intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng tổn thất điện năng tại địa phương

Chia sẻ: Nguyenhoanganh Nguyenhoanganh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

128
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điện năng là một thứ hàng hóa đặc biệt, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự phát triển của khoa học kĩ thuật, phát triển kinh tế xã hội, phục vụ đời sống. Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng cao cả trong sản xuất và sinh hoạt. Để nắm vững chi tiết nội dung mời các em tham khảo báo cáo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng tổn thất điện năng tại địa phương

  1. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc LỜI MỞ ĐẦU Điện năng là một thứ  hàng hóa đặc biệt, có vai trò quan trọng trong nền kinh   tế quốc dân, thúc đẩy sự phát triển của khoa học kĩ thuật, phát triển kinh tế xã hội,   phục vụ đời sống. Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa,  nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng cao cả trong sản xuất và sinh hoạt.  Do những tính chất đặc thù riêng, điện năng do Nhà nước độc quyền quản lý.   Trước đây trong nền kinh tế  kế hoạch hóa, điện năng được cung  ứng vì mục tiêu  phục vụ  cho sản xuất và đời sống của nhân dân là chính. Vấn đề  kinh doanh bán  điện chưa được đặt ra, từ  đó dẫn đến việc lãng phí trong cung  ứng và sử  dụng   điện. Nhưng đến nay thì kinh tế thị trường đã giúp cho điện năng có một vị trí xứng   đáng hơn. Chuyển từ  mục tiêu phục vụ  cho nhân dân, cho nền kinh tế  phát triển   sang mục tiêu kinh doanh bán điện ngày càng có hiệu quả hơn. Do lưới điện trước dây được xây dựng với mục đích cung ứng  điện là chính,  chưa thực sự  quan tâm đến mục tiêu kinh doanh, vì vậy tổn thất kỹ  thuật và tổn   thất thương mại cao. Việc cấp điện chưa  ổn định, chất lượng điện  ở  một số  khu  vực còn chưa đảm bảo, nạn lấy cắp điện vẫn còn làn tràn như một bệnh dịch. Việc   cấp bách đặt ra cho Điện lực Nghệ An nói chung và Điện lực Thái Hòa nói riêng là   nâng cao trình độ quản lý, kiên quyết ngăn chặn tệ nạn lấy cắp điện, lập lại trật tự  thị trường trong kinh doanh điện năng, từng bước giảm tổn thất điện năng đến mức   tối đa. Trong thời gian thực tập tại Điện lực Thái Hòa, được sự  giúp đỡ  của cán bộ  nhân viên trong phòng kinh doanh và đặc biệt là sự  hướng dẫn của giáo viên Th.s   Đỗ Thị Loan, trên cơ sở những kiến thức đã được nhà trường trang bị và thời gian  thực tập tại Điện lực Thái Hòa, em chọn đề tài “  Thực trạng tổn thất điện năng   tại địa phương ”. Do quá trình tìm hiểu có hạn nên bài báo cáo của em không thể  tránh khỏi   những hạn chế, thiếu sót. Em mong thầy cô giáo góp ý để bài báo cáo của em được  hoàn thiện hơn. Qua đây em xin cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo  Th.s Đỗ Thị Loan và  sự  giúp đỡ  tận tình của mọi người trong Điện lực Thái Hòa để  em có thể  hoàn  thành tốt đợt thực tập này.  Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  2. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc Sinh Viên Thực Tập Phùng Thị Thanh Tâm       CHƯƠNG 1      GIỚI THIỆU VỀ  ĐIỆN LỰC THÁI HÒA 1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA  ĐIỆN LỰC THÁI HÒA. a) Vài nét sơ lược : Điện lực thị  xã Thái Hòa ra đời vào ngày 15/11/2008 sau khi thị xã Thái Hòa   tách ra khỏi huyện Nghĩa Đàn và được tách khỏi Điện lực Nghĩa Đàn. Điện lực  Thái Hòa là một doanh nghiệp nhà nước,trực thuộc Công ty Điện Lực Nghệ An –   Tổng công ty Điện Lực Miền Bắc – Tập đoàn Điện Lực Việt Nam. + Trụ sở : khối Tân Phú – phường Hòa Hiếu – thị xã Thái Hòa – Nghệ An. + Giám đốc Điện lực Thái Hòa: Ông Bùi Văn Cường – kỹ  sư  điện, cử  nhân  kinh tế, cử nhân chính trị. + Tổng số cán bộ CNV : 31 người. + Lĩnh vực hoạt động :  ­ Sản xuất, quản lý lưới điện và kinh doanh điện năng phục vụ cho phát triển   kinh tế chính trị,an ninh quốc phòng và đời sống của 8 xã phường trong thị xã. ­ Xây dựng cải tạo lưới điện phân phối. ­ Sửa chữa, đại tu thiết bị điện. ­ Tư  vấn, lập dự  án đầu tư, thiết kế  lưới, đường dây và trạm biến áp cấp   điện áp từ 35kV trở xuống. ­ Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác theo giấy phép kinh doanh. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  3. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc b) Quá trình hoạt động: Điện lực Thái Hòa khi mới thành lập chỉ  có 17 CBCNV. Với tinh thần khắc  phục khó khăn, chịu khó, chịu khổ  làm việc ngày đêm, tất cả  vì công việc với sự  giúp đỡ  của điện lực Nghệ  An, chi nhánh đã nhanh chóng  ổn định và đi vào làm  việc có nề  nếp. Vào dịp kỉ niệm Bác Hồ  về  thăm  Điện Lực Nghệ  An, năm 2008  Điện lực Thái Hòa ra mắt chính quyền, các cơ  quan ban nghành địa phương và   khách hàng. Sau khi ra mắt, Điện lực Thái Hòa đã bắt tay ngay vào việc thực hiện  các nhiệm vụ sản xuất, đặc biệt là chỉ đạo hoàn thành kế hoạch được giao, trọng  tâm là hai chỉ tiêu: giảm tổn thất điện năng và thu nộp tiền điện. Vì là một chi nhánh mới thành lập nên còn gặp nhiều khó khăn. Do ngay từ  đầu Ban Giám Đốc và các CBCNV đã cùng nhau xác định được nhiệm vụ nặng nề  của mình là vừa phải kinh doanh điện năng vừa kinh doanh viễn thông, vừa phải  kinh doanh điện hiệu quả vừa phải phục vụ điện tốt cho nhân dân và tuyệt đối an   toàn, vừa phải củng cố bán điện cho khách hàng vừa phải tiếp nhận lưới điện hạ  thế  nông thôn để  bán điện đến các hộ  dân, vừa phải tiếp nhận lưới điện cũ nát  vừa phải kinh doanh có hiệu quả  và đảm bảo an toàn. Đó là một thách thức với  một chi nhánh mới thành lập và đặc biệt là thiếu nhân lực quá nhiều so với công  việc được giao. Để hoàn thành nhiệm vụ lãnh đạo đề ra, chi nhánh xác định khâu đột phá trong  từng công việc. Đối với việc kinh doanh điện năng đó là giảm tổn thất, đối với  quản lý vận hành là giảm sự cố, đối với tiếp nhận lưới điện nông thôn là hiệu quả  và an toàn. Do có sự  chỉ  đạo đúng đắn của ban lãnh đạo chi nhánh đã đạt được   nhiều thành tích tốt như  tỷ  lệ  tổn thất lưới điện trung thế  giảm, các đường dây  972, 978 giảm tổn thất trong tổn thất kỹ thuật. Tổn thất lưới điện 0,4 kV dưới 6  %, tổn thất lưới điện nông thôn mới tiếp nhận giảm nhanh, đến nay đạt tỷ lệ dưới   20% , với hơn 10.000 hộ dân đã tiếp nhận lưới điện nông thôn. Là một đơn vị đóng trên địa bàn thị  xã Thái Hòa, kinh doanh và phục vụ điện  năng trên địa bàn 8 xã : thị  xã Thái Hòa, xã Nghĩa Long, Quỳnh Tam, Nghĩa Lộc,  SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  4. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc Nghĩa Hòa, Tây Hiếu, Đông Hiếu, Nghĩa Thịnh. Điện lực thường xuyên liên hệ,  gặp gỡ, giao lưu với các cấp chính quyền, các cơ  quan ban nghành có liên quan.   Tranh thủ  sự  ủng hộ  trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, nhất là trong công   tác giải phóng hành lang an toan lưới điện và tiếp nhận bán lẻ điện nông thôn, tạo  vốn giúp đỡ địa phương trong việc quy hoạch lưới điện. Hướng dẫn và giải thích   các văn bản pháp luật về  điện và các quy định của ngành về  mua điện cho nhân  dân. Nhìn lại chặng đường phát triển và trưởng thành đã qua, Điện lực Thái Hòa đã  góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển và phát huy truyền trống của nghành   điện   Việt   Nam   trong   tiến   trình   chung   của   công   cuộc   đổi   mới   của   đất   nước.   CBCNV Điện lực Thái Hòa luôn trân trọng, kế  thừa và phát huy truyền thống vẻ  vang vinh quang và đầy tự  hào đó, quyết tâm chung sức xây dựng quê hương đất  nước ngày càng giàu mạnh, xã hội cân bằng văn minh và lịch sự. 1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN: + Giám đốc chi nhánh : ­ Giám đốc Điện lực do Tổng Công ty bổ nhiệm, là đại diện của Công ty, chịu   trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và trước pháp luật trong mọi hoạt động của   đơn vị mình phụ trách. ­ Lãnh đạo xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn toàn diện các mặt quản lý  sản  xuất kinh doanh của Điện lực. + Phó giám đốc : ­ Phó giám đốc Điện lực Thái Hòa kiêm 2 lĩnh vực là phó giám đốc kinh doanh   và phó giám đốc kỹ thuật. ­ Tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực kinh doanh và kỹ thuật. Trực tiếp  điều hành các phòng ban trong chi nhánh. Về kỹ thuật : phòng kỹ thuật, phòng kinh  SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  5. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc doanh, phòng kế hoạch­ vật tư, phòng điều độ. Về kinh doanh : phòng kinh doanh,   kiểm tra sử  dụng điện và phần nghiệp vụ  kinh doanh của các đội quản lý khách  hàng liên quan đến các chỉ  tiêu kinh tế  kỹ  thuật như  tổn thất điện năng, thu nộp  tiền điện, giá bán tiền điện bình quân,điện năng thương phẩm... + Phòng hành chính tổng hợp : a. Cơ cấu tổ chức : ­ 01 trưởng phòng phụ trách chung. ­ Các cán bộ, chuyên viên giúp việc. b. Chức năng nhiệm vụ: ­ Công tác Tổ chức: Nghiên cứu xây dựng các phương án tổ  chức sản xuất –   kinh  doanh, tổ chức bộ máy, tổ chức quản lý. ­ Công tác cán bộ: Quản lý diện công nhân viên chức thuộc Điện lực; Lập kế  hoach, biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ  công nhân viện của Điện lực, lưu trữ  bảo quản hồ sơ cán bộ công nhân viên Điện lực. ­ Công tác lao động: Xây dựng kế  hoạch, quy hoạch nhu cầu lao động hàng  năm.  Quản    lý, tổ  chức việc xây dựng và áp dụng các định mức tiêu chuẩn kỹ  thuật,  nghiệp vụ trong sản xuất kinh doanh: Quản lý chỉ  đạo và kiểm tra việc thực hiện  chế độ chính sách đối với người lao động. ­ Công tác tiền lương: Xây dựng kế  hoach tiền lương hàng năm, giao kế  hoạch tiền lương và thực hiện quyết toán tiền lương hàng tháng, thực hiện kiểm   tra việc thực hiện quỹ tiền lương đối với người lao động. + Phòng điều độ sửa chữa­ vận hành lưới điện : a) cơ cấu tổ chức: ­ 01 Trưởng Phòng phụ trách chung. ­ Các trưởng ca. ­ Các công nhân trực ca, sửa chữa và vận hành đường dây trung thế. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  6. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc b) Chức năng nhiệm vụ: ­ Thực hiện các biện pháp để vận hành an toàn, liên tục, đảm bảo chất lượng   điện của hệ thống lưới. ­ Lập kế  hoạch đảm bảo an toàn cho người và thiết bị  trong vận hành lưới   điện, trong sản xuất khác, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ. ­ Chủ  động điều tra, thanh tra an toàn lao động, an toàn thiết bị  lưới điện và   các mặt sản xuất công tác khác. ­ Điều hành xử lý sự cố lưới điện trong khu vực Điện lực quản lý. ­ Sửa chữa điện cho khách hàng. ­ Lập lịch cắt điện theo kế  hoạch để  đại tu cải tạo, sửa chữa lưới điện và  phục vụ các bên thi công đăng ký lịch cắt điện đó với Công ty và thực hiện lịch cắt   điện sau khi đã được Công ty phê duyệt. + Phòng kỹ thuật :  a. cơ cấu tổ chức: ­ 01 đội trưởng phụ trách chung. ­ Các công nhân kỹ thuật + 01 nhân viên kinh tế. b.  chức năng nhiệm vụ: ­ Thực hiện kế hoạch thay công tơ định kỳ, chết, cháy, hỏng. ­ Treo công tơ của khách hàng phát triển mới. ­ Thay công tơ định kỳ ­ Phúc kiểm tra, kẹp chì công tơ của khách hàng toàn Điện lực. ­ Kiểm tra công tơ thu hồi, nhập và quyết toán công tơ tháo về với kho vật tư  Điện lực. + Phòng kinh doanh điện năng : a. Cơ cấu tổ chức: ­ 01 Trưởng phòng phụ trách chung ­ 02 Phó phòng.  ­ 01 Tổ kiểm tra điện. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  7. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc ­ 01 Tổ tổng hợp ­ 01 Tổ chấm xoá nợ và quyết toán hoá đơn tiền điện. ­ Tổ máy tính. ­ 01 Tổ điều hành ghi chỉ số công tơ. ­ Các cán bộ, chuyên viên, nhân viên giúp việc. b. chức năng nhiệm vụ: ­ Tiếp nhận thủ tục mua điện của khách hàng có nhu cầu sử dụng điện, kiểm  tra lưu trữ hồ sơ mua điện. ­ Ký kết hợp đồng cung  ứng sử dụng điện với khách hàng, quản lý chặt chẽ  khách hàng và hợp đồng tổ  chức thực hiện và kiểm tra thực hiện hợp đồng đã ký  kết, xử  lý vi phạm thanh lý và quyết toán hợp đồng theo đúng quy định của Nhà  nước, Bộ và của Công ty.  ­ Giám sát việc sử  dụng nguồn điện, kiểm tra chống lấy cắp điện, kiểm tra  chống  tổn thất, xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng. ­ Tổ chức việc đặt và quản lý công tơ và mạch đếm điện trong phạm vi phụ  trách. ­ Kiểm soát sản lượng điện năng sử  dụng hàng tháng của từng khách hàng  mua điện, phát hành hoá đơn tiền điện tương ứng với sản lượng điện sử dụng của  khách hàng. Theo dõi, thu và quyết toán tiền điện của khách hàng cơ quan. ­ Theo dõi nợ của khách hàng sinh hoạt hộ gia đình. ­ Phân tích và lập các báo cáo tổng hợp kinh doanh. + Phòng viễn thông và công nghệ thông tin: a. cơ cấu tổ chức: ­ 01 Trưởng phòng. ­ 01 phó phòng. ­ Các kỹ sư, nhân viên chuyên ngành. b. chức năng nhiệm vụ: SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  8. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc ­ Quản trị mạng máy tính của toàn Điện lực. ­ Quản lý dữ liệu của khách hàng trên máy tính,  ­ Nhập chỉ số để sản xuất hoá đơn khách hàng sử dụng điện, cước viễn thống   sử dụng mạng Điện lực EVN Telecom. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  9. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  10. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI ĐIỆN LỰC THÁI HÒA TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. MỘT SỐ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ TỔN THẤT CỦA ĐIỆN LỰC THÁI HÒA TỪ NĂM 2009 ­2011. 2.1.1.  Một số kết quả kinh doanh, tổn thất của Điện lực Thái Hòa từ năm 2009­2011: STT Các chỉ tiêu Thực   hiện  Kế   hoạch  Thực   hiện  Kế   hoạch  Thực hiện năm  Kế   hoạch  năm 2009 năm 2009 năm 2010 năm 2010 2011 năm 2011 1 Đầu nguồn (kWh) 34.470.314 34.583.785 43.437.599 2 Thương   phẩm  30.515.926 33.000.000 30.741.549 34.000.00 38.616.682 39.000.00 (kWh) 0 0 3 Tổng   điện  30.121.656 29.800.571 35.678.679 giao(kWh) Nông nghiệp 141.780 70.912 32.868 Công nghiệp 6.865.584 5.698.801 9.718.192 Thương nghiệp 657.792 813.119 869.334 Quản   lý   và   tiêu  21.303.792 21.981.806 23.708.150 dung SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  11. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc Hoạt động khác 1.152.708 1.235.933 1.350.153 4 Tỷ lệ tổn thất (%) 11,47 10,9 11,11 8,05 11,11 8,48 5 Tiền   điện   (nghìn  25.610.699.07 27.876.886.63 44.255.157.675 đồng)   6 1 Trong đó: + thuế 2.237.345.926 2.534.265.170 4.227.647.832 + tiền điện (trước  23.373.353150 25.342.621.46 40.027.509.843 thuế) 1 6 Điện năng tổn thất  3.954.388 3 842 258  4.825.917 (kWh) 7 Giá   bình   quân  không thuế 733 847,15 881,25 1.121,89 1.187,163 (đ/kWh) 8 Tổng số công tơ 13.847 16.748 16.872 + Công tơ 01 pha 13.601 16.455 16.581 + Công tơ 03 pha 231 254 218 + Công tơ điện tử 15 39 73 SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  12. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc 2.1.2. Phân tích kết quả đạt được: Bảng 1: Các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 – 2011 Đơn  Năm So sánh Chỉ tiêu vị  10/09 11/10 2009 2010 2011 tính 34.470.314 34.583.785 43.437.599       0,33  25,6% Điện đầu nguồn kWh %  Điện   thương  30.515.926 30.741.549 38.616.682 0,74% 25,6% kWh phẩm 30 121 656 29 800 571 33.678.679 ­1,07%       13,01 Tổng điện giao kWh % Điện tổn thất kWh 3 954 388 3 842 258 4.825.917 ­2,83% 25,6% Tỷ lệ tổn thất % 11,47 11,11 11,11   Lĩnh vực hoạt động chủ  yếu của Điện lực Thái Hòa là kinh doanh điện năng   từ  cấp điện áp 35kV trở  xuống. Hoạt động kinh doanh của Điện lực được ban   Giám đốc và ban quản lý Điện lực Thái Hòa quan tâm thực hiện tốt việc giảm tổn   thất, áp giá chính xác cho các hộ tiêu thụ, tìm cách nâng cao giá bình quân lên, quản   lý khách hàng tốt. Do đó, các chỉ tiêu mà cấp trên đặt ra cho Điện lực Thái Hòa đều   hoàn thành đúng kế hoạch. Trong những năm qua do kinh tế phát triển tương đối cao nên số lượng khách  hàng của Điện lực ngày càng tăng, các phụ tải ngày càng lớn. Để đáp ứng nhu cầu  điện tăng Điện lực đã đầu tư  thêm chất lượng nhân lực, tăng thêm các trạm biến  áp, đường dây. Bên cạch đó Điện lực luôn quan tâm đến công tác chăm sóc khách  hàng. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  13. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc  Điện mua đầu nguồn: Điện mua đầu nguồn năm 2009 là 34.470.314kWh. Điện mua đầu nguồn năm 2010  đạt 34.583.785 kWh, tăng 0,33% so với năm 2009. Điện mua đầu nguồn năm 2011  là  43.437.599 kWh, tăng 25,6%. Ta nhận thấy rằng, lượng điện đầu nguồn đều tăng  theo các năm từ năm 2009 – 2011, nhưng tăng mạnh vào năm 2011.  Điện thương phẩm : Điện thương phẩm 2009 là 30.515.926  kWh. Điện thương phẩm năm 2010  đạt 30.741.549 kWh, tăng 0,74% so với năm 2009. Điện thương phẩm năm 2011đạt  38.616.682 kWh, tăng 25,6% so với năm 2010. Lượng điện thương phẩm tăng theo  hàng năm nhưng tăng mạnh vào năm 2011.  Điện thương phẩm tăng nhanh vào năm 2011 do một số  nguyên nhân chính   sau: ­ Do dân số  tăng nhanh và nhu cầu sử  dụng điện ngày càng lớn, chủ  yếu là   khách  hàng tư gia nên nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng. ­ Do mức tăng trưởng chung của nền kinh tế  quốc dân nên sản lượng điện  tăng chủ  yếu tập trung  ở các hộ   phụ  tải thuộc khu vực: thương nghiệp dịch vụ,   Công nghiệp­ xây dựng và quản lý tiêu dùng.  Điện năng giao: Điện năng giao năm 2010 là 29.800.571kWh  giảm so với năm 2009 là 1,07%.  Điện năng giao năm 2011 tăng 13,01% so với năm 2010.  Đặc điểm của từng loại hộ tiêu thụ: Bảng 2: Cơ cấu thành phần phụ tải của Điện lực Thái Hòa năm 2009 – 2011. Sản lượng điện hàng năm (kWh) So sánh Thành phần phụ tải 2009 2010 2011 10/09 11/10 Nông nghiệp 141.780 70.912 32.868 ­ ­53,65% 49.98% SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  14. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc Công nghiệp 6.865.584 5.698.801 7.718.192 ­16,7% 35,43% Thương nghiệp 657.792 813.119 869.334 23,61% 6,9% Quản lý và tiêu dùng 21.303.792 21.981.806 23.708.150 3,18% 7,85% Hoạt động khác 1.152.708 1.235.933 1.350.153 7,22% 9,24% Điện năng thương phẩm 30.515.926 30.741.549 38.616.682 0,74% 25,6% Trong những năm qua, sản lượng điện dùng cho nông lâm ngư nghiệp rất ít và  giảm qua các năm, thay vào đó là tăng sản lượng điện dùng cho công nghiệp xây  dựng và thương nghiệp dịch vụ. ­ Hộ  tiêu thụ  nông lâm, ngư  nghiệp: Điện năng cho thành phần nông nghiệp   (thủy lợi, thủy sản, lâm nghiệp...) năm 2010 giảm 49,98% so với năm 2009 và năm  2011 giảm 53,65% so với năm 2010. Nhận thấy rằng,nhu cầu dùng điện cho nông   lâm ngư nghiệp đang giảm dần. ­ Hộ tiêu thụ  công nghiệp, xây dựng: Điện năng cho thành phần công nghiệp  năm 2010 giảm 16,7% so với năm 2009 và năm 2011 tăng 70,53% so với năm 2010.   Cung cấp điện cho công nghiệp thường là lưới trung áp nên tổn thất hầu như  không đáng kể. Tuy nhiên, có nhiều nhà máy xí nghệp, cơ sở sản xuất trang bị thiết   bị lạc hậu, xuống cấp, hiệu suất thấp. Vì vậy, Điện lực Thái Hòa cần lắp các hệ  thống tụ  bù trên các đường dây trung ápgiúp phụ  tải  ổn định, tiêu thụ  điện năng   lớn. Và khuyến khích sử dụng điện vào giờ thấp điểm. ­ Thương nghiệp dịch vụ: ( khách sạn, nhà hàng, thương nghiệp) Cụ thể năm  2010 tăng 23,61% so với năm 2009 và năm 2011 tăng 6,9% so với năm 2010. Với   tốc độ  phát triển nhanh như  hiện nay, thị  xã Thái Hòa đang ngày càng đổi mới sẽ  nhiều khu vui chơi mọc lên, kèm theo đó là các nhà hàng, khách sạn, siêu thị  xuất   hiện. Do vậy nhu cầu tiêu thụ điện năng trong thương nghiệp ngày càng tăng. ­ Quản lý tiêu dùng ( các cơ quan đoàn thể, doanh nghiệp, dân cư): điện năng   cho quản  lý tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2009 đạt 21.303.792 kWh, năm  2010 đạt 21.981.806 kWh, sang năm 2011 đạt 23.708.150 kWh, tăng nhanh trong 3  SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  15. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc năm. Đây là thành phần phức tạp trong quản lý cũng như gây ra nhiều tổn thất điện   năng (chủ  yếu là tổn thất thương mại). Do nhu cầu sinh hoạt chủ  yếu tập trung   vào giờ cao điểm ( 18h­ 22h), trong khi vào giờ thấp điểm (0h­6h) lại sử dụng rất ít  làm cho chênh lệch đồ thị phụ tải là rất lớn. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  16. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc  Doanh thu bán điện và giá bán điện bình quân: Bảng 3: Tổng hợp doanh thu, điện thương phẩm và giá bán bình quân năm 2009­  2011. Năm Chỉ tiêu Đ.vị tính 2009 2010 2011 Điện thương phẩm kW/h 30.515.926 30.741.549 38.616.682 Doanh thu tiền điện Đ 22.373.353.150 25.342.621.461 40.027.509.843 Doanh thu sau thuế Đ 24.610.699.076 27.876.886.631 44.255.157.675 Giá bán bình quân đ/kWh 733 847,15 1 121,89 Giá bán điện bình quân tăng theo các năm và tăng theo nhu cầu sử dụng điện   ngày càng cao của nhân dân. Việc tăng giá điện do các nhân tố  về  việc sử  dụng   điện ngày càng cao của hộ tiêu thụ điện, tăng giá điện sẽ giúp người dân sử dụng  tiết kiệm hơn trong tình trạng đất nước ta đang thiếu điện hiện nay.  Doanh thu tiền điện của Điện lực Thái Hòa đều tăng theo lượng điện tiêu thụ  trong các năm ngày càng cao. Giá bán bình quân là một trong những chỉ  tiêu quan  trọng để  nâng cao hiệu quả  sản xuất kinh doanh của Điện lực. Do thực hiện tốt   khâu quản lý khách hàng, áp giá đúng cho từng đối tượng,nâng tỷ  trọng tiêu thụ  công nghiệp, dịch vụ, thực hiện giảm tổn thất, công tác   tiếp nhận bán lẻ  điện   nông thôn cũng đã được Điện lực tích cực triển khai nên giá bán bình quân của  Điện lực luôn cao hơn so với kế hoạch mà Điện lực Nghệ An giao cho. 2.2. TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỔN THẤT. 2.2.1. Khái niệm về tổn thất điện năng: Hiệu số  giữa tổng lượng điện năng do các nhà máy điện phát ra với tổng lượng   điện năng các hộ tiêu thụ nhận được trong cùng một khoảng thời gian được xem là  mất mát ( tổn thất) điện năng trong hệ thống truyền tải.  SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  17. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc   Công thức tính lượng điện năng tổn thất :                         ΔA = Adn – Atp Trong đó : Adn : điện nhận được từ lưới điện quốc gia ( các trạm 110kV) kWh. Atp : điện thương phẩm + điện năng giao lại lưới điện quốc gia tại các trạm   hoặc lộ đường dây (các trạm 110kV) kWh.   Tỷ lệ tổn thất điện năng  : Tỷ lệ tổn thất điện năng là chỉ tiêu xác định mức độ tổn thất điện năng ở dạng số  tương đối. Nó được xác định bằng tỷ số % giữa lượng điện năng tổn thất và tổng   sản lượng điện trong cùng một khoảng thời gian nhất định. Công thức tính:       Att Adn Atp Att % .100 .100  (%) A dn A dn Trong đó: Att %: Tỷ lệ tổn thất điện năng. Att : Lượng điện năng tổn thất.  Giá trị của mức tổn thất điện năng : được tính bằng lượng điện tổn thất về  mặt hiện vật nhân với giá điện bình quân của một kWh điện trong khoảng thời   gian đó :         GH =  Pbq × ΔA Trong đó : GH : giá trị điện năng bị tổn thất ( đơn vị : vnđ) ΔA : lượng điện năng bị tổn thất ( đơn vị : kWh) Pbq : giá trị bình quân 1 kWh ( đơn vị : vnđ) SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  18. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc Tổn thất điện năng là lượng tổn thất trong tất cả các khâu từ  khâu sản xuất (phát   điện) truyền tải phân phối điện ( quá trình lưu thông ) đến khâu tiêu thụ. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  19. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc 2.3. TÁC  ĐỘNG CỦA  TỔN  THẤT  ĐIỆN  NĂNG  ĐẾN KẾT QUẢ  HOẠT   ĐỘNG  KINH DOANH CỦA ĐIỆN LỰC THÁI HÒA. 2.3.1. Thực trạng tổn thất điện năng ở Điện lực Thái Hòa trong giai đoạn 2009 –   2011: Bảng 4: Tỷ lệ tổn thất điện năng của Điện lực Thái Hòa (2009­2011) Đơn  Năm So sánh Chỉ tiêu vị  10/0 11/1 2009 2010 2011 tính 9 0 Tỷ   lệ  Kế hoạch %        10,9       8,05       8,48       tổn thất Thực hiện %       11,47       11,11       11,11    3.842.258    4.825.917 ­ 25,6% Điện năng tổn thất kWh    3.954.388 2,83%    3.254,968   5.414,148 11,92 66,33 Giá trị tổn thất Tr.đ     2.898,566  % % Tỷ  lệ  tổn thất ngày càng giảm xuống là do Điện lực Thái Hòa đã áp dụng nhiều   biện pháp giảm tổn thất có hiệu quả hơn như tiến hành cải tạo, nâng cấp một số  đường dây, TBA làm cho tổn thất kỹ  thuật giảm xuống. Cụ  thể  là năm 2009 là   11,47%, năm 2010 và năm 2011 là 11,11%. Lượng điện năng tổn thất cũng đã giảm   đi đáng kể, năm 2009 lượng điện tổn thất nhiều hơn so với năm 2010 là vì lưới  điện lúc đó mới tiếp nhận còn cũ nát. Năm 2011 lượng điện tổn thất giảm 25,6%   so với năm 2010.  Đây  là  sự  cố  g ắng  lớn  và  là  thành  tích  đáng  ghi  nhận  của  Điện lực Thái Hòa. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
  20. B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc Bảng 5: Tình hình tổn thất điện năng của Điện lực Thái Hòa. Tổn thất thương mại Tổn thất kỹ thuật Tổng tổn thất Năm KH TH KH TH KH TH 2009 2,7 3,05 8,2 8,42 10,9 11,47 2010 2,05 2,8 6,0 8,3 8,05 11,11 2011 2,4 2,94 6,08 8,17 8,48 11,11 2009 2,7 3,05 8,2 8,42 10,9 11,47 Tổn thất điện năng trong mạng điện gồm hai thành phần là tổn thất kỹ thuật   và tổn thất thương mại. Tổn thất kỹ thuật là thành phần tổn thất gây ra bởi hiệu  ứng  jun  khi  có  dòng  điện  chạy  trên  các  phần  tử  dẫn  điện,  còn  tổn  thất  thương mại là  thành phần tổn thất phi kỹ thuật, hoặc chỉ liên quan gián tiếp đến  các  yếu  tố  kỹ  thuật.  Theo  số  liệu  thống  kê  và  tính  toán,  tỉ  lệ  tổn  thất  kỹ  thuật  điện năng biến động trong phạm vi khá rộng, thậm chí có thể gấp 2 đến 3 lần tổn  thất  thương  mại.  Tuy  nhiên,  nếu  như  thành  phần  tổn  thất  kỹ  thuật  là “bất  khả  kháng”  tức chỉ  khắc  phục được đến  mức  nhất định  chứ  không  thể loại  trừ  hoàn  toàn được, thì thành phần tổn thất thương mại lại có thể gần như hoàn toàn. Điều  đó cho thấy việc nghiên cứu  tổn thất thương mại, tìm ra các giải pháp thích hợp  sẽ đem lại hiệu quả hết sức to lớn. Qua số liệu thống kê ta thấy, công tác thực hiện các biện pháp chống tổn thất   điện năng  ở  Điện lực Thái Hòa đã mang lại kết quả  hữu hiệu. Tỷ  lệ  tổn thất đã   giảm đáng kể, luôn hoàn thành kế  hoạch tổn thất Công ty giao, tiết kiệm cho  ngành một khoản tiền lớn.  Tại Điện lực Thái Hòa, điện năng chủ  yếu vẫn là tổn thất kỹ  thuật. Trong  những năm gần đây, hệ thống điện từng bước được nâng cấp, cải tạo nên tổn thất  kỹ  thuật đã giảm đáng kể  từ  8,42% ( năm 2009) xuống còn  8,17% ( năm 2011).  Tổn thất thương mại cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ: giảm từ 3,05%  ( năm 2009) xuống 2,94% ( năm 2011). Tuy nhiên, đây chưa phải là con số  thấp   SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1