intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hóa

Chia sẻ: Huyền Trang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:74

551
lượt xem
275
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu tham khảo báo cáo tốt nghiệp đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hóa, dành cho các bạn sinh viên chuyên ngành tham khảo để giúp các bạn hoàn thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp của mình. Chúc các bạn thành công!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hóa

  1. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi LỜI CÁM ƠN Lời đầu của chuyên đề, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới tập thể quý thầy cô Trường Đại học kinh tế – Huế đã truyền đạt tất cả mọi kiến thức cho em trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt cảm ơn Thầy giáo Đào Nguyên Phi đã tận tình giúp đ ỡ, tr ực ti ếp hướng dẫn em trong suốt thời gian học tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá đã tạo điều kiện và giúp đỡ trong thời gian thực tập, đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng k ế toán đã chỉ đạo, gíup đỡ truyền đạt mọi kinh nghiệm trong thời gian th ực t ập t ại công ty. Xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên giúp đỡ trong suốt quá trình học tập. Mặc dù em đã có rất nhiều cố gắng nhưng do thời gian hạn chế cũng nh ư kh ả năng bản thân còn thiếu sót chắc sẽ không tránh khỏi những vướng mắc và khiếm khuyết nhất định. Em xin chân thành tiếp nhận những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, quý cơ quan, các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện một cách tốt nhất. Thanh Hóa, tháng 3 năm 2012 Sinh viên Đỗ Thị Huyền SVTH: Đỗ Thị Huyền 1 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI - CTCP: Công ty cổ phần - BHXH: Bảo hiểm xã hội - BHYT: Bảo hiểm y tế - BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp - KPCĐ: Kinh phí công đoàn - SDĐK: Số dư đầu kỳ - SDCK: Số dư cuối kỳ - TK: Tài khoản - CNV: Công nhân viên DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 – Bảng 2.2 – Bảng 2.3 - Bảng 2.4 - DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ tổ chức của công ty. Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn ........................................................................................................................ 1 Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... 2 Danh mục bảng, biểu ....................................................................................................... 3 Danh mục sơ đồ, đồ thị ..................................................................................................... 4 Mục lục ............................................................................................................................. 5 PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................6 1. Lý do chọn đề tài SVTH: Đỗ Thị Huyền 2 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng nghiên cứu 4. Phạm vi nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Kết cấu đề tài: PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1 : Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . 1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm tiền lương. 1.1.1.1.Khái niệm tiền lương. 1.1.1.2. Bản chất của tiền lương. 1.1.1.3.Chức năng của tiền lương. 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương. 1.2. Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. 1.2.1.Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp. 1.2.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian. 1.2.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm. 1.2.2.Quỹ tiền lương, quỹ BHXH,BHYT,BHTN và KPCĐ. 1.2.2.1. Quỹ tiền lương. 1.2.2.2.Quỹ BHXH,BHYT,BHTN, KPCĐ. 1.2.3.Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. 1.2.3.1. Tài khoản sử dụng. 1.2.3.2. Định khoản nghiệp vụ phát sinh. SVTH: Đỗ Thị Huyền 3 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi 1.2.4. Những chứng từ ban đầu sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. 1.2.5. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần giấy Lam sơn Thanh Hoá. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. 2.1.2.1. Chức năng. 2.1.2.2. Nhiệm vụ. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần giấy Lam sơn Thanh Hoá. 2.1.4.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần giấy Lam sơn Thanh Hoá. 2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán. 2.1.4.2.Tổ chức công tác kế toán. 2.1.5.Tình hình nguồn lực tại Công ty từ năm 2010 – 2012. 2.1.5.1.Tình hình lao động. 2.1.5.