Báo cáo: Tìm hiểu tiềm năng sinh khối liên quan đến ngô của tỉnh Thái Bình
lượt xem 3
download
Đề tài Tìm hiểu tiềm năng sinh khối liên quan đến ngô của tỉnh Thái Bình nhằm nêu tiềm năng sinh khối ở tỉnh Thái Bình, sử dụng công cụ Geospatil để đánh giá.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Tìm hiểu tiềm năng sinh khối liên quan đến ngô của tỉnh Thái Bình
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ ──────── * ─────── BÀI TẬP LỚN MÔN CÔNG NGHỆ KHAI THÁC CHẾ BIẾN DẦU & THAN ĐÁ TÊN ĐỀ TÀI TÌM HIỂU TIỀM NĂNG SINH KHỐI LIÊN QUAN ĐẾN NGÔ CỦA TỈNH THÁI BÌNH (BÀI TẬP CÁ NHÂN) Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Văn Đình Sơn Thọ Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hải Thanh –20106217 (Nhóm Thái Bình) Lớp: KTCN – K55 HÀ NỘI 04-2013
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 MỤC LỤC CHƯƠNG II. TIỀM NĂNG SINH KHỐI Ở TỈNH THÁI BÌNH _____________ 3 2.1. Thống kê sản lượng sinh khối Corn Crop __________________________________________ 8 2.2. Chọn địa điểm và nguyên tắc chọn: _______________________________________________ 9 2.3. Thiết lập sản lượng sinh khối và năng lượng điện có thể sản xuất: _____________________ 10 a) Thiết lập theo cự ly: _________________________________________ 10 b) Thiết lập theo khả năng có thể thu thập được nguồn Biomass: ________ 12 CHƯƠNG III . KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ___________________________ 17 Trang 2
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 Chương II. Tiềm năng sinh khối ở tỉnh Thái Bình Tỉnh Thái Bình Diện tích 6.768,9 ha. Dân số 196.075 người (2013) Ngô, bắp hay bẹ (danh pháp hai phần: Zea mays L. ssp. mays) là một loại cây lương thực được thuần canh tại khu vực Trung Mỹ và sau đó lan tỏa ra khắp châu Mỹ. Ngô lan tỏa ra phần còn lại của thế giới sau khi có tiếp xúc của người châu Âu với châu Mỹ vào cuối thế kỷ 15, đầu thế kỷ 16. Ngô là cây lương thực được gieo trồng nhiều nhất tại châu Mỹ (Chỉ riêng tại Hoa Kỳ thì sản lượng đã là khoảng 270 triệu tấn mỗi năm). Các giống ngô lai ghép được các nông dân ưa chuộng hơn so với các giống, thứ ngô thông thường do có năng suất cao vì có ưu thế giống lai. Trong khi một vài giống, thứ ngô có thể cao tới 7 m (23 ft) tại một số nơi,[1] thì các giống ngô thương phẩm đã được tạo ra với chiều cao chỉ khoảng 2,5 m (8 ft).Ngô ngọt (Zea mays var. rugosa hay Zea mays var. saccharata) thông thường thấp hơn so với các thứ, giống ngô khác. Thân cây ngô trông tương tự như thân cây của các loài tre và các khớp nối (các mấu hay mắt) có thể có cách nhau khoảng 20–30 cm (8–12 inch). Ngô có hình thái phát triển rất khác biệt; các lá hình mũi mác rộng bản, dài 50– Trang 3
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 100 cm và rộng 5–10 cm (2–4 ft trên 2-4 inch); thân cây thẳng, thông thường cao 2–3 m (7–10 ft), với nhiều mấu, với các lá tỏa ra từ mỗi mấu với bẹ nhẵn. Dưới các lá này và ôm sát thân cây là các bắp. Khi còn non chúng dài ra khoảng 3 cm mỗi ngày. Từ các đốt ở phía dưới sinh ra một số rễ. Các bắp ngô (bẹ ngô) là các cụm hoa cái hình bông, được bao bọc trong một số lớp lá, và được các lá này bao chặt vào thân đến mức chúng không lộ ra cho đến khi xuất hiện các râu ngô màu hung vàng