intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: “HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY IN ĐÀ NẴNG “

Chia sẻ: Nguyễn Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

114
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt .... giữa các doanh nghiệp ,sự cạnh tranh chủ yếu xoay quanh vấn đề về chất lượng và giá cả sản phẩm .Chúng ta biết rằng giá thị trường của sản phẩm được xác định dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết tạo ra sản phẩm .Tuy nhiên giá cả sản phẩm do doanh nghiệp định ra dựa trên cơ sở hao phí ,lao động cá biệt thực tế của từng doanh nghiệp .Nếu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: “HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY IN ĐÀ NẴNG “

  1. Trường………….. Khoa………….. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY IN ĐÀ NẴNG
  2. Hiện nay nền kinh tế vận h ành theo cơ ch ế thị trường đ ã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt .... giữa các doanh nghiệp ,sự cạnh tranh chủ yếu xoay quanh vấn đ ề về chất lượng và giá cả sản phẩm .Chúng ta biết rằng giá thị trường của sản phẩm được xác định dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết tạo ra sản phẩm .Tuy nhiên giá cả sản phẩm do doanh nghiệp định ra dựa trên cơ sở hao phí ,lao động cá biệt thực tế của từng doanh nghiệp .Nếu giá cả đư ợc định ra bởi doanh n ghiệp thấp hơn giá thị trường sẽ tạo cho doanh nghiệp một ưu th ế cạnh tranh .Vì vậy việc phấn đấu hạ thấp giá thành là mục tiêu vô cùng quan trọng .Để đạt được mục tiêu đề ra thì phải tiết kiệm chi phí sản xuất vì chi phí sản xuất là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm .Để làm được điều đó th ì ta phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học đảm bảo tính toán chính xác giá thành sản phẩm .. Nói tóm lại tiết kiệm chi phí ,hạ thấp giá thành luôn là một vấn đề đ ược quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp ,thông q ua đó có thể đánh giá trình độ quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp Xuất phát từ tầm quan trọng đó ,trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty In Đà Nẵng em đã chon đề tài “H ẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY IN ĐÀ NẴNG “ để làm chuyên đ ề tốt nghiệp .Đề tài được chia làm ba phần Ph ần I : Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Ph ần II : Tình hình h ạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph ẩm tại công ty In Đà Nẵng Ph ần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty In Đà Nẵng Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong khoa kế toán đặc biệt là thầy Huỳnh Phương Đông và sự giúp đỡ tận tình của giám đốc ,các anh ch ị phòng kế toán - tài vụ ,phòng vật tư ,phòng hành chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đ ề tốt nghiệp n ày . Qua tìm hiểu thực tế tại công ty ,tuy có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức còn h ạn chế n ên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót .Rất mong được sự góp ý của thầy h ướng dẫn và các cô ,chú trong công ty .
  3. Phần I Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất I. Khái niệm và ý nghĩa về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.Chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của to àn bộ hao phí về lao động sống ( dưới h ình thức tiền lương ) và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến h ành các ho ạt động sản xuất trong một thời kỳ Những khoản chi phí phát sinh ngoài quá trính sản xuất như : chi phí tiêu thụ sản phẩm .... nó không đư ợc tính vào chi phí sản xuất 2.Giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện b ằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định 3 . Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau .Giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đ ã được tập hợp .Nội dung của giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất được tính cho số lượng và lo ại sản phẩm đó Về mặt kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm .Có thể nói ,kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bước công việc liên tiếp nhau và gắn bó hữu cơ với nhau Tuy nhiên ,không phải mọi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đ ều được tính vào giá thành sản phẩm mà cần phải phân biệt chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự giống nhau về chất nh ưng khác nhau về lượng do giá trị sản phẩm dở dang dang đầu kỳ và cuối kỳ thường không b ằng nhau .Ta có sơ đồ biểu diễn sự giống nhau và khác nhau của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm B C D A Trong đó : AB :chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
  4. BD :chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ CD :chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ AC : Tổng giá thành sản phẩm Tacó : AC = AB + BD - CD Hay : Tổng giá thành = chi phí sản xuất + chi phí sản xuất - chi phí sản xuất Sản phẩm d ở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ d ở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá ch ất lượng hoạt động nhiều mặt của doanh nghiệp ,phản ánh tổng quát về mặt kinh tế ,kỷ thuật tổ chức quản lý của doanh nghiệp .Giá thành là cơ sở để định ra giá bán sản phẩm ,là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ ,phân tích chi phí ,đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh Với những vai trò hết sức to lớn của giá thành đ ặt ra một yêu cầu cần thiết khách quan là phải tính toán một cách chính xác ,hợp lý giá thành sản phẩm .Mặt khác trong