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn. 2.1.5.3.Tình hình kết quả hoạt dộng kinh doanh. 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá. 2.2.1.Quy mô và cơ cấu tiền lương. 2.2.2. Quỹ tiền lương. 2.2.3.Các hình thức trả lương và phạm vi áp dụng. 2.2.4.Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả công nhân viên. 2.2.4.1. Hạch toán tiền lương. 2.2.4.2.Hạch toán các khoản trích theo lương. 2.2.5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Giấy Lam Sơn Thanh Hoá.. SVTH: Đỗ Thị Huyền 4 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi 3.1.Một số nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty . 3.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty . PHẦN III – KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giấy xác nhận của đơn vị thực tập Phần I - Đặt vấn đề 1. Lý do chọn đề tài Lao động tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của Công ty. Một chế độ lao động tiền lương hợp lý là cơ sở, là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Chế độ lao động tiền l ương đ ược vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm của tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và tính chất công việc của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thì tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất, hình thức trả lương ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất. Nếu chọn cách trả lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động, tiết kiệm được nguyên vật liệu … ngược lại lựa chọn cách trả lương không hợp lý có thể là giảm năng suất lao động, quá trình sản xuất diễn ra chậm hơn và không tiết kiệm được nguyên vật liệu. Hiện nay hình thức trả lương sản phẩm và thời gian đang được áp dụng ở nhiều doanh nghiệp. Nhưng vấn đề đặt ra là trả lương như thế nào để đảm bảo tiền lương được phân chia một cách công bằng và hợp lý. Qua quá trình nghiên cứu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá em nhận thấy c ách trả lương của công ty có nhiều ưu điểm song bên cạnh đó còn có những nhược điểm và những hạn chế nhất định. Xuất phát từ những lý do trên, em lựa chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh hoá”. để nghiên cứu. SVTH: Đỗ Thị Huyền 5 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi Đề tài được nghiên cứu nhằm tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện các hình thức xăp xếp lao động và tiền lương trong công ty đ ể cho nó phù hợp với điều kiện sản xuất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 2 . Mục đích nghiên cứu Làm rõ giữa lý luận và thực tế về tổ chức công tác kế toán tiền l ương và các khoản trích theo lương, qua đó rút ra những ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá. 3. Đối tượng nghiên cứu Công tác kế toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hoá. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian: Tập trung tìm hiểu tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần Giấy Lam Sơn Thanh Hoá. - Về mặt thời gian: Tập trung nghiên cứu tình hình của Công ty qua 3 năm 2010 -2012. - Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Giấy Lam Sơn Thanh Hoá tháng 12 năm 2012. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp hạch toán kế toán - Phương pháp phân tích chi tiết - Các phương pháp khác….. 6. Kết cấu đề tài: - Phần I – Đặt vấn đề - Phần II - Nội dung và kết quả nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Giấy Lam Sơn Thanh Hoá. SVTH: Đỗ Thị Huyền 6 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Giấy Lam Sơn Thanh Hoá. - Phần III – Kết luận và kiến nghị Phần II Nội dung và kết quả nghiên cứu CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của tiền lương 1.1.1.1. Khái niệm tiền lương Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO), tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người s ử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động cho một công vi ệc đã th ực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm. Ở Việt Nam, hiện nay có sự phân biệt các yếu tố trong tổng thu nhập của người lao động từ công việc: Tiền lương (dụng ý chỉ lương cơ bản), phụ cấp và phúc lợi. Theo quan điểm cải cách tiền lương năm 1993, tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua sự thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu về sức lao động trên thị trường quyết định và được trả cho năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Như vậy: tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lương lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải trong xã hội. 1.1.1.2.Bản chất của tiền lương Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tiền lương là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện bằng tiền mà người lao động nhận được để bù đắp cho lao động đã bỏ ra tuỳ SVTH: Đỗ Thị Huyền 7 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi theo số lượng và chất lượng của người lao động đó. Như vậy tiền lương là một phần giá trị mới sáng tạo ra được phân phối cho người lao động để tái sản xuất sức lao đ ộng của mình. Vì người lao động trong quá trình tham gia sản xuất phải hao phí một lương sức lao động nhất định và sau đó phải được bù đắp bằng việc sử dụng tư liệu tiêu dùng. Tiền lương dưới CNXH là một bộ phận của thu nhập quốc dân được Nhà nước phân phối cho người lao động vì thế nó chịu ảnh hưởng của một loạt nhân tố: Trình đ ộ phát triển sản xuất, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng trong từng thời kỳ và chính sách của Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế chính trị trong thời kỳ đó. Như vậy tiền lương của người lao động còn phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế xã hội của Đất nước. Một nền kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu, các phương tiện sản xuất chưa tiên tiến, trình độ lao động chưa cao, hiệu qủa sản xuất kinh doanh còn thấp thì tiền lương chưa thể cao được. Mặt khác, lúc đó thu nhập quốc dân chưa đủ để đáp nhu cầu cao về tiền lương của toàn xã hội. Như ta biết thu nhập quốc dân phụ thuộc vào hai yếu tố đó là: Số lượng lao động trong khu vực sản xuất vật chất và năng suất lao động bình quân của khối sản xuất vật chất. Vì vậy, tiền lương chỉ được tăng lên trên cơ sở tăng số lượng lao đ ộng trong khu vực sản xuất và tăng năng xuất lao động của khối này. Theo quan điểm đổi mới hiện nay, tiền lương ở nước ta đã được coi là giá cả sức lao động, coi sức lao động là hàng hoá là một bước tiến quan trọng trong nhận thức về tiền lương của Đảng và Nhà nước ta và cũng hoàn toàn phù hợp với đ ặc điểm c ủa tình hình đất nước. Đất nước ta đang trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá đ ộ lên CNXH, nền kinh tế còn tồn tại nhiều chế độ sở hữu đan xen lẫn nhau, do đó tiền công hay tiền lương còn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau với bản chất khác nhau. Trong thành phần kinh tế tư bản tư nhân dựa trên chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất và bóc lột s ức và bóc lột sức lao động làm thuê thì tiền công là giá cả sức lao động và quan hệ lao động ở đây là quan hệ chủ thợ. Trong thành phần kinh tế quốc doanh về mặt sở hữu tập thể mà Nhà nước là người đại diện đứng ra quản lý trong các doanh nghiệp quốc doanh thì quyền quản lý và sử dụng lao động giao cho Giám đốc, mặt khác người lao động đ ược tự do hoàn toàn về thân thể (sự tự do này được pháp luật công nhận và bảo hộ). Vì vậy, đã có đủ điều kiện để coi sức lao động trong các doanh nghiệp quốc doanh cũng là hàng hoá, nghĩa là tiền lương và giá cả sức lao động. Tiền lương ở khu vực này Nhà nước tác động thông qua hệ thống thang bảng lương. Các doanh nghiệp quốc doanh đại diện cho Nhà nước là người sử dụng lao động tiến hành bố trí lao động cho phù hợp với khả năng SVTH: Đỗ Thị Huyền 8 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi và yêu cầu của người lao động trên cơ sở đó phân phối kết quả sản xuất. Việc tr ả lương không chỉ căn cứ vào hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh. 1.1.1.3.Chức năng của tiền lương Trong bất cứ một doanh nghiệp nào, doanh nghiệp sản xuất cũng như doanh nghiệp thương mại, tiền lương thực hiện hai chức năng sau: a. Về phương diện xã hội : Trong bất cứ chế độ xã hội nào, tiền lương cũng thực hiện chức năng kinh tế cơ bản của nó là đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho xã hội.Tuy nhiên mức độ tái s ản xuất mở rộng cho người lao động và cách tính, cách trả tiền l ương trong mỗi ch ế đ ộ là khác nhau. Người lao động tái sản xuất sức lao động của mình thông qua các tư liệu sinh hoạt nhận được từ khoản tiền lương của họ. Để tái sản xuất sức lao động tiền lương phải đảm bảo tiêu dùng cá nhân người lao động và gia đình họ. Để thực hiện chính sách này trong công tác tiền lương phải: + Nhà nước phải định mức lương tối thiểu; mức lương tối thiểu phải đảm bảo nuôi sống gia đình và bản thân họ. Mức lương tối thiểu là nền tảng cho chính sách tiền lương và việc trả lương cho các doanh nghiệp, bởi vậy nó phải được thể chế bằng pháp luật buộc mọi doanh nghiệp khi sử dụng lao động phải thực hiện. Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá linh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và làm căn cứ để tính các mức lương cho các lo ại lao động khác. + Mức lương cơ bản khác: Được xác định trên cơ sở mức giá hàng vật phẩm tiêu dùng trong từng trường hợp một, bởi vậy khi giá cả có biến động, đặc biệt khi tốc đ ộ l ạm phát cao phải điều chỉnh tiền lương phù hợp để đảm bảo đời sống của người lao động. b. Về phương diện kinh tế: Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mình mà lao đ ộng một cách tích cực với chất lượng kết quả ngày càng cao. Để trở thành đòn bẩy kinh tế, việc trả lương phải gắn liền với kết quả lao động, tổ chức tiền lương phải nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng xuất, chất SVTH: Đỗ Thị Huyền 9 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi lượng và hiệu quả lao động. Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Bội số của tiền lương phải phản ánh đúng sự khác biệt, trong tiền lương giữa loại lao động có trình độ thấp nhất và cao nhất được hình thành trong quá trình lao động. 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương Với chức năng cơ bản nói trên, vai trò của tiền lương được biểu hiện : Về mặt kinh tế: Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền không đủ trang trải, mức sống của người lao động bị giảm sút, họ phải kiếm thêm việc làm ngoài doanh nghiệp như vậy có thể làm ảnh hưởng kết quả làm việc tại doanh nghiệp. ngược lại nếu tiền lương trả cho người lao động lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu thì sẽ tạo cho người lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, dồn hết khả năng và sức lực của mình cho công việc vì lợi ích chung và lợi ích riêng, có như vậy dân mới giàu, nước mới mạnh. Về mặt chính trị xã hội: Có thể nói tiền lương là một nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ nhất, nếu như tiền lương không gắn chặt với chất lượng, hiệu quả công tác, không theo giá trị sức lao động thì tiền lương không đủ đảm bảo để sản xuất, thậm chí tái sản xuất giản đơn sức lao động đã làm cho đời sống của đại bộ phận của người lao động, không khuyến khích họ nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tay nghề. Vì vậy, tiền lương phải đ ảm bảo các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia đình họ là điều kiện để người lao động hưởng lương hoà nhập vào th ị trường lao xã hội. Để sử dụng đòn bẩy tiền lương đối với người lao động đòi hỏi công tác tiền l ương trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng. Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp được công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, trên dưới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển và vì lợi ích bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng say và họ có quyền tự hào về mức lương họ đạt được. Ngược lại, khi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý thì không những nó sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ thậm chí khá gay gắt đ ối SVTH: Đỗ Thị Huyền 10 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi với người lao động với nhau, những người lao động với cấp quản trị, cấp lãnh đ ạo doanh nghiệp, mà có lúc còn có thể gây ra sự phá ngầm dẫn đến sự phá hoại ngầm dẫn những đến sự lãng phí to lớn trong sản xuất. Vì vậy, với nhà quản trị doanh nghiệp, một trong những công việc cần được quan tâm hàng đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tiền lương, thường xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc những mâu thuẫn có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lương, tiền thưởng của người lao động qua đó có sự điều chỉnh thoả đáng hợp lý. Tóm lại, trong đời sống xã hội, trong doanh nghiệp tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó không chỉ đảm bảo cho đời sống của người lao động, tái sản xuất sức lao động mà còn là một công cụ để quản lý doanh nghiệp, là đòn bẩy kinh tế hiệu lực. Tuy nhiên, chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chế độ tiền lương, đảm bảo các nguyên tắc của nó thì mới phát huy được mặt tích cực và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng xấu đ ến toàn bộ ho ạt động của doanh nghiệp. 1.2. Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 1.2.1. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp Chính sách tiền lương là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thường áp dụng phổ biến hình thức tiền lương như sau: - Tiền lương thời gian. - Tiền lương sản phẩm. 1.2.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao đ ộng tính theo thời gian việc thực tế, và mức lương theo trình độ lành nghề, chuyên môn, tính chất công việc… của mọi người lao động. Để vận dụng hình thức trả lương theo thời gian các doanh nghiệp thường áp dụng các văn bản hướng dẫn của nhà nước về tiền lương theo từng ngành nghề, công việc, mức độ uyên thâm nghề nghiệp của người lao động để tính mức lương thời gian áp dụng cho doanh nghiệp mình. Việc tính trả lương theo thời gian có thể thưc hiện 2 cách lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng. SVTH: Đỗ Thị Huyền 11 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi - Lương thời gian đơn giản: Là tiền lương là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành + Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định theo hợp đồng lao động trong một tháng, hoặc có thể là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong chế độ tiền lương trong chế độ tiền lương của nhà nước. Mức lương cơ Các khoản phụ cấp Tiền lương tháng = Hệ số lương x + bản tối thiểu (nếu có) + Tiền lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức l ương ngày và có s ố ngày làm việc thực tế trong tháng. Tiền lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian. Tiền lương ngày còn là cơ sở để tính trợ cấp BHXH trả cho người lao động trong các trường hợp được phép hưởng theo chế độ quy định Tiền lương tháng Tiền lương ngày = Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ Tiền lương phải trả Số ngày làm việc thực = Tiền lương ngày x trong tháng tế trong tháng + Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho người lao động tùy thuộc vào mức lương giờ và số giờ làm việc thực tế. Mức lương giờ còn phân biệt thời gian làm việc trong các ngày nghỉ, ngày lễ, làm đêm, làm ngoài giờ. Tiền lương giờ thường được áp dụng đ ể tr ả lương cho lao động bán thời gian, lao động làm việc không hưởng theo sản phẩm, hoặc làm việc trong ngày nghỉ, ngày lễ, làm ngoài giờ. Tiền lương ngày Tiền lương giờ = Số giờ làm việc trong ngày(8giờ) ngày) - Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương giản đơn kết hợp với chế độ thưởng trong sản xuất. Đồng thời phản ánh được ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao động, trình độ tay nghề. Vì vậy nó có tác dụng khuyến khích người lao đ ộng quan tâm đến trách nhiệm và kết quả của mình. Mức lương = Lương thời gian đơn giản + Tiền thưởng SVTH: Đỗ Thị Huyền 12 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi 1.2.1.2. Hình thức tiền lương sản phẩm: Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao đ ộnghay nhóm người lao động tùy thuộc vào số lượng và chất lượng của khối lượng công việc, sản phẩm hay dịch vụ hòan thành. Hình thức tiền lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức sau - Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động có phân biệt đơn giá lương với các mức khối lượng sản phẩm hoàn thành. Nguyên tắc của hình thức này là đơn giá lương sẽ gia tăng cấp bậc khi kh ối l ượng s ản ph ẩm hòan thành vượt một định mức nào đó. Hình thức này thường được áp dụng cho những công đoạn quan trọng, sản xuất kh ẩn trương đảm bảo tính đồng bộ của sản xuất, hoặc đáp ứng tiến bộ giao hang theo đơn đặt hang. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này còn chú ý đến trường hợp người lao động vì quan tâm đến số lượng sản phẩm hoàn thành mà xem nhẹ chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Theo hình thức này lương sản phẩm chia làm 2 phần Lương sản phẩm trong Số lượng sản phẩm Đơn giá sản phẩm = x định mức hoàn thành trong định mức Lương sản phẩm ngoài Số lượng sản phẩm Đơn giá sản phẩm = x định mức vượt định mức vượt định mức Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lương sản phẩm. Tiền lương. Tiền lương phải trả được xác định như sau: Tổng tiền lương Số lượng sản phẩm phải trả = hoàn thành x Đơn giá lương Hình thức này thường được áp dụng cho lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm tại doanh nghiệp. - Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở bộ phận sản xuất, như công nhân vận chuyển vật liệu, thành phẩm. Tiền lương của bộ phận lao động này thường theo một tỷ lệ tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Lý do là chất lượng và năng suất của bộ phận lao đ ộng SVTH: Đỗ Thị Huyền 13 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi trực tiếp sản xuất còn tùy thuộc vào chất lượng phục vụ của bộ phận lao động gián tiếp. - Tiền lương sản phẩm có thưởng: Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn nhận khoản tiền thưởng do tiết kiệm nguyên nhiên liệu, tăng năng suất lao động, thưởng sáng kiến …. Hình thưc này cũng chú ý đến trường hợp người lao động làm ra sản phẩm kém phẩm chất, lãng phí vật tư,… để phải chịu tiền phạt. Lương sản phẩm có Lương sản phẩm+ Thưởng = thưởng - Tiền lương khoán khối lượng công việc: Hình thức này tiền lương đựơc trả cho khối lượng công việc hoàn thành. Hình thức này thường áp dụng cho những công việc có tính đơn giản như bốc dỡ vật tư, sữa chữa… hoặc những công việc không thể tách ra từng công việc cụ thể được. Nhìn chung, hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm so với hình thức tr ả lương theo thời gian. Hình thức này thể hiện nguyên tắc phân phối theo lao đ ộng, góp phần khuyến khích tăng năng suất lao động. Để vận dụng hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng định mức lao động phù hợp với từng công việc, từng cấp bậc và trình độ của người lao động có chú ý đến thực trạng cơ sở vật chất của mình. Định mức lao động phải là định mức động để góp phần tăng năng suất lao động tại doanh nghiệp. 1.2.2. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ 1.2.2.1. Quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương là tổng số tiền lương phải trả cho tất cả lao động mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng tại các bộ phận của doanh nghiệp. Để quản lý tốt quỹ tiền lương cần hiểu nội dung quỹ tiền lương doanh nghiệp. Quỹ tiền lương về nguyên tắc bao gồm các bộ phận. - Quỹ tiền lương trả cho người l trong thời gian thực tế làm việc. - Quỹ tiền lương trả cho người l trong thời gian không tham gia vào sản xuất theo chế độ của công nhân viên như: Nghỉ phép năm, nghỉ lễ, đi học. - Quỹ tiền lương bổ sung bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người l trong điều kiện l đặc biệt hoặc do đặc tính nghề nghiệp. SVTH: Đỗ Thị Huyền 14 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi - Ngoài ra, quỹ tiền lương còn phân thành tiền lương chính và lương phụ. - Tiền lương chính: là tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người l trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ. - Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, hội họp, học tập, tiền lương trong thời gian nghỉ việc ngừng sản xuất. Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và lương phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ chi phí tiền lương theo đúng đối tượng và trong công tác phân tích tình hình tiền lương tại doanh nghịêp. 1.2.2.2. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn a. Quỹ bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Luật Bảo hiểm xã hội quy định có 2 loại BHXH, là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện: - Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. - Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội. Trong phạm vi của bài viết này chỉ đề cập đến BHXH bắt buộc đối với các đối tượng sau: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đ ồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; b) Cán bộ, công chức, viên chức; c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an; SVTH: Đỗ Thị Huyền 15 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; Theo Điều 91 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người lao động như sau: - Hằng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đ ến khi đ ạt mức đóng là 8%. Riêng đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần. Theo Điều 92 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau: a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% đ ể trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội; b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c) 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%. Vậy từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền l ương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và người sử dụng lao động đóng góp 16%. Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng thêm 1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích l ập là 26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%. (Trích từ Chương IV, mục I của Luật BHXH) Quỹ BHXH là qũy dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hưu trí, SVTH: Đỗ Thị Huyền 16 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi mất khả năng làm việc và tử tuất. Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH hình thành từ hai nguồn: + Người sử dụng lao động (doanh nghiệp) hang tháng có trách nhiệm đóng 15% với tổng quỹ lương của người tham gia BHXH trong đơn vị. phần đóng góp này tính vào chi phí của doanh nghiệp. + Người lao động đóng bằng 5% từ thu nhập của mình để chi các chế độ hưu trí và tử tuất. Tổng quỹ lương tháng làm căn cứ đống BHXH gồm tiền lương thao ngạch bậc, chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, thâm niên, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Cá doanh nghiệp có trách nhiệm nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định. Trường hợp nộp chậm BHXH thì phải nộp phạt theo lãi suất tiền gửi ngắn hạn vào thời điểm truy nộp. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch chi BHXH để nhận kinh phí do cơ quan BHXH cấp hang tháng. Cuối tháng, doanh nghiệp và cơ quan BHXH tiến hành thanh toán số tiền chi trả trợ cấp thực tế trong tháng. b. Quỹ bảo hiểm y tế Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT. Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 (tối đa là 2%) và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%) Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2009) của Thủ tướng Chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010 như sau: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác đ ịnh thời hạn, h ợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%. SVTH: Đỗ Thị Huyền 17 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi c. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối với đối tượng lao động và người sử dụng lao động như sau: - Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người s ử dụng lao động. - Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính tr ị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động có sử dụng từ mười lao động trở lên. * Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp; - Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội; - Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp * Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau: - Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp. - Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau: + Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hi ểm thất nghiệp; + Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng b ảo hiểm thất nghiệp; + Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; SVTH: Đỗ Thị Huyền 18 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi + Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên. * Theo điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau: - Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. - Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần. Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và DN chịu 1% tính vào chi phí. d. Quỹ kinh phí công đoàn Tỷ lệ trích lập của khoản này không thay đổi, vẫn là 2% trên tổng thu nhập c ủa người lao động và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của doanh nghiệp. 1.2.3.Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 1.2.3.1. Tài khoản sử dụng Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản sau: * TK 334 - Phải trả cho công nhân viên Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp (DN) về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của DN. Nội dung và kết cấu của TK 334: TK 334 “Phải trả cho công nhân viên” SVTH: Đỗ Thị Huyền 19 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
  20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Đào Nguyên Phi SDĐK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số SDĐK: Các khoản tiền lương, tiền công, phải trả về tiền lương, tiền công, tiền tiền thưởng có tính chất lương và các thưởng và các khoản khác cho người lao khoản khác còn phải trả cho người lao động đầu kỳ động đầu kỳ. - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước khoản khác phải trả, phải chi cho người cho người lao động. lao động. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. SDCK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số SDCK: Các khoản tiền lương, tiền công, phải trả về tiền lương , tiền công, tiền tiền thưởng có tính chất lương và các thưởng và các khoản khác cho người lao khoản khác còn phải trả cho người lao động. động. TK 334 có 2 TK cấp 2: TK 3341 – Phải trả công nhân viên TK 3348 – Phải trả người lao động. TK111,112 TK 334 TK 622 trả lương, BHXH và các khoản Tiền lương phải trả cho công khác cho CNV nhân sản xuất TK141,338 TK 627 Khấu trừ vào lương khoản tạm Tiền lương phải trả cho công ứng chưa thanh toán, khoản nhân viên phân xưởng BHXH, BHYT CN phải chịu TK 138,333 TK 641,642 Khấu trừ vào lương khoản phải Tiền lương nghỉ phải trả cho thu có tính chất bồ thường hay công nhân viên bán hàng, quản lý thuế thu nhập cá nhân doanh nghiệp TK 335 Tiền lương nghỉ phải trả cho công nhân viên sản xuất TK 338 BHXH phải trả cho CNV SVTH: Đỗ Thị Huyền 20 Lớp: K43 Kế toán.B1. Thanh Hoá
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0