từ vòng lá vào cuối của bắp ngô. Râu ngô là các núm nhụy thuôn dài trông giống như một búi tóc, ban đầu màu xanh lục và sau đó chuyển dần sang màu hung đỏ hay hung vàng. Khi được gieo trồng để làm cỏ ủ chua cho gia súc thì người ta gieo hạt dầy dặc hơn và thu hoạch khi cây ngô bắt đầu xuất hiện các bắp non, do vậy tỷ lệ bắp là thấp. Một vài giống ngô cũng được tạo ra với tỷ lệ bắp non cao hơn với mục đích tạo nguồn cung cấp các loại "ngô bao tử" được sử dụng trong ẩm thực của một số quốc gia tại châu Á. Ngô là loại thực vật cần thời gian ban đêm dài và ra hoa trong một lượng nhất định ngày nhiệt độ tăng trưởng > 10 °C (50 °F) trong môi trường mà nó thích nghi.[2] Biên độ ảnh hưởng mà thời gian ban đêm dài có đối với số ngày cần phải có để ngô ra hoa được quy định theo di truyền và được điều chỉnh bởi hệ thống sắc tố thực vật.[3] Tính chu kỳ theo ánh sáng có thể bị sai lệch ở các giống cây trồng cho khu vực nhiệt đới, nơi mà thời gian ban ngày kéo dài ở các cao độ lớn làm cho cây sẽ phát triển rất cao và chúng không đủ thời gian để ra hoa, tạo hạt trước khi bị chết vì sương giá. Tuy nhiên, đặc tính này là hữu ích khi sử dụng ngô làm nguồn cung cấp nhiên liệu sinh học[4]. Trên đỉnh của thân cây là cụm hoa đuôi sóc hình chùy chứa các hoa đực, được gọi là cờ ngô. Mỗi râu ngô đều có thể được thụ phấn để tạo ra một hạt ngô trên bắp. Các bắp ngô non có thể dùng làm rau ăn với toàn bộ lõi và râu, nhưng khi bắp đã già (thường là vài tháng sau khi trổ hoa) thì lõi ngô trở nên cứng và râu thì khô đi nên không ăn được. Vào cuối mỗi vụ mùa, các hạt ngô cũng khô và cứng, rất khó ăn nếu không được làm mềm bằng cách luộc. Các kỹ Trang 4
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 thuật hiện đại trong trồng trọt tại các nước phát triển thông thường dựa trên việc gieo hạt dày hơn, tạo ra trung bình khoảng 0,9 bắp.[5] Các hạt ngô là các dạng quả thóc với vỏ quả hợp nhất với lớp áo hạt, là kiểu quả thông thường ở họ Hòa thảo (Poaceae). Nó gần giống như một loại quả phức về cấu trúc, ngoại trừ một điều là các quả riêng biệt (hạt ngô) không bao giờ hợp nhất thành một khối duy nhất. Các hạt ngô có kích thước cỡ hạt đậu Hà Lan, và bám chặt thành các hàng tương đối đều xung quanh một lõi trắng để tạo ra bắp ngô. Mỗi bắp ngô dài khoảng 10 – 25 cm (4 - 10 inch), chứa khoảng 200 - 400 hạt. Các hạt có màu như ánh đen, xám xanh, đỏ, trắng và vàng. Khi được nghiền thành bột, ngô tạo ra nhiều bột và ít cám hơn so với lúa mì. Tuy nhiên, nó không có gluten như ở lúa mì và như thế sẽ làm cho các thức ăn dạng nướng có độ trương nở nhỏ hơn. Giống ngô tích lũy nhiều đường hơn tinh bột trong bắp (ngô ngọt) được tiêu dùng chủ yếu dưới dạng rau. Thân cây ngô non tích lũy một chất kháng sinh mạnh là DIMBOA (2,4- dihydroxy-7-methoxy-1,4-benzoxazin-3-on). DIMBOA là thành viên của nhóm các axít hydroxamic (còn gọi là các benzoxazinoit) có khả năng phòng chống tự nhiên đối với một loạt các loài gây hại như côn trùng, nấm và vi khuẩn gây bệnh. DIMBOA cũng được tìm thấy trong một số loài “cỏ” có họ hàng gần, cụ thể là lúa mì. Giống ngô đột biến (bx) thiếu DIMBOA rất dễ bị các loài rệp và nấm gây bệnh. DIMBOA cũng là chất có tác dụng đề kháng tương đối của ngô non đối với sâu ngô bore châu Âu (họ Crambidae). Khi ngô trở nên già hơn thì hàm lượng DIMBOA cũng như khả năng đề kháng trước sâu bore cũng giảm đi. Ngoài việc được sử dụng làm lương thực ra , các bộ phận khác của ngô cung được sử dụng rất hiệu quả. Ứng dụng của các phụ phẩm từ ngô : a, Sản xuất bột giấy từ thân cây ngô: Trang 5
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 Công ty TNHH Việt Sáng (Vĩnh Phúc) vừa sản xuất thành công bột giấy từ thân cây ngô bằng công nghệ sinh học, tiết kiệm năng lượng, lại không gây ô nhiễm môi trường. Mô tả quy trình công nghệ : Sản xuất bột giấy bằng phương pháp cơ học Sử dụng enzym để tẩy trắng Không dùng sút Ưu điểm công nghệ : thân thiện với môi trường Dây chuyền sản xuất được triển khai tại xã Vĩnh Ninh, huyện Vĩnh Tường với công suất lên tới 1.800 - 2.000 tấn/năm. Dự tính, mỗi năm công ty sẽ thu mua từ 5.000-5.400 tấn thân cây ngô sau thu hoạch cho người nông dân các xã ven sông Hồng, đồng thời giúp các doanh nghiệp trong ngành sản xuất giấy giảm lượng bột nhập khẩu, giảm chi phí đầu vào, giảm giá thành cho các sản phẩm giấy in, giấy viết trong nước. b, Sử dụng lõi ngô cho sản xuất năng lượng sinh học không làm suy giảm chất lượng đất: Trang 6
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 Tồn dư của ngô được giữ lại trên các cánh đồng đã thu hoạch để đảm bảo chất lượng đất, nhưng chúng có thể trở thành một nguồn vật liệu thô quan trọng trong sản xuất ethanol cellulosic. Nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) đã chỉ ra rằng, chất lượng đất sẽ không suy giảm nếu tồn dư lõi ngô sau thu hoạch được loại bỏ ra khỏi các cánh đồng. Công trình nghiên cứu này do Brian Wienhold - nhà khoa học về đất tại Cơ quan Nghiên cứu nông nghiệp (ARS) thực hiện, hỗ trợ ưu tiên của USDA về phát triển các nguồn năng lượng sinh học mới. Wienhold cùng với đơn vị nghiên cứu Quản lý Hệ sinh thái nông nghiệp trực thuộc ARS tại Lincoln, Nebraska và là tác giả chính của nghiên cứu đã so sánh tỷ lệ dòng chảy và sự lãng phí các chất lắng từ các cánh đồng trồng ngô không làm đất – những cánh đồng loại bỏ hoặc giữ lại các tồn dư sau thu hoạch. Các nhà khoa học cũng đã loại bỏ lõi ngô tại một nửa các lô thử nghiệm được bảo vệ bởi các tồn dư này. Sau khi thiết lập các lô thử nghiệm, các nhà khoa học đã tạo ra hai lượng mưa mô phỏng. Mô phỏng đầu tiên diễn ra khi các cánh đồng này bị khô hạn, và mô phỏng tiếp theo diễn ra 24 giờ sau khi đất gần như đã hoàn toàn bão hòa. Trong mô phỏng đầu tiên, trên mảnh đất loại bỏ dư lượng, dòng chảy bắt đầu xuất hiện khoảng 200 giây sau khi "mưa" xuống. Dòng chảy từ các lô đất được bảo vệ bởi tồn dư sau thu hoạch chỉ xảy ra khoảng 240 giây sau khi bắt đầu "mưa". Dòng chảy từ những mảnh đất không có tồn dư sau thu hoạch chứa chất lắng đọng nhiều hơn 30% so với dòng chảy từ tất cả các lô đất được bảo vệ bởi tồn dư sau thu hoạch. Tuy nhiên, có hay không có lõi bắp trên các mảnh đất Trang 7
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 được bảo vệ bởi tồn dư thực vật sau thu hoạch ảnh hưởng không đáng kể đến tỷ lệ tổn thất chất lắng. Nhóm nghiên cứu của Wienhold kết luận rằng: mặc dù tồn dư lõi ngô đã gây trì hoãn khởi đầu của dòng chảy một chút, tỷ lệ thất thoát chất lắng không bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện hay không hiện diện của lõi ngô. Kết quả cho thấy lõi ngô có thể bị loại bỏ khỏi các tồn dư khác và được sử dụng làm nguyên liệu năng lượng sinh học mà không phải can thiệp bằng vai trò của tồn dư thực vật sau thu hoạch trong việc bảo vệ đất. Trong một nghiên cứu liên quan, Wienhold đã kiểm tra cách loại bỏ lõi ngô đã ảnh hưởng như thế nào tới hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất. Trong suốt một năm, việc lấy mẫu của ông đã cho thấy rằng lõi ngô là một nguồn kali cho đất, nhưng chúng không phải là một nguồn quan trọng của bất kỳ chất dinh dưỡng thực vật nào khác. Nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí Nghiên cứu nông nghiệp, số ra tháng 1/2013. 2.1. Thống kê sản lượng sinh khối Corn Crop a) Mật độ : Dựa theo những quan sát từ phần mềm Geospatial Toolkit ta có thể đưa ra những số liệu về sản lượng sinh khối Corn Crop toàn tỉnh như sau: Mức sản lượng này của tỉnh Thái Bình thuộc trong nhóm các tỉnh có mức sản lượng sinh khối Corn Crop ở mức trung bình (60 000 – 130 000 tấn/năm ) Trang 8
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 b) Trữ lượng: Dựa vào hình dưới ta thấy Mật độ sản lượng sinh khối trung bình của toàn tỉnh là 99566,63 tấn /năm. Sản lượng này là số liệu chung , không có sự khác biệt lớn gì giữa các huyện 2.2. Chọn địa điểm và nguyên tắc chọn: a) Chọn địa điểm: Xây dựng nhà máy chế xuất Corn Crop (ngô) tại huyện Hưng Hà – Thái Bình. Latitude : 20.5974 Longitude: 106.2234 b) Nguyên tắc chọn: Với sản lượng sinh khối Corn Crop cho nên việc chọn và xây dựng nhà máy sản xuât đảm bảo các yêu cầu sau: Trang 9
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 Tổng tiểm năng năng lương cao nhất toàn tỉnh : 2,140,992,000 MJ Lương điện tiềm năng cao : 118944.0 MWh (phạm vi : 25 km) - Gần đường lưu thông đẻ thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa,..thuận tiện hơn. - Đảm bảo gần vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy - Khảo sát và xem xét kỹ các công việc cần và đủ , lên kế hoạch cho nhà máy trước và sau khi hoạt động và đề ra các giải pháp sẵn để dự phòng Thái Bình là tỉnh có sản lượng sinh khối ở mức trunh bình cho nên việc xây dựng nhà máy sản xuất Corn Crop là hợp lý . Nếu xây dựng nhà máy chê biến thì nên ngô tìm được nguồn cung câp nguyên liệu liên tục sẽ góp phần làm cho nhà máy phát triển và làm cho nên kinh tế của tỉnh phát triển đổng thời giải quyết được nhu cầu công việc cho người dân trong tỉnh . 2.3. Thiết lập sản lượng sinh khối và năng lượng điện có thể sản xuất: a) Thiết lập theo cự ly: Mặc định 100% Obtainable, thay đổi Buffer Distance ( Km): Latitude : 20.5974 Longitude: 106.2234 Trang 10
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 _Bảng kết quả với Buffer Distance : 100 km_ Buffer Distance (km) Net Potential Potential (MWh) Energy(MJ) 25 2 126 829 600 118157,2 50 6 735 691 200 374205,07 75 10 867 836 000 603768,67 100 19 147 178 400 1063732,13 _Biểu đồ quan hệ giữa sản lượng sinh khối với năng lượng điện theo cự ly(% Obtainable : 100)_ Trang 11
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 1200000 25000000000 1000000 20000000000 800000 15000000000 Potential (MWh) 600000 Net Potential Energy(MJ) 10000000000 400000 5000000000 200000 0 0 1 2 3 4 _Biểu đồ quan hệ giữa sản lượng sinh khối với năng lượng điện theo cự ly(% Obtainable : 100)_ b) Thiết lập theo khả năng có thể thu thập được nguồn Biomass: Giữ nguyên Buffer Distance ( Km) và thay đổi % Obtainable: Mặc định Buffer Distance ( 25km) và thay đổi % Obtainable ( 10% – 90%): Latitude : 20.5125 Longitude: 106.396 % Obtainable MWh Potential MW Potential 10% 10054,43 1,43 20% 20108,85 2,87 30% 30163,28 4,3 40% 40217,71 5,74 50% 50272,13 7,17 60% 60326,56 8,61 70% 70380,99 10,04 80% 80435,41 11,48 90% 90489,84 12,91 Trang 12
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 100000 14 90000 12 80000 70000 10 60000 8 MWh Potential 50000 6 MW Potential 40000 30000 4 20000 2 10000 0 0 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% _Biểu diễn mức độ thay đổi 2 tiềm năng MWh và MW phạm vi 25km _ Mặc định Buffer Distance ( 50km) và thay đổi % Obtainable ( 10% – 90%): % Obtainable MWh Potential MW Potential 10% 25831,77 3,69 20% 51663,55 7,37 30% 77495,32 11,06 40% 103327,09 14,74 50% 129158,87 18,43 60% 154990,64 22,12 70% 180822,41 25,8 80% 206654,19 29,49 90% 232485,96 33,17 Trang 13
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 250000 35 30 200000 25 150000 20 MWh Potential 15 MW Potential 100000 10 50000 5 0 0 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% _Biểu diễn mức độ thay đổi 2 tiềm năng MWh và MW phạm vi 50km _ Mặc định Buffer Distance ( 75km) và thay đổi % Obtainable ( 10% – 90%): % Obtainable MWh Potential MW Potential 10% 46292,96 6,61 20% 92585,92 13,21 30% 138878,88 19,82 40% 185171,84 26,42 50% 231464,8 33,03 60% 277757,76 39,63 70% 324050,72 46,24 80% 370343,68 52,85 90% 416636,64 59,45 Trang 14
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 450000 70 400000 60 350000 50 300000 250000 40 MWh Potential 200000 30 MW Potential 150000 20 100000 10 50000 0 0 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% _Biểu diễn mức độ thay đổi 2 tiềm năng MWh và MW phạm vi 75km _ Mặc định Buffer Distance ( 100km) và thay đổi % Obtainable ( 10% – 90%) % Obtainable MWh Potential MW Potential 10% 82313,75 11,75 20% 164627,49 23,49 30% 246941,24 35,24 40% 329254,99 46,98 50% 411568,73 58,73 60% 493882,48 70,47 70% 576196,23 82,22 80% 658509,97 93,97 90% 740823,72 105,71 Trang 15
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 800000 120 700000 100 600000 80 500000 MWh Potential 400000 60 MW Potential 300000 40 200000 20 100000 0 0 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% _Biểu diễn mức độ thay đổi 2 tiềm năng MWh và MW phạm vi 100km _ Trang 16
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 Chương III . KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ Ngô ngoài việc cây lương thực được gieo trồng nhiều , có giá trị dinh dưỡng cao thì ngô còn có nhiều ứng dụng khác trong ngành Công nghệp như : chúng ta có thể Sản xuất bột giấy từ thân cây ngô . Hay Sử dụng lõi ngô cho sản xuất năng lượng sinh học phục vụ trồng trọt . Nhiều quốc gia đã sử dụng năng lượng sinh học để vận hành ô tô con và xe tải, thường là dưới dạng pha lẫn với xăng hoặc dầu điezen. Hai loại nhiên liệu từ cây trồng chính được sử dụng ở Mỹ hiện nay là etanon từ ngô và dầu điezen sinh học từ đậu nành. Thị trường của các loại nhiên liệu này được dự báo là sẽ tăng trưởng mạnh trong tương lai. Do nhu cầu đối với nhiên liệu dạng lỏng ở Mỹ sẽ tăng lên trong vòng 25 năm tới, nên năng lượng sinh học có thể giúp thu hẹp khoảng cách cung cầu, theo nhận định của Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ. châu Âu, châu Á, Trung và Nam Mỹ có xu hướng dựa ngày càng nhiều hơn vào nguồn nhiên liệu này. Năng lượng sinh học có vai trò đặc biệt vì nó có thể tái tạo – đơn giản là thông qua việc trồng cây nông nghiệp. Chúng ta không thể tái tạo dầu mỏ – nguồn nhiên liệu hàng đầu được sử dụng nhiều nhất trong giao thông vận tải hiện nay. Các nhà kinh tế học nói rằng khi nguồn cung dầu mỏ giảm thì giá dầu mỏ sẽ tăng. Các chuyên gia dự báo rằng, năng lượng sinh học sẽ là câu trả lời cho nguồn cung năng lượng trong thế kỉ 21. “Nhiên liệu sinh học đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc thay thế nhiên liệu từ dầu mỏ”, theo lời phát biểu của ông John Urbanchuk, chuyên gia năng lượng sinh học của trung tâm tư vấn LEGC – một hãng chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn, có văn phòng đại diện trên khắp thế giới. Thay vào đó, nếu nước Mỹ chỉ thay thế 5% lượng dầu diezen hiện nay bằng nhiên Trang 17
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 liệu tái tạo thì quốc gia này sẽ không cần phải nhập dầu thô từ Irắc để sản xuất dầu diezen, theo nhận định của Cơ quan quốc gia về dầu diezen sinh học, nơi mà Urbanchuk đang làm công tác tư vấn. Urbanchuk nói thêm: “Và còn có những lợi ích khác nữa. Nhiên liệu sinh học mang lại thu nhập từ thương mại cho người nông dân, một nguồn thu nhập vô cùng quan trọng đối với họ. Nếu bạn có thể cung cấp nguồn thu từ thị trường giúp làm giảm mức trợ cấp của Chính phủ dành cho nông nghiệp, thì số tiền đó có thể sử dụng vào những mục đích khác”. Cụ thể là những người trồng ngô đang được hưởng lợi từ việc sản xuất năng lượng sinh học, do Chính phủ Mỹ có chính sách gia tăng lượng etanon trong hỗn hợp xăng. Trong năm 2008, toàn bộ nước Mỹ đã bổ sung thêm hơn 34 tỷ kilôlít etanon vào dầu hỏa, sử dụng 3,2 tỷ giạ ngô (1 giạ ~ 30 kilôgam ngũ cốc). Mục tiêu của chính quyền liên bang là sẽ tăng gấp bốn lần sản lượng etanon vào năm 2022. Khi quy mô sản xuất mở rộng, người ta sẽ cần nhiều ngô hơn. Vào năm 2018, sản xuất etanon có thể sử dụng tới 35% sản lượng ngô của Hoa Kỳ, theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Ngô là nguyên liệu phù hợp để sản xuất năng lượng sinh học tại Mỹ vì “chúng tôi giỏi việc trồng ngô và chế biến ngô hơn mọi việc khác” Urbanchuk nói. Ngô là một loại ngũ cốc được sản xuất rộng rãi nhất trên đất nước Hoa Kỳ và hiện nước Mỹ vẫn đang tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những cách thức trồng ngô hiệu quả hơn. Năm ngoái, Hoa Kỳ đã sản xuất 13,2 tỷ giạ ngô – sản lượng lớn nhất từ trước đến nay – và trên diện tích ít hơn 5 triệu mẫu vuông (2,02 triệu hécta) so với năm trước. Cây đậu nành, cây trồng chính dùng để sản xuất diezen sinh học cũng đang được trồng rộng rãi ở Mỹ. Nước Mỹ là nhà sản xuất và nhà xuất khẩu đậu nành lớn nhất trên thế giới, với khoảng gần 400.000 nông dân tại 29 bang trồng đậu nành. Nước Mỹ bán diezen sinh học dạng nguyên chất hoặc pha với xăng với tổng lượng bán ra là 1,7 triệu kilôlít trong năm 2009. Vì một giạ đậu nành Trang 18
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 có thể sản xuất ra 1,4 galon (5,3 lít) dầu diezen sinh học từ đậu nành nên chỉ trong năm 2009, nông dân Mỹ đã cung cấp gần 328 triệu giạ đậu nành để sản xuất diezen sinh học tái tạo. Các quốc gia đi đầu trong sản xuất năng lượng sinh học trên thế giới Nhiên liệu sinh học và gió được đánh giá là những nguồn năng lượng tái tạo tăng trưởng nhanh nhất tại 30 quốc gia thành viên Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD). Các đánh giá cho rằng Ấn Độ sẽ sử dụng nhiên liệu sinh học nhiều hơn 15% trong hai thập kỷ tới và con số này ở Trung Quốc là 10%. Ngành công nghiệp nhiên liệu sinh học cũng tăng trưởng với tốc độ tương tự tại nhiều quốc gia Nam Mỹ. Nhưng Mỹ và Brazil hiện vẫn đang là các quốc gia dẫn đầu và sẽ tiếp tục duy trì vị thế này trong những năm tới. Hai quốc gia này sản xuất 70% năng lượng sinh học trên toàn thế giới. Trong khi nước Mỹ sản xuất được nhiều etanon hơn thì Bzazil lại chứng tỏ mình là nền kinh tế dẫn đầu trong sản xuất nhiên liệu sinh học. Với sự hỗ trợ hiệu quả từ đầu tư của Chính phủ, trong ba thập kỷ qua, Brazil đã tìm cách hoàn thiện hơn nữa quy trình sản xuất etanon từ cây mía. Hiện nay, ở quốc gia này, xe hơi không còn vận hành bằng xăng đơn thuần nữa. Chính phủ yêu cầu tất cả các phương tiện phải vận hành bằng nhiên liệu hỗn hợp, trong đó etanon chiếm tỉ lệ một phần tư. Brazil đã sản xuất được khoảng 25.000 kilôlít etanon trong năm 2008 và xuất khẩu khoảng 15%. Mặc dù thành công của Bzaxil có thể được sao chép, song chỉ có ít nơi trên thế giới có điều kiện thời tiết và thổ nhưỡng phù hợp với việc trồng mía. Tại các nước đang phát triển, nhiên liệu sinh học đã được sử dụng rộng rãi nhưng dưới dạng khí đốt và khí sưởi phục vụ cho hộ gia đình. Các thị trường nhiên liệu sinh học vẫn chưa phát triển, vì vậy chúng không mang lại nguồn thu nhập. Tuy nhiên, điều này có thể sẽ thay đổi vì nhiều quốc gia đang phát triển có tiềm năng vô cùng to lớn về năng lượng sinh học chưa được khai Trang 19
- Công nghệ khai thác chế biến Corn Corp – Thái Bình dầu & than đá 2013 thác, theo đánh giá của “Phát triển công nghiệp, chiến lược và thị trường toàn cầu cho nhiên liệu sinh học”, một nghiên cứu của trung tâm Belfer về Khoa học và Nghiên cứu quốc tế tại Trường Hành chính Kennedy thuộc Đại học Havard. Mặc dù năng lượng sinh học có thể đem lại cho các khu vực nông thôn nghèo một nền tảng để phát triển các ngành nông nghiệp mới, nhưng vẫn còn rất nhiều thách thức ở phía trước. Cần phải có một chính phủ ổn định để thu hút các nhà đầu tư và vốn nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết. Sản xuất nhiên liệu sinh học yêu cầu phải có các nhà máy lọc để làm ra nhiên liệu, phải có các loại xe hơi sử dụng được nhiên liệu sinh học và phải có các phương tiện vận tải để chuyên chở nhiên liệu tới thị trường. Ngoài ra, mặc dù etanon là một loại nhiên liệu có giá cả cạnh tranh ở mức khoảng 60 đô-la một thùng, nhưng thị trường xuất khẩu nhiên liệu sinh học “được định hình một cách nguy hiểm bởi các mục tiêu chính sách khác nhau, thậm chí mâu thuẫn với nhau” của Chính phủ, theo báo cáo của trung tâm Belfer. Ví dụ như, khi các nước phát triển hạn chế nhập khẩu để bảo hộ lợi nhuận của người nông dân trong nước họ, các nước này đã gây khó khăn cho những quốc gia mới gia nhập thị trường. Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn chỉ ra tiềm năng lớn trong việc sản xuất và xuất khẩu etanon từ mía ở Xurinam, Guyanna, Bolivia, Paragoay, Camơrun và Cộng hòa Dân chủ Công-gô. Quan trọng hơn cả, một quốc gia cần phải đảm bảo an ninh lương thực trước khi di chuyển các nguồn lực nông nghiệp sang sản xuất năng lượng, báo cáo này nhận định. Ngay cả ở nước Mỹ, hiện vẫn đang tồn tại các mối quan ngại về tác động của nhiên liệu sinh học đối với nguồn cung lương thực. Trong thời kì tăng giá đột biến của lương thực vào năm 2007- 2008, nhiên liệu sinh học bị coi là thủ phạm chính bởi nhiều nhóm nghiên cứu, ví dụ như Viện Chính sách Trái đất. Theo đánh giá của Viện Chính sách Trái đất thì nhu cầu sử dụng ngô để sản xuất nhiên liệu đã làm tăng nhu cầu về loại cây trồng này, kéo theo đó làm tăng giá lương thực nói chung. Ngược lại, Cơ quan Ngân sách của Quốc hội Hoa Kỳ lại cho rằng việc sử dụng ngô để sản xuất etanon chỉ gây ảnh hưởng rất nhỏ đến Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tìm hiểu tiềm năng, thực trạng hoạt động và đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia Cát Bà – Thành Phố Hải Phòng.
22 p | 562 | 201
-
Luận văn tốt nghiệp " TÌM HIỂU VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HÓA NGHIỆP VỤ TRONG QUY TRÌNH RUP "
164 p | 434 | 172
-
Đề tài: Tổng quan về ngân hàng đầu tư, tiềm năng ngân hàng đầu tư tại Việt Nam
27 p | 476 | 139
-
Báo cáo tốt nghiệp "Thị trường đầu ra cho sản phẩm thuỷ sản - thực trạng và tiềm năng"
25 p | 383 | 121
-
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẾN TRE - BESEACO CHƯƠNG 6
1 p | 751 | 110
-
Đề tài: Tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm He chân trắng (Penaeus vannamei Bone,1931) tại Trung tâm sản xuất giống Huy Thuận, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
64 p | 269 | 88
-
Đề tài " TÌM HIỂU TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HÀ GIANG "
108 p | 730 | 86
-
Báo cáo: Các dạng thuốc trong bào chế
28 p | 677 | 70
-
Báo cáo Tâm lý khách du lịch: Tìm hiểu tâm lí khách du lịch nhật khi đến Việt Nam
45 p | 352 | 45
-
Báo cáo Tâm lý khách du lịch: Tìm hiểu tâm lý khách Nhật
29 p | 406 | 44
-
BÁO CÁO " PHÁT TRIỂN DU LỊCH KẾT HỢP TEAMBUILDING TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG "
6 p | 206 | 35
-
Báo cáo khoa học:Tìm hiểu sự phát sinh phôi soma từ mô sẹo lá cây hà thủ ô đỏ
5 p | 177 | 24
-
Báo cáo tiềm năng dầu khí bể trầm tích Phú Khánh
0 p | 85 | 13
-
Báo cáo: Tìm hiểu tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình
24 p | 119 | 9
-
Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở: Nghiên cứu hệ thống E-learning hỗ trợ sinh viên tìm kiếm sự trợ giúp tiềm năng trong quá trình học tập
66 p | 30 | 7
-
Báo cáo: Sử dụng công cụ Geospatial Toolkit để đánh giá tiềm năng sinh khối từ Cassava crop residues của tỉnh Hải Phòng
7 p | 56 | 6
-
Báo cáo: Tìm hiều về tiềm năng sinh khối corn crop của tỉnh Bắc Giang
9 p | 81 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn