tín dụng được xác định do thỏa thuận người cho vay và người đi vay vốn. - Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu n hập dưới hình thức lợi tức. 2.1.2. Phân loại tín dụng Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy vào góc độ xem xét, tuy vậy cách phân loại dựa theo thời gian, mục đích, tính chất và nguồn gốc cung cấp tín dụng là những cách phân loại tín dụng phổ biến nhất đặc biệt là trong tín dụng nông thôn. + Phân loại theo thời gian tín dụng: Có 3 loại: - Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng có thời gian sử dụng 5 năm + Phân loại tín dụng theo biểu hiện vốn vay: - Tín dụng bằng tiền - Tín dụng bằng hiện vật + Phân loại tín dụng theo phương diện tổ chức pháp luật: - Tín dụng chính thức: Là các tổ chức tài chính, tín dụng có đăng ký hoạt động công khai theo pháp luật, chịu sự giám sát, quản lý của các cấp chính quyền nhà nước. Tín dụng chính thức giữ vai trò chủ đạo t rong hệ thống tín dụng quốc gia. - Tín dụng không chính thức: Là các tổ chức tín dụng năm ngoài các đối tượng chính thức nói trên, hoạt động của nó không chịu sự quản lý và kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng nhưng vẫn có nguyên tắc nhất định giữa những người đi vay và người cho vay để tránh rủi ro . + Các giai đoạn của một nghiệp vụ tín dụng: - Giai đoạn cấp tín dụng: Là giai đoạn mà bên cho vay chuyển giá trị tín dụng cho bên đi vay. 5
  6. - Giai đoạn ưu đãi: Là giai đoạn bên đi vay được sử dụng toàn bộ giá trị vốn vay như tài sản của mình. - Giai đoạn hoàn trả: Là giai đoạn vốn gốc và tiền mặ t được hoàn trả cho bên cho vay. 2.2. Vai trò và chức năng của tín dụng 2.2.1. Bản chất và vai trò của tín dụng + Bản chất của tín dụng Tín dụng phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc vốn lẫn lợi tức. - Bản chất tín dụng biểu hiện ở quá trình vận động của tín dụng trong nền kinh tế thị trường, thông qua các giai đoạn sau: + Giai đoạn cho vay: vốn tiền tệ được chuyển từ người cho vay sang ng ười đi vay. Khi đó giá trị của vốn tín dụng được chuyển sang cho người đi vay. + Ở giai đoạn thực hiện vốn tín dụng trong quá trình sản xuất, người đi vay được quyền sử dụng giá trị của vốn tín dụng vốn vay được sử dụng trực tiếp để mua hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của người đi vay. Song người đi vay không có quyền sở hữu giá trị vốn vay mà chỉ mà chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định được thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay. + Ở giai đoạn hoàn trả tín dụng: Kết thúc một vòng tuần hoàn tín dụng. + Vai trò của tín dụng - Tăng cường tính linh hoạt của nền kinh tế - Tiết kiệm chi phí lưu thông và tăng tốc độ chu chuyển vốn - Với tư cách là công cụ tập trung vốn và tích lũy, tín dụng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông và góp phần khắc phục lạm phát tiền tệ. - Tín dụng góp phần cung cấp khối lượng vốn cho các doanh nghiệp, từ đó tăng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản 6
  7. phẩm, tạo khả năng và khuyến khích đầu tư vào các công trình lớn, các ngành, các lĩnh vực, có ý nghĩa quan trọng đối với quốc tế dân sinh, thức đẩy lực lượng sản xuất phát triển. - Tín dụng góp phần thức đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu tiền tệ giữa nước ta và các nước khác trên thế giới và trong khu vực. - Tín dụng góp phần vào việc hình thành, điều chỉnh và chuyển dịch cơ c ấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng xã hội chủ nghĩa. - Tín dụng tạm thời hỗ trợ vốn tiêu dùng cho cư dân cải thiện đời sống. 2.2.2. Chức năng của tín dụng - Tập trung và phân phối lại các nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nề n kinh tế thông qua hai quá trình huy động và cho vay nhằm sử dụng vốn có hiệu quả để giúp cho sự tăng trưởng kinh tế-xã hội[12]. - Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông xã hội: Khi sử dụng tín dụng người ta có thể vay tiền mặt bằng các phương tiện tín dụng. Từ đó làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông nên tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt. - Phản ánh và kiểm soát hoạt động kinh tế: Chức năng này phát triển của hai chức năng trên, cụ thể là: Thông qua kế hoạch huy động và cho vay của ngân hàng, sẽ phản ánh được mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt, đồng thời qua nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có điều kiện nhìn tổng quát vào cấu trúc tài chính của từng đơn vị cho vay. Từ đó phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế của nhà nước. 2.3. Khái niệm về tổ chức, chƣơng trình tín dụng - Tổ chức tín dụng: Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật các các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, là dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán[22]. - Chương trình tín dụng: Trong nền kinh tế mở, ngoài tín dụng thanh toán và đầu tư ở tầm vi mô còn có chương trình tín dụng vĩ mô giữa các Chính phủ, các chương trình tín dụng vi mô của các tổ chức phi chính phủ. Trong nội bộ của từng quốc gia, tùy theo mục tiêu chiến lược cụ thể mà các chương trình 7
  8. tín dụng riêng biệt đặc thù trong từng lĩnh vực trong một thời hạn nhất định. Đối với các tổ chức phi chính phủ có hoạt động tài chính vi mô thì cần phân biệt thành hai loại: các dự án chỉ có hoạt động tài chính vi mô và các dự án có hoạt động tài chính vi mô lồng ghép với các hoạt động khác[22]. Nhiều tổ chức phi chính phủ chỉ sử dụng tài chính vi mô như là một phương tiện để đạt được mục đích, chứ không phải bản thân nó là mục đích. Một số tổ chức đã sử dụng tài chính vi mô để thực thi các chương trình giáo dục sức khỏe và kế hoạch hóa gia đình. Hoạt động tài chính vi mô kết hợp với các hoạt động khác có thể khai thác tình hình kinh tế theo phạm vi hay cung cấp kiến thức, kỹ năng trong sản xuất hộ gia đình và cải thiện phúc lợi. 2.4. Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở một số nƣớc và ở Việt Nam 2.4.1. Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở một số nước - Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở Nhật Bản: Chính phủ Nhật Bản đã khuyến khích phát triển nông nghiệp bằng cách thành lập ngân hàng nông- công nghiệp địa phương. Vào những năm 1960, Chính phủ Nhật Bản đã có chương trình cho vay để tăng đầu tư cho nông nghiệp, cho vay để mua sắm tài sản, mở rộng đất trang trại, xây dựng cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn là từ chính phủ và tư nhân thông qua HTXNN. Lãi suất cho vay phát triển nông nghiệp là lãi suất thấp, thời gian vay dài hạn. HTXNN ở Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp ở Nhật Bản, sự hình thành của HTXNN là huy động tiết kiệm và vốn dư thừa từ nông nghiệp và nông dân cho vay các thành phần kinh tế kinh doanh ngoài nông nghiệp[21]. - Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở Philippin: Hệ thống tín dụng cung cấp vốn tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn ở Philipin bao gồm: các Ngân hàng nông thôn, Ngân hàng tiết kiệm, các ngân hàng thương mại và các ngân hàng của Chính phủ . Ngân hàng nông thôn là tổ chức tín dụng chính thống lớn nhất, chuyên cung cấp tín dụn g cho nông nghiệp, nông thôn. Chính phủ Philipin đã có những chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. 8
  9. Từ năm 1975, Chính phủ đã có chỉ tiêu bắt buộc các ngân hàng thương mại phải dành tối thiểu 25% cho vay ngành nông nghiệp. Từ năm 1986 trở lại đây, Chính phủ Philipin đã ban hành chính sách tín dụng mới và được thực hiện dưới sự bảo trợ của hội đồng chính sách tín dụng nông nghiệp, nội dung chính sách này bao gồm: Chấp nhận cơ chế thị trường việc tạo nguồn tài chính, thực hiện lãi suất thị trường, giảm trợ cấp ưu tiên trong Ngân hàng nông nghiệp, chấm dứt hoạt động cho vay trực tiếp của các cơ sở nhà nước phi tài chính, cung cấp các dịch vụ và thực hiện cơ chế bảo hiểm để giảm rủi ro khi thực hiện cho vay[21]. Hệ thống tín dụng nông nghiệp bao gồm: Hệ thống tài chính chính thức và các tổ chức bảo hiểm, hệ thống tài chính không chính thức. 2.4.2. Hiện trạng tín dụng nông thôn ở Việt Nam Trước đổi mới, lĩnh vực tài chính Việt Nam hoàn toàn do nhà nước độc quyền, với đặc trưng chính là trợ cấp lan tràn, cơ cấu lãi suất nghịch đảo (tức là lãi suất tiền gửi cao hơn lãi suất cho vay). Trước năm 1988, Việt Nam chỉ có hệ thống ngân hàng một cấp, với ngân hàng nhà nước, và hai tổ chức chuyên ngành là Ngân hàng Đầu tư và phát tri ển, và Ngân hàng Ngoại thương. Ngân hàng Nhà nước có hai chức năng chính: - Phân bổ các nguồn vốn của Chính phủ cho các đơn vị kinh tế theo kế hoạch Trung Ương. - Chuyển những khoảng thặng dư từ các đơn vị kinh tế trở lại ngân sách nhà nước. Năm 1988, Việt Nam bãi bỏ hệ thống Ngân hàng một cấp, và bắt đầu áp dụng hệ thống hai cấp, với ngân hàng nhà nước đóng vai trò như một ngân hàng Trung Ương. Hai đơn vị trực thuộc ngân hàng nhà nước được tách ra thành hai ngân hàng thương mại quốc doanh là ngân hàng công thương, và Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Những bước phát triển quan trọng nhất ảnh hưởng đến khu vực tài chính nông thôn trong giai đoạn chuyển tiếp từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường là những thay đổi về cơ cấu tài chính chính thức và bán chính thức và cách thức hoạt động của hệ thống ngân hàng. Những thay đổi bao gồm sự sụp đổ của những hợp tác xã tín dụng 9
  10. truyền thống trong giai đoạn 1989-1990, và sự hình thành nhiều loại tổ chức nhằm thúc đẩy kinh tế nông thôn. 2.5. Các thành tố chính trong tín dụng nông thôn 2.5.1. Hộ gia đình là đối tác vay vốn Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm hộ, song có điểm chung cơ bản là các thành viên trong một hộ cùng nhau quyết định quá trình tổ chức và quản lý sản xuất, cũng như phân phối sản phẩm làm ra. Vì vậy có thể khẳng định rằng: gia đình chỉ là một loại hình của hộ, nhưng gia đình là cơ sở hình thành nên mô hình mở rộng. Ở Việt Nam hiện nay, các quan điểm đều thừa nhận vai trò to lớn của kinh tế hộ trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt vai trò của kinh tế hộ nông dân trong nông nghiệp và phát triển nông thôn. “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông nghiệp, nông thôn. Các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau chặt chẽ trước tiên bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, dựa trên cơ sở huyết thống, ngoài ra còn do truyền thống qua nhiều đời, do phong tục tập quán, tâm lý đạo đức, gia đình, dòng họ. Về kinh tế, các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau trên các mặt qu an hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối, mà cốt lõi của n ó là quan hệ lợi ích kinh tế”[11]. Ở Việt Nam, hộ nông dân được hiểu là một gia đình có tên trong bảng kê khai hộ khẩu riêng, gồm một người làm chủ hộ và những người cùng sống trong hộ gia đình ấy. Về mặt kinh tế, hộ gia đình có mối quan hệ gắn bó, không phân biệt về mặt tài sản, những người sống trong một hộ gia đình có nghĩa vụ và trách nhiệm đối với sự phát triển kinh tế. Nghĩa là mỗi thành viên phải có nghĩa vụ đóng góp công sức vào quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của hộ và có trách nhiệm đối với kết quả sản xuất thu được. Phần lớn các thành viên trong gia đình nông dân làm tất cả các công việc (trồng trọt, chăn nuôi, nghề phụ), dưới sự điều khiển của chủ hộ (cha hoặc mẹ). Có một số hộ nông dân giàu, có tài sản lớn, có thể thuê thêm lao động thời vụ, nhưng nhìn chung các thành viên trong gia đình là lực lượng lao động chủ yếu của hộ nông dân. 10
  11. 2.5.2. Một số đặc điểm của hộ gia đình sản xuất kinh doanh Về phương diện sản xuất và quan hệ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng, hộ sản xuất có một số đặc điểm cơ bản là: - Hộ gia đình là đơn vị sản xuất cá thể mang nặng tính tự cấp, tự túc, tỷ trọng hàng hóa sản xuất ra thường không lớn. - Trình độ sản xuất, trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật chưa cao. - Sản xuất hộ nông dân thường phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, rủi ro cao, sản xuất nhỏ lẻ, sản xuất theo thời vụ. - Hộ sản xuất hầu hết đều là người nông dân hiền lành, chịu khó làm ăn, nhìn chung có tín nhiệm trong cộng đồng làng xã, đặc biệt là trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. - Về quan hệ tín dụng với ngân hàng, các hộ phần lớn đều có ý thức vay, trả tương đối sòng phẳng. - Trong trường hợp gặp thiên tai bất khả kháng, mùa màng thất bát, hộ sản xuất thường không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên, ý thức hoàn trả nợ để duy trì tín nhiệm trong cộng đồng làng xã thường rất cao. Nếu vụ sản xuất sau có thu hoạch, họ sẵn sang hoàn trả nợ cũ cho ngân hàng. 2.5.3. Cơ chế tín dụng - Lãi suất: Là giá cả của khoản cho vay, được biểu hiện bằng tỷ lệ % giữa giá trị lãi của khoản vay và khoản vay trong một thời gian nhất định[2]. - Thủ tục cho vay: Là một tập hợp các bước, các công việc cần thiết nhất định phải tiến hành giữa người đi vay và người cho vay để thực hiện hoàn th ành theo một trình tự một nghiệp vụ tín dụng. - Thời hạn cho vay: Là một khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Thời hạn cho vay bao gồm: + Cho vay ngắn hạn: Đối với khách hàng vay vốn ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng tố i đa đến 12 tháng. 11
  12. + Cho vay trung, dài hạn: Đối với khách hàng vay vốn trung, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng ( >12 tháng). - Mức cho vay: + Đối với hình thức cho vay có thế chấp, giá trị món vay luôn được xác định trên sơ sở giá trị tài sản thế chấp. + Đối với hình thức cho vay theo tín chấp, mức cho vay là số tiền tối đa mà các tổ chức tín dụng có thể cho người cần vốn vay. - Thời gian thu hồi vốn vay: Là thời gian bắt đầu từ khi người vay nhận được khoản vay đến khi thực hiện trả lần đầu tiên về lãi hoặc nợ gốc[2]. 12
  13. Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Các tổ chức, hội, nhóm tín dụng đang hoạt động trên địa bàn xã Hoa Thành. - Những hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn xã Hoa Thành. Thời gian nghiên cứu: Tháng 1/2010 đến tháng 5/2010. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An - Tập trung nghiên cứu các hộ có vay vốn và có nhu cầu vay vốn. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện chung của vùng nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. 3.3.2. Hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn xã - Thực trạng về số tổ chức tín dụng và sự biến động số tổ chức tín dụng trong những năm qua tại xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. - Các quy chế hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng: đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi suất, các hoạt động hỗ trợ,... - Kết quả hoạt động tín dụng của một số tổ chức trong 3 năm 2007-2009: nguồn vốn cho vay, quản lý vốn tín dụng, tổng lượng vốn vay, tổng lượt vay… 3.3.3. Khả năng tiếp cận và sử dụng nguồn vốn vay của các hộ dân trong xã - Thực trạng về thu nhập và mức sống của người dân. - Tình hình tiếp cận nguồn vốn của người dân trong xã: kiến thức của hộ vay vốn đối với các nguồn vốn tín dụng, các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định vay vốn của hộ, mức vốn vay của các nhóm hộ. - Hình thức vay vốn - Ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất và thu nhập của gia đình/hộ. - Những khó khăn, thuận lợi của người dân khi tiếp cận các hoạt động tín dụng. 13
  14. 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.4.1. Chọn điểm và mẫu khảo sát - Chọn điểm nghiên cứu: dựa trên các tiêu chí sau: + Điểm nghiên cứu ở mỗi vùng sinh thái phải thể hiện được tính đại diện cho vùng sinh thái đó về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. + Điểm nghiên cứu phải có các hoạt động tín dụng diễn ra trong các năm 2007-2009. Theo tiêu chuẩn trên tôi đã chọn xã nghiên cứu là xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. - Mẫu khảo sát: 60 hộ trên địa bàn xã theo tiêu chí hộ nghèo, hộ không nghèo. Phỏng vấn người am hiểu: Ban quản lý của các tổ chức tín dụng trên địa bàn xã. - Yêu cầu mẫu khảo sát: + Các hộ gia đình đang sinh sống tại xã Hoa Thành. + Các hộ phân bố đều trên khu vực khảo sát. 3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu 3.4.2.1. Đối với thông tin cấp cộng đồng - Loại thông tin thu thập: + Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên: Thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, đất đai. + Thu thập các số liệu về điều kiện kinh tế xã hội: Tình hình kinh tế của huyện, các chính sách quy định, cơ sở hạ tầng trong Báo cáo Tổng kết các năm 2007-2009 và Định hướng phát triển kinh tế của xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An đến năm 2010. - Phương pháp thu thập thông tin: + Nguồn số liệu được thu thập thông qua các tài liệu, các báo cáo, các số liệu từ UBND xã có liên quan. + Phỏng vấn người am hiểu. 14
  15. 3.4.2.2. Đối với thông tin cấp cá nhân - Loại thông tin thu thập: + Nhu cầu vay vốn của hộ + Thực trạng vay vốn của hộ + Mức vay, hình thức vay… + Thực trạng về mức sống và thu nhập của hộ. + Những hiểu biết về các tổ chức tín dụng, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn, cách tiếp cận nguồn vốn tín dụng của hộ + Kết quả hoạt động sản xuất của hộ khi sử dụng vốn vay - Phương pháp thu thập thông tin: + Phỏng vấn hộ 3.4.3. Phân tích và xử lý số liệu + Nghiên cứu này sử dụng hai phương pháp phân tích: Phân tích định tính và phân tích định lượng nhằm đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của người dân xã Hoa Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. + Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel. 3.4.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng của hộ sản xuất Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phải đảm bảo tính khoa học, thống nhất, phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của các ngành tài chính, ngân hàng và nông nghiệp. - Chỉ tiêu đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngƣời dân: + Kiến thức của hộ vay vốn. + Các yếu tố quyết định vay vốn. + Mức vốn vay + Tình hình vay vốn tại các tổ chức tín dụng (mức độ tiếp cận một số nguồn vốn tín dụng trên địa bàn xã). + Khoảng chênh lệch giữa thực tế và nhu cầu về: Mục đích vay và sử dụng vốn vay, mức vay, thời hạn vay, cách thức hoàn trả… 15
  16. - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng của ngƣời dân: + Thu nhập và cơ cấu thu nhập. + Tình hình nhà ở. + Sự thay đổi phương tiện sản xuất và sinh hoạt. + Lợi nhuận/vốn + Hiệu quả xã hội, giải quyết việc làm… 16
  17. Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hoa Thành 4.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý và địa hình Hoa Thành là xã nằm về phía Đông của huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh 55 km về phía Đông Nam. - Phía Tây giáp thị trấn Yên Thành - Phía Bắc giáp xã Văn Thành - Phía Đông giáp xã Hợp Thành - Phía Nam giáp xã Nhân Thành Hoa Thành là một xã thuộc vùng đồng bằng của huyện, gần thị trấn, có đường Tỉnh lộ 538 đi qua. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hóa cũng như việc tiếp cận các tổ chức tín dụng đối với các hộ dân trong xã. * Điều kiện thời tiết khí hậu Điều kiện thời tiết khí hậu là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng và các hoạt động sản xuất khác của người dân. Hoa Thành cũng giống như những địa phương khác thuộc vùng Bắc Trung Bộ, gió Lào, lũ lụt, hạn hán… là mối đe doạ th ường xuyên đến hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân. Đây cũng là vấn đề người dân quan tâm khi tiến hành vay vốn cho sản xuất nông nghiệp. Trong năm, khí hậu chia ra làm 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa khô từ trung tuần tháng 3 đến tháng 9: Nhiệt độ trung bình từ 27 - o 28 C. Tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm là tháng 6, có ngày nhiệt độ lên tới 39oC. Trong thời gian này, gió Lào thổi về khô nóng, nước bốc hơi nhanh, lượng mưa thấp và thường có những trận mưa dông cuối mùa hạ để chuyển thời tiết rất lớn. Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.407,8mm đến 1.809,7mm/năm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu vào tháng 9, tháng 10, tháng 11. 17
  18. Riêng lượng mưa tháng 9, tháng 10 chiếm gần bằng 1/2 lượng mưa của cả năm, vì vậy, thường gây lũ lụt cho vùng. Mùa mưa cũng là mùa rét gió Đông bắc thổi về gây ra mưa kéo dài. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 19 - 21oC, đặc biệt có ngày xuống dưới 100C rất lạnh. * Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của xã Bảng 1. Tình hình sử dụng đất của xã Hoa Thành qua 3 năm từ 2007 - 2009 Năm 2007 2008 2009 Diện Tỷ lệ Diện Tỷ lệ Diện Tỷ lệ Loại đất tích (%) tích (%) tích (%) sử dụng (ha) (ha) (ha) Tổng DT đất 347,49 100 347,49 100 347,49 100 1. Đất nông 215,10 61,91 214,67 61,78 214,17 61,64 nghiệp Đất trồng lúa (2 214,45 99,70* 214,02 99,70* 213,52 99,70* vụ) Đất chuyên màu 0,65 0,30* 0,65 0,30* 0,65 0,30* 2. Đất phi nông 107,11 30,83 107,54 30,95 108,04 31,10 nghiệp 3. Đất mặt nước 25,28 7,28 25,28 7,28 25,28 7,28 (Nguồn: Thống kê xã Hoa Thành, 2010) (Chú thích: * Phần trăm so với đất nông nghiệp) Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, đóng vai trò hết sức quan trọng và cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất. Trong sản xuất nô ng nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là yếu tố tích cực có ảnh h ưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm. Trong những năm gần đây, thực hiện cơ chế dồn điền đổi thửa, đất đai của xã Hoa Thành được chia thành những mảnh 18
  19. lớn, nhờ vậy mà ruộng đất được liền thửa, thuận lợi cho việc đầu tư, áp dụng cơ giới hoá cũng như việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội xã Hoa Thành * Tình hình lao động, dân số, cơ cấu ngành nghề - dịch vụ của xã Qua bảng 2 cho thấy, xã Hoa Thành có 1189 hộ gia đình với 4977 nhân khẩu, số người trong độ tuổi lao động 2756 người (lao động nam chiếm 46,4%, lao động nữ 53,6%). Trong đó lao động nông nghiệp là 1871 người, lao động dịch vụ 424 người, lao động trong các ngàng nghề khác là 452 người. Tỷ lệ nhân khẩu/hộ tương đối thấp (4,12 khẩu/hộ), tỷ lệ lao động/hộ 2.31 lao động/hộ. Nhìn chung nông dân xã Hoa Thành có trình độ văn hoá tương đối khá, nên gặp nhiều thuận lợi trong việc tiếp cận các tổ chức tín dụng. Bảng 2. Dân số và cơ cấu lao động của xã qua các năm 2007 – 2009 Năm 2007 2008 2009 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Chỉ tiêu lƣợng lƣợng lƣợng (%) (%) (%) + Tổng số hộ 1265 - 1278 - 1189 - + Tổng số khẩu 4830 - 4864 - 4977 - Số khẩu TB/hộ 3,8 - 3,8 - 4,12 - + Tổng số lao động 2433 100 2467 100 2756 100 - Lao động nông 1780 73,16 1793 72,68 1871 72,68 nghiệp - Lao động CN và 271 11,14 259 10,50 452 10,19 ngành nghề khác (Nguồn: Thống kê xã Hoa Thành, 2010) 19
  20. * Cơ sở hạ tầng Hoa Thành là một xã nằm sát thị trấn của huyện, cơ sở hạ tầng phát triển, hệ thống đường xá, giao thông cơ bản được bê tông hóa (rải nhựa, bê tông), thuận lợi cho việc đi lại sinh hoạt, sản xuất và đời sống dân sinh. Mạng lưới điện được nâng cấp theo chương trình đầu tư của Nhà nước, phủ kín trên địa bàn toàn xã, 100% hộ dùng điện sinh hoạt và sản xuất. Địa bàn xã có đ ường Tỉnh lộ 538 đi qua, cách đường Quốc lộ 1A 10km nên rất thuận lợi cho việc đi tới trực tiếp cơ sở của các tổ chức tín dụng đóng ở huyện. Hệ thống thông tin văn hoá: Các trang thiết bị truyền thông đã đ ược đầu tư khá đầy đủ và đồng bộ. Hàng ngày, UBND xã, Ban Nông nghiệp xã tổ chức đưa tin về đến tận các hộ dân trong xóm qua hệ thống loa truyền thanh. Vì vậy, nông dân có điều kiện nhận các thông tin về văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, thị trường, những thông tin về hoạt động của các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn xã đến với người dân khá nhanh chóng và thuận lợi. 4.1.3. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ tham gia tín dụng * Tình hình dân số và lao động của các hộ điều tra Bảng 3. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra Nhóm hộ nghèo Nhóm hộ không Tiêu chí nghèo Số hộ 20 40 Số khẩu 110 194 Số lao động 49 104 Bình quân khẩu/hộ 5,50 4,85 Bình quân lao động/hộ 2,45 2,60 (Nguồn: Phỏng vấn hộ, 2010) Qua bảng 3 cho thấy, tình hình lao động và nhân khẩu của các hộ có sự khác biệt giữa 2 nhóm hộ nghèo và không nghèo. Số khẩu/hộ của nh óm hộ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2