nền kinh tế thị trường ,tính kịp thời của thông tin kinh tế nói chung ,thông tin về giá th ành sản phẩm nói riêng là một trong những nhân tố quyết định đ ến sự thành b ại của doanh nghiệp trên thương trường .Vì vậy giá th ành sản phẩm không những phải chính xác ,hợp lý mà còn phải đảm bảo tính kịp thời để cung cấp những thông tin cần thiết cho các quyết định của nhà quản lý .Tính chính xác và tính kịp thời trong một chừng mực n ào đó nó có thể mâu thuẩn .Do vậy phải kết hợp h ài hoà thông tin này 4. ý nghĩa của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất ,tính đúng ,tính đủ giá th ành sản phẩm là vô cùng quan trọng vì nó ph ản ánh vốn kinh doanh của doanh nghiệp đúng với thực tế .Nhờ dó mà đánh giá tính h ình và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh n ghiệp được đúng đắn ,vạch rỏ nguyên nhân thành tích hay khuyết điểm ,phát hiện khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp ,để động viên khai thác triệt để trong kỳ sản xuất kinh doanh tới .Trên cơ sở tiết kiệm chi phí sản xuất ,hạ giá th ành sản phẩm ,doanh nghiệp mới có thể đảm bảo tự trang trải mọi chi phí sản xuất của m ình và kinh doanh có lãi Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có chức năng thông tin ,kiểm tra cho bộ máy quản lý và mọi người trong doanh nghiệp : _ Cung cấp thông tin về tình hình sản xuất ,hao phí vật tư .....,tình hình chi phí d iễn ra trong từng khâu ,từng tổ sản xuất . _ Kiểm tra và quản lý tình hình lao động tại công ty
  5. _ Cung cấp thông tin kịp thời về giá thành cho bộ phận quản lý _ Kiểm tra việc thực hiện định mức về ngu yên vật liệu ,về thời gian sản xuất .Do đó giúp bộ máy quản lý thường xuyên n ắm được tình hình về kế hoạch sản xuất 5. Nhiệm vụ của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ,đáp ứng đầy đủ ,trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành của doanh nghiệp .Kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau : + Căn cứ đặc điểm quy trình công ngh ệ ,đặc đIểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành thích hợp + Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đ ã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn,cung cấp kịp thời số liệu thông tin về các khoản mục chi phí ,xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ + Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá th ành và giá thành đơn vị của các đối tư ợng tính giá th ành theo các khoản mục quy đ ịnh và đúng k ỳ tính giá thành đ ã xác đ ịnh II. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 1. Phân loại chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau ,mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau ,để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể tiến h ành phân lo ại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau : a Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế của chi phí _ Chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Là bao gồm to àn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ ,nhiên liệu ,phụ tùng thay thế ,công cụ ,dụng cụ ,thiết bị xây dựng cơ bản d ùng cho ho ạt động sản xuất kinh doanh _ Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ tiền lương ,tiền công các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp _ Chi phí kh ấu hao tài sản cố định :Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố đ ịnh sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp
  6. _ Chi phí dịch vụ mua ngoài :Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất ,kinh doanh của doanh nghiệp như : điện ,nước ,điện thoại _ Chi phí khác bằng tiền :Là toàn bộ số chi phí khác (như chi phí hội nghị ,tiếp khách ...) dùng cho hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu ở trên Phân tích chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xu ất b.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí ( theo khoản mục giá thành ) có ba loại : Các chi phí có công dụng kế toán giống nhau thì xếp thành từng loại giúp cho ta xác định được giá thành sản phẩm tạo ra gồm : _ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ ,nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm ,không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích chung và những hoạt động ngo ài sản xuất . _ Chi phí nhân công trực tiếp :bao gồm chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH ,BHYT ,KPCĐ ) của công nhân trực tiếp sản xuất ,không tính vào khoản n ày số tiền lương và các kho ản trích theo lương của nhân viên sản xuất chung ,nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng . _ Chi phí sản xuất chung là : những chi phí d ùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng ,tổ đội sản xuất ngoài hai mục chi phí đã nêu ở trên .Nó gồm 6 khoản chi phí như : + Chi phí nhân viên phân xưởng như nhân viên quản lý phân xư ởng ,nhân viên kế toán ,công nhân vận chuyển ,sửa chữa ở phân xưởng .... + Chi phí vật liệu : phản ánh chi phí sử dụng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng đ ể sữa chữa ,bảo dưỡng TSCĐ của phân xưởng ,vật liệu văn phòng ... + Chi phí dụng cụ sản xuất : phản ánh chi phí về công cụ ,dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng ,tổ đội sản xuất như khuôn mẫu,dụng cụ cầm tay .... + Chi phí kh ấu hao TSCĐ : phản ánh số tiền trích khấu hao về TSCĐ hữu hình ,vô hình ,TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng ,tổ đội sản xuất .... + Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí về điện ,n ước ,chi phí điện thoại ... + Chi phí khác bằng tiền .
  7. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng ,nó có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức ,cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm :được chia làm 2 loại _ Chi phí khả biến (biến phí) là nh ững chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ _ Chi phí bất biến (biến phí) là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất d. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí : chia làm 2 loại _ Chi phí trực tiếp là : các chi phí có liên quan trực tiếp đến số lượng và ch ất lượng sản phẩm _ Chi phí gián tiếp là : những chi phí liên quan đ ến nhiều loại sản phẩm ,được tính vào giá thành từng loại sản phẩm thông qua các tiêu thức phân bổ thích hợp Cách phân lo ại này có ý nghĩa và tác dụng đối với việc xác định phương pháp h ạch toán phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn ,hợp lý đảm bảo tính chính xác của giá thành 2.Phân loại giá thành sản phẩm : Để tiện cho việc tính toán và quản lý tốt giá thành sản phẩm ,kế toán cũng cần phân biệt các loại giá thành khác nhau : a Phân loại dựa vào thời điểm và nguồn gốc số liệu để tính giá thành : _ Giá thành kế hoạch là : gía thành được tính trước khi thực hiện việc sản xuất ,cơ sở để tính giá thành kế hoạch là số liệu kế hoạch và các định mức kinh tế kỹ thuật .Giá th ành kế hoạch là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất tài chính của doanh nghiệp _ Giá thành định mức : là giá thành được tính trước khi thực hiện việc sản xuất ,đồng thời là cơ sở để tính giá thành định mức ,định mức chi phí hiện hành ngay đầu k ỳ .Giá th ành định mức có tác dụng trong việc hạch toán CPSX và tính giá thành thực tế và cả công việc kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch giá thành cũng như quá trình thực hiện kế hoạch các biện pháp tổ chức kỹ thuật
  8. _ Giá thành thực tế là giá thành được tính sau khi thực hiện việc sản xuất ,cơ sở để tính giá thành thực tế là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để sản xuất ra sản phẩm b. Phân loại theo phạm vi tính toán (phát sinh chi phí) Theo phạm vi toán ,giá th ành sản phẩm đư ợc chia th ành hai loại : _ giá thành sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất như : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm ,công việc đã hoàn thành .Giá thành sản xuất của sản phẩm là căn cứ để tính giá vốn hàng bán ,lãi gộp và còn được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng _ Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ) bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng th êm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó .Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán ,xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp III. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất : Hạch toán chi phí sản xuất là quá trình tập hợp ,tính toán và phân loại những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh theo n ơi và đối tượng chịu chi phí đã xác định theo yêu cầu tính giá thành trong một thời kỳ nhất định Để hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm thì việc xác định đối tượng tính giá thành và đối tượng hạch toán CPSX là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu Với sự khác nhau cơ bản giữa giới hạn tập hợp chi phí và sản phẩm hoàn thành cần tính giá thành đơn vị .Nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có th ể khác nhau nên phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cũng khác nhau . 1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất : Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại CPSX được tập hợp cho sản phẩm ,nhóm sản phẩm ,chi tiết sản phẩm ,đơn đặt hàng ,giai đoạn công nghệ ,bộ phận sản xuất hay đơn vị sản xuất nói chung Việc xác định đối tư ợng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi tạo ra chi phí và đối tượng chịu chi phí .Có xác định đối tượng tập hợp chi phí phù h ợp với đặc điểm và tình hình của xí nghiệp th ì mới tổ chức tốt việc hạch toán CPSX từ khâu hạch toán ban đầu ,tổng hợp số liệu ,tổ chức tài khoản ,sổ kế toán đ ều phải theo đúng đối tượng đã xác định . Để xác định đúng ,chính xác đối tượng hạch toán CPSX phải dựa trên những cơ sở sau :
  9. _ Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ trong doanh n ghiệp sản xuất nên đối tượng h ạch toán CPSX có thể là từng phân xưởng sản xuất ,từng đơn đ ặt hàng ,từng giai đoạn sản xuất ,từng nhóm hoặc loại sản phẩm được sản xuất. _ Xuất phát từ đặc điểm sản xuất sản phẩm :trong sản xuất đơn chiết và hàng lo ạt nhỏ ,các sản phẩm được sản xuất không lập lại thì đối tượng hạch toán là các đ ơn đ ặt hàng riêng biệt .Trong trường hợp sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn ,vừa và nhỏ ,các sản phẩm trải qua nhiều bước chế biến gia công khác nhau th ì đối tượng h ạch toán CPSX có thể là các giai đoạn công ngh ệ trong đó chi tiết cho từng nhóm sản phẩm có cùng tính chất quy trình công nghệ. 2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất : Tương ứng với mỗi đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có một phương pháp h ạch toán phù h ợp Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay một hệ thống phương pháp ,được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố và theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất . Các phương pháp h ạch toán chi phí sản xuất được sử dụng là : _ Phương pháp h ạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm :các chi phí phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết hoặc bộ phận riêng biệt phù h ợp với tính chất và quy trình công nghệ đáp ứng yêu cầu quản lý _ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm là : chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến sản phẩm nào thì tập hợp cho phẩm đó . _ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm : các chi phí được tập hợp và phân lo ại theo nhóm sản phẩm cùng loại _ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng : các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo đơn đ ặt hàng riêng biệt .Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí tập hợp theo đơn đ ặt h àng đó là giá thành thực tế của sản phẩm ,khối lượng công việc ho àn thành theo đơn đặt hàng . _ Phương pháp h ạch toán chi phí sản xuất theo phân xư ởng ,theo giai đoạn công nghệ : các chi phí đ ược tập hợp và phân loại theo từng phân xưởng ,từng giai công ngh ệ và các chi phí được tập hợp theo từng lo ại sản phẩm hoặc bán thành phẩm IV. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất : 1 Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
  10. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là nh ững chi phí về nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ ,nhiên liệu ,bán thành phẩm mua ngoài .... được sử dụng trực tiếp trong việc sản xuất sản phẩm . Chi phí này thường liên quan trực tiếp đến từng đối tư ợng tập hợp chi phí do đó ta có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp ,các chứng từ ,sổ sách có liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí trên cơ sở đó kế toán lập bảng kê tổng hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có kiên quan đ ể ghi trực tiếp vào các tài khoản và chi tiết theo đúng đối tượng .Trong trường hợp nguyên vật liệu được sử dụng cho nhiều đối tượng không thể ghi trực tiếp cho từng đối tượng thì phải lựa chọn tiêu th ức phân bổ thích hợp cho các đối tư ợng có liên quan Đối với nguyên vật liệu chính ,nửa thành ph ẩm mua ngoài có th ể chọn các tiêu thức phân bổ như :chi phí định mức ,chi phí kế hoạch,khối lượng sản phẩm sản xuất .Ta có : Hệ số Tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp = phân bổ Tổng các tiêu thức cần phân bổ Chi phí nguyên vật liệu chính = chi phí nguyên vật liệu theo * hệ số phân b ổ cho đối tượng i định mức tính cho đối tượng i phân bổ Còn đối với nguyên vật liệu phụ ,nhiên có thể chọn tiêu thức phân bổ là :chi phí đ ịnh mức ,chi phí kế hoạch ,nguyên vật liệu chính ,khối lượng sản xuất sản phẩm hoặc theo số giờ má y ch ạy Để tính toán tập hợp chính xác nguyên vật liệu trực tiếp ,kế toán cần kiểm tra xác định số nguyên vật liệu chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi còn cuối kỳ chi phí thực tế giá trị nguyên vật giá trị nguyên vật giá trịphế n gu yên vật liệu = liệu xuất dùng trong - liệu còn lại cuối kỳ - liệu thu hồi trực tiếp trong kỳ kỳ chưa sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621’ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sau đây là kết cấu và nội dung TK 621 TK 621 - Chi phờ nguyón vỏỷt lióỷu trổỷc tióỳp Vỏỷt lióỷu duỡng khọng hóỳt traớ - phaùt sinh trong kyỡ laỷi kho Kó ỳt chuyóứn ho àỷc phỏn bọứ chi - phờ nguyón vỏỷt lióỷu
  11. Tài khoản n ày không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng cụ thể Sồ õọử haỷch toa ùn chi phờ nguyón vỏỷt lióỷu trổỷc tióỳp Vỏỷt lióỷu duỡng khọng hóỳt nhỏỷp kho TK152 TK 621 Giaù trở nguyón vỏỷt lióỷu xuỏỳt kho Duỡng trổỷc tióỳp saớn xuỏỳt TK111,112,331 Giaù trở nguyón vỏỷt lióỷu mua ngoaỡi Duỡng trổỷc tióỳp saớn xuỏỳt 2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp là kho ản phải trả ,phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm tiền lương chính ,lương phụ ,tiền tăng ca,phụ cấp ,các khoản trích theo lương ph ải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Chi phí này trường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan .Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp dư ợc thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức phân bổ thích hợp .Các tiêu th ức thường sử dụng là chi phí tiền công đ ịnh mức ,giờ công thực tế (định mức) khối lượng sản phẩm ho àn thành Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 ‘ chi phí nhân công trực tiếp ‘ TK 622 - Tióửn lổồng, tióửn cọng, caùc khoaớn Cuọỳi kyỡ kóỳt chuyóứn hoàỷc phỏn - bọứ chi phờ nhỏn cọng trổỷc tióỳp trờch theo lổồng cuớa cọng nhỏn trổỷc tió ỳp saớn xuỏỳt Tài khoản n ày không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng Sồ dọử haỷch toa ùn chi phờ nhỏn cọng trổỷc tióỳp TK 334,335,338 TK 622 Tióửn lổồng, tióửn cọng, trờch theo lổồng cuớa cọng nhỏn trổỷc tióỳp saớn xuỏỳt
  12. 3. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất khác ngoài hai khoản chi phí trên phát sinh tại các tổ ,đội ,phân xưởng sản xuất .Nếu một doanh n ghiệp có nhiều phân xưởng ,nhiều tổ ,đội sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập h ợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng ,từng tổ đội sản xuất Trường hợp một phân xưởng ,tổ đội sản xuất trong kỳ sản xuất nhiều loại sản phẩm th ì ph ải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm .Theo các tiêu thức như chi phí tiền công trực tiếp ,chi phí vật liệu trực tiếp Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung ,kế toán sử dụng tài kho ản 627 ‘ chi phí sản xuất chung ‘ Nội dung và kế cấu TK 627 TK 627 - Tỏỷp hồỹp chi phờ saớn xuỏỳt chung Caùc khoớan giaớm trổỡ - Tió ỳn haỡnh phỏn bọứ ho àỷc kóỳt - chuyớón chi phờ trón Tài khoản n ày không có số dư Tài khoản này có sáu tài kho ản cấp hai : TK 627 TK 334,338 Chi phờ nhỏn cọng cu ớa nh ỏn vión quaớn lyù ph ỏn xổồớng TK 152,153 Chi phờ vỏỷt lióỷu cọng cu ỷ du ỷng cu ỷ duỡng cho ph ỏn xổồớng TK 214 Trờch kh ỏỳu hao TSCÂ, MMTB Duỡng cho phỏn xổồớng TK 331,335,111 Chi phờ, õió ỷn n ổồùc, õióỷn thoaỷi, thuó nhaỡ xổồớng... thuọỹc phỏn xổồớng TK 241,111,112,331 Chi phờ khaùc bàũng tió ửn
  13. _ 6271 ‘ Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng ‘ _ 6272 ‘ chi phí vật liệu sản xuất dùng tại phân xưởng ‘ _ 6273 ‘ chi phí công cụ ,dụng cụ xuất dùng tại phân xưởng ‘ _ 6274 ‘ chi phí KH TSCĐ phục vụ tại phân xưởng ‘ _ 6277 ‘ chi phí vật liệu mua ngoài ‘ _ 6278 ‘ chi phí bằng tiền khác ‘  Kế toán chi phí trả trước : _ Tk 142 ‘ chi phí trả trước ‘  Kế toán chi phí phải trả _ TK 335 - chi phí phải trả IV. Tập hợp chi phí sản xuất và kiểm kê ,đánh giá sản phẩm dở dang 1.Tổng hợp chi phí sản xuất : Tất cả những chi phí phát sinh mà có liên quan đ ến việc tính giá thành đều được kế toán tập hợp vào bên nợ TK 154 ‘ chi phí sản xuất kinh doanh chính ,phụ ,gia ch ế biến 1.1Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp Kê Khai thường xuyên Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và tính giá thành sản phẩm ,kế toán sử dụng TK 154 ‘ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ‘ Nội dung và kết cấu TK 154 TK 154 SD: giaù trở saớn phỏứm dồợ dang õỏửu - Giaù trở phóỳ lióỷu thu họửi k yỡ - Giaù thaỡnh thổỷc tóỳ saớn phỏứm - Chi phờ nguyón vỏỷt lióỷu trổỷc hoaỡn thaỡnh tió ỳp - Chi phờ nhỏn cọng trổỷc tióỳp - Chi phờ saớn xuỏỳt chung SD: giaù trở saớn phỏứm dồớ dang cuọỳi kyỡ
  14. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 334,338 TK 214 TK 627 Kó ỳt chuyóứn chi ph ờ Giaù trở phóỳ lió ỷu thu họửi nguyón vỏỷt lióỷu TK 152,153 Kó ỳt chuyóứn chi ph ờ NCTT TK 214 Giaù thaỡnh thổỷc tó ỳ saớn phỏứm hoaỡn thaỡnh TK 214 Kóỳt chuyó ứn chi phờ SXC 1.2Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ Trong phổồng phaùp kióứm kó dởnh kyỡ, kóỳ toaùn sổớ duỷng caùc taỡi khoaớn 154, taỡi khoaớn 631 'giaù thaỡnh saớn xuỏỳt ' Nọỹi dung vaỡ kóỳt cỏỳu taỡi khoaớn 154, taỡi khoaớn 631 TK 154 SD: giaù trở saớn phỏứm dồợ dang õỏửu - Kó ỳt chuyóứn giaù trở saớn phỏứm k yỡ dồớ dang õỏửu kyỡ SD: giaù trở saớn phỏứm dồớ dang cuọỳi kyỡ 631 - Kó ỳt chuyóứn giaù trở saớn phỏứm Kó ỳt chuyóứn giaù trở saớn phỏứm - dồớ dang cuọỳi kyỡ dồớ dang cuọỳi kyỡ - Chi phờ saớn xuỏỳt phaùt sinh trong - Tọứng giaù thaỡnh saớn phỏứm kyỡ hoaỡn thaỡnh nhỏỷp kho + Chi ph ờ nguyón vỏỷt lióỷu trổỷc tióỳp + Chi ph ờ NCTT + Chi ph ờ saớn xuỏỳt chung
  15. Sồ õọử haỷch toaùn tọứng hồỹp chi phờ saớn xuỏỳt theo phổồng phaùp kióứm kó õởnh kyỡ TK 154 TK 631 TK 154 Kóỳt chuyóứn giaù trở saớn Kó ỳt chuyóứn giaù trở saớn phỏứm phỏứm dồớ dang cuọỳi ky ỡ d ồớ d ang õỏửu kyỡ TK 621 TK 632 Kó ỳt chuyóứn chi ph ờ nguyón vỏỷt lióỷu Giaù thaỡnh saớn phỏứm hoaỡn thaỡnh TK 622 Kó ỳt chuyó ứn chi ph ờ NCTT TK 627 Kóỳt chuyó ứn chi phờ SXC 2. Kiểm kê ,đánh giá sản phẩm dở dang Như đã trình bày ,giữa CPSX và giá thành có sự khác nhau có giá trị sảhi tr s p d ang đầu kỳ và cuối kỳ không bằng nhau trong các doanh nghiệp ,việc đánh giá sản phẩm dở dang chính xác là một vấn đề phức tạp .Sau đây là một số phương pháp đ ánh giá sản phẩm dở dang thường được sử dụng : * Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính : Theo phương pháp này ,giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính chi phí nguyên vật liệu chính ,toàn bộ các chi phí phát sinh trong kỳ đều tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành Phương pháp này đơn giản nhưng mức độ chính xác thấp và chỉ hi nhng ch x t v ch d n doanh ngh phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm * Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính sản lượng ho àn thành tương đương : Theo phương pháp này ,người ta căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương .Chỉ tiêu để quy đổi sản phẩm dở dang thành thành phẩm tương đương là giờ công định mức hoặc tiền lương định mức
  16. * Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí ch ế biến : Theo phương pháp này ,ta căn cứ vào chi phí thực tế hoặc định mức để tính chi phí và nguyen vật liệu của sản phẩm dở dang .Còn đối với chi phí chế biến ,để đơn giản cho việc tính toán ,người ta lấy mức độ hoàn thành bình quân của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm để phân bổ .Chính vì vậy ,phương pháp này giống phương pháp 1.Phương pháp này chỉ sử dụng trong trường hợp chi phí chế biến chịu tỷ trọng nhỏ so với giá thành. * Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá th ành đ ịnh mức hay giá thành kế ho ạch . Theo phương pháp này th ì giá trị của chi phí vật liệu và tiền lương tính vào sản phẩm dở dang dựa trên các đ ịnh mức chi phí tiêu hao vật tư ,tiền lương của đơn vị sản phẩm .Muốn sử dụng phương pháp này th ì ph ải có hệ thống định mức hoặc giá thành kế hoạch hoàn ch ỉnh đến từng chi tiết ,từng công đoạn . Phương pháp này tuy đơn giản nhưng không chính xác .Vì vậy chỉ nên áp dụng đối với những doanh nghiệp mà sản phẩm dở dang có mức độ khá đồng đều giữa các kỳ VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành : 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm ,bán thành phẩm ,công việc ,lao vụ .... cần phải tính được tổng giá th ành và giá thành đơn vị Việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thànhsản phẩm của kế toán .Và căn cứ để kế toán xác đ ịnh đối tượng tính giá th ành sản phẩm là dựa vào đặc điểm sản xuất ,loại sản phẩm .... để xác định đối tư ợng tính giá th ành cho thích hợp 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm : Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một hay một hệ thống phương pháp đ ể tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm Vấn đề phương pháp tính giá thành cũng là vấn đề cơ b ản trong hạch toán giá thành .Có phương pháp đúng sẽ đảm bảo tính được giá thành sản phẩm đúng và tiết kiệm được nhiều lao động trong công tác tính toán Và việc tính giá thành còn tu ỳ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp một số phương pháp sau :
  17. _ Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn ) :được áp dụng đối với những doanh nghiệp có loại hình sản xuất giản đơn .Theo phương pháp này giá thành đơn vị sản phẩm được xác định bằng cách trực tiếp hay lấy tổng số CPSX tập h ợp đ ược chia cho số lượng sản ph ẩm hoàn thành .Nếu cuối kỳ có nhiều sản phẩm d ở dang thì giá thành sản phẩm được tính bằng cách cộng giá trị sản phẩm dở dang đ ầu kỳ với chi phí phát sinh trong kỳ trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ . _ Phương pháp tổng cộng chi phí :phương pháp nà y áp dụng đối với các doanh n ghiệp sản xuất sản phẩm trải qua nhiều bộ phận chế biến ,nhiều giai đoạn công n ghệ .CPSX đ ược tập hợp theo nhiều chi tiết hoặc theo bộ phận sản xuất . Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng cộng số CPSX của các chi tiết ,bộ phận sản phẩm hoặc tổng số CPSX của các giai đoạn sản xuất _ Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm sản phẩm phụ :phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp m à khi bỏ nguyên vật liệu chính vào nhưng thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ có giá trị sử dụng .Nên để tính giá thành sản phẩm chính phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ thu được _ Phương pháp hệ số :Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp m à trong quá trình sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau .Do tính chất của quy trình công ngh ệ m à chi phí sản xuất không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm ,mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất ,vì vậy muốn tính giá thành cho từng loại sản phẩm phải dựa vào phương pháp hệ số .Hệ số sử dụng để tính giá thành các lo ại sản phẩm này phải dựa vào mối quan hệ chi phí giữa các loại sản phẩm . _ Phương pháp tỉ lệ :Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất nhiềư loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau như xí nghiệp may mặc ,đóng giày .... Để giảm bớt một phần công tác hạch toán chi phí sản xuất được tập h ợp theo nhóm sản phẩm cùng loại .Do đó ,giá thành của từng loại sản phẩm được xác định bằng phương pháp tỉ lệ và người ta thường dựa vào tổng chi phí thực tế và chi phí kế hoạch (hoặc định mức )của các sản phẩm để xác định tỉ lệ phân bổ _ Phương pháp liên h ợp :Phương pháp này thường đ ược sử dụng ở các doanh n ghiệp m à có đ ặc điểm tổ chức sản xuất ,quy trình công nghệ và tính ch ất của sản phẩm làm ra phức tạp .Để tính giá thành sản phẩm cần phải sử dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau gọi là phương pháp tính giá thành liên hợp.
  18. _ Phương pháp đơn đ ặt h àng :Đây là phương pháp tính giá thành trong điều kỉên doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hàng hoặc sản xuất h àng lo ạt nhỏtheo đơn đ ặt h àng của ngư ời mua .Phương pháp này có đặc điểm là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên việc tổ chức kế toán chi phí phải đư ợc chi tiết theo từng đ ơn đ ặt h àng VII. Tính giá thành sản phẩm Từ việc xác định được đối tưọng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sẽ có được ph ương pháp tính giá thành thích hợp Căn cứ để tính giá th ành sản phẩm là các sổ hoặc thẻ hoạch toán chi tiết chi phí sản xuất ,sau đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ .Để tính giá thành sản phẩm ,phải lập phiếu tính giá thành sản phẩm .Phiếu tính giá thành sản phẩm có dạng sau : Khoản mục Giá trị Giá trị Tổng CPSX Giá thành đơn vị SP SPDD phát sinh SPDD giá đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thành SP Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NC trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng Phần II :Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty in Đà Nẵng A. Khái quát chung về công ty in Đà Nẵng : I. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty in Đà Nẵng 1. Quá trình hình thành của công ty: Sau ngày miên nam giải phóng cùng với cải tạo công thương nghiệp công tác cải tạo nghành in được tiến hành tư nam 1977 trên cơ sơ hợp th ành 21 nhà in trong tỉnh .Ngày 22 tháng 4 nam 1978 ,u ỷ ban nhan dan tỉnh ra quyết định số 325 / QD- UB về việt th ành lập xí nghiệp in quốc doanh đầu tiên do sự quản lý của ty văn hoá- thông tin tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng(cũ) .Với số vốn ban đầu gồm : Vốn cố định : 5186984 VNĐ
  19. Vốn lưu động : 6124803 VNĐ Lao động : 64 người Ngày 13 tháng 5 năm 1978 ,UBND Tỉnh ra quyết định 545/ QD-UB cho thành lập xí nghiệp in thứ hai có tên là xí nghiệp in công tư hợp danh với số vốn ban đầu gồm : Vốn cố định : 8606700 VNĐ Vốn lưu động : 1875137 VNĐ Lao động : 64 người Ngày 21 tháng 1 năm 1979, UBND Tỉnh ra quyết định số 152/ QD-UB về việc h ợp nhất hai xí nghiệp in quốc doanh và xí nghiệp in công tư h ợp doanh thành một xí nghiệp on công tư hợp doanh Quảng Nam Đà Nẵng với số vốn : Vốn cố định : 13793684 VNĐ Vốn lưu động : 7999940 VNĐ Lao động : 137 người Ngày 14 tháng 4 năm 1980 xí nghiệp được đỏi tên thành xí nghiệp In Quốc Doanh Qu ảng Nam Đà Nẵng Ngày 30 tháng 10 năm 1992 xí nghiệp In Quốc Doanh Quảng Nam Đà Nẵng được chuyển thành doanh nghiệp nh à nước theo quyết định số 3017/QĐ-UB của UBND Tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng gồm ba cơ sở sau.: Cơ sở In số 14 Lê Duẩn ( số cũ ) nay là 84 Lê Duẩn Cơ sở In số 07 Lê Duẩn ( số cũ ) nay là 17 Lê Duẩn Cơ sở In Tam Kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 1997 ,UBND Thành Phố ra quyết định số 5436/QD- UB để đăng ký lại doanh nghiệp thành công ty In Đà Nẵng và công ty chính thức hoạt động vào ngày 04 tháng 02 năm 1998 2. Quá trình phát triển của công ty In Đà Nẵng : Ngày m ới thành lập ,cơ sở sản xuất của công ty còn nghèo nàn ,lạc hậu ,máy móc cũ kỹ ,công nghệ In lạc hậu ,công xuất mây móc thấp chỉ đạt 140000000 trang in ( khổ in 13*19 cm ) .Vì vậy từ năm 1979 đến 1982 công ty đã đầu tư mua sắm thiết bị ,sửa chữa lại các máy móc cũ .Đầu năm 1982 công ty đ ã cho ra đời sản phẩm in bằng công nghệ In Offset đầu tiên ở Đà Nẵng .Sản lư ợng trang in 1982 đạt 500 triệu trang in
  20. Năm 1984 công ty đã cải tạo lại cơ sở sản xuất số 07 Lê Duẩn ( số cũ ) thành phân xưởng in Typô .Năm 1986 công ty tiến h ành xây d ựng và cải tạo lại to àn bộ nhà in số 14 Lê Duẩn ( số cũ ) th ành phân xư ởng in Offset Bằng nguồn vốn tự có ,vốn vay ngân hàng và nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên chức ,công ty đã trang bị được hệ thống in Offset .Đây là bước tiến vượt bậc của công ty Sau đây là một số chỉ tiêu hoạt động của công ty qua các năm từ 1998 đến 2001 ST Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 2001 T đồng 01 - Doanh thu 10942600000 1338108080 1509910777 1248405653 7 2 8 02 - Saớn lổồỹng lao Người 118 149 150 150 õọỹng bỗnh quỏn 03 - tọứng taỡi saớn đồng 7942684352 778254958 776093399 8006738258 7 1 04 - Giaù trở coỡn laỷi đồng 5583005448 514808251 471315957 4278236640 TSCÂ 2 6 05 - Nồỹ phaới traớ đồng 5553345989 533297511 534399366 5509271814 6 0 + Nồỹ ngàừn haỷn đồng 4412884709 423777023 424652596 4377861814 6 0 + Nồỹ vay ngàừn haỷn đồng 1140461280 109520488 109746770 1613452127 NH 0 0 06 - Vọỳn chuớ sồớ hổợu đồng 2389338363 244957447 241694033 2497466444 1 1 07 - Lồỹi nhuỏỷn trổồùc đồng 58650746 65884365 108035804 150577431 thuó ỳ 08 - Lồỹi nhuỏỷn sau đồng 39882507 44801368 73464347 102392654 thuó ỳ 09 - Chi phờ laợi vay đồng 174490576 165594978 166815090 245025992 II. Đặc điểm tổ chức tại công ty In Đà Nẵng : 1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty : Năm 1989-1991 cơ cấu sản phẩm ch ưa ổn định , sản phẩm chủ yếu được sản xuất bằng công nghệ in Typô ,màu sác đơn giản nên khả năng cạnh tranh chưa đủ m ạnh ,thị trường tiêu thụ chưa nhiều .Bước chuyển quan trong của công ty về cả sản lượng lẩn giá trị là từ năm 1992 đến nay với các sản phẩm mang tính chiến lược là vé số và sách giáo khoa ,có khối lượng in lớn và có tính thường xuyên ổn định cao .Ngoài ra công ty còn có
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2