Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng tổn thất điện năng tại địa phương
lượt xem 15
download
Điện năng là một thứ hàng hóa đặc biệt, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự phát triển của khoa học kĩ thuật, phát triển kinh tế xã hội, phục vụ đời sống. Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng cao cả trong sản xuất và sinh hoạt. Để nắm vững chi tiết nội dung mời các em tham khảo báo cáo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng tổn thất điện năng tại địa phương
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc LỜI MỞ ĐẦU Điện năng là một thứ hàng hóa đặc biệt, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự phát triển của khoa học kĩ thuật, phát triển kinh tế xã hội, phục vụ đời sống. Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng cao cả trong sản xuất và sinh hoạt. Do những tính chất đặc thù riêng, điện năng do Nhà nước độc quyền quản lý. Trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hóa, điện năng được cung ứng vì mục tiêu phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân là chính. Vấn đề kinh doanh bán điện chưa được đặt ra, từ đó dẫn đến việc lãng phí trong cung ứng và sử dụng điện. Nhưng đến nay thì kinh tế thị trường đã giúp cho điện năng có một vị trí xứng đáng hơn. Chuyển từ mục tiêu phục vụ cho nhân dân, cho nền kinh tế phát triển sang mục tiêu kinh doanh bán điện ngày càng có hiệu quả hơn. Do lưới điện trước dây được xây dựng với mục đích cung ứng điện là chính, chưa thực sự quan tâm đến mục tiêu kinh doanh, vì vậy tổn thất kỹ thuật và tổn thất thương mại cao. Việc cấp điện chưa ổn định, chất lượng điện ở một số khu vực còn chưa đảm bảo, nạn lấy cắp điện vẫn còn làn tràn như một bệnh dịch. Việc cấp bách đặt ra cho Điện lực Nghệ An nói chung và Điện lực Thái Hòa nói riêng là nâng cao trình độ quản lý, kiên quyết ngăn chặn tệ nạn lấy cắp điện, lập lại trật tự thị trường trong kinh doanh điện năng, từng bước giảm tổn thất điện năng đến mức tối đa. Trong thời gian thực tập tại Điện lực Thái Hòa, được sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên trong phòng kinh doanh và đặc biệt là sự hướng dẫn của giáo viên Th.s Đỗ Thị Loan, trên cơ sở những kiến thức đã được nhà trường trang bị và thời gian thực tập tại Điện lực Thái Hòa, em chọn đề tài “ Thực trạng tổn thất điện năng tại địa phương ”. Do quá trình tìm hiểu có hạn nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em mong thầy cô giáo góp ý để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Qua đây em xin cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.s Đỗ Thị Loan và sự giúp đỡ tận tình của mọi người trong Điện lực Thái Hòa để em có thể hoàn thành tốt đợt thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc Sinh Viên Thực Tập Phùng Thị Thanh Tâm CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐIỆN LỰC THÁI HÒA 1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN LỰC THÁI HÒA. a) Vài nét sơ lược : Điện lực thị xã Thái Hòa ra đời vào ngày 15/11/2008 sau khi thị xã Thái Hòa tách ra khỏi huyện Nghĩa Đàn và được tách khỏi Điện lực Nghĩa Đàn. Điện lực Thái Hòa là một doanh nghiệp nhà nước,trực thuộc Công ty Điện Lực Nghệ An – Tổng công ty Điện Lực Miền Bắc – Tập đoàn Điện Lực Việt Nam. + Trụ sở : khối Tân Phú – phường Hòa Hiếu – thị xã Thái Hòa – Nghệ An. + Giám đốc Điện lực Thái Hòa: Ông Bùi Văn Cường – kỹ sư điện, cử nhân kinh tế, cử nhân chính trị. + Tổng số cán bộ CNV : 31 người. + Lĩnh vực hoạt động : Sản xuất, quản lý lưới điện và kinh doanh điện năng phục vụ cho phát triển kinh tế chính trị,an ninh quốc phòng và đời sống của 8 xã phường trong thị xã. Xây dựng cải tạo lưới điện phân phối. Sửa chữa, đại tu thiết bị điện. Tư vấn, lập dự án đầu tư, thiết kế lưới, đường dây và trạm biến áp cấp điện áp từ 35kV trở xuống. Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác theo giấy phép kinh doanh. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc b) Quá trình hoạt động: Điện lực Thái Hòa khi mới thành lập chỉ có 17 CBCNV. Với tinh thần khắc phục khó khăn, chịu khó, chịu khổ làm việc ngày đêm, tất cả vì công việc với sự giúp đỡ của điện lực Nghệ An, chi nhánh đã nhanh chóng ổn định và đi vào làm việc có nề nếp. Vào dịp kỉ niệm Bác Hồ về thăm Điện Lực Nghệ An, năm 2008 Điện lực Thái Hòa ra mắt chính quyền, các cơ quan ban nghành địa phương và khách hàng. Sau khi ra mắt, Điện lực Thái Hòa đã bắt tay ngay vào việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất, đặc biệt là chỉ đạo hoàn thành kế hoạch được giao, trọng tâm là hai chỉ tiêu: giảm tổn thất điện năng và thu nộp tiền điện. Vì là một chi nhánh mới thành lập nên còn gặp nhiều khó khăn. Do ngay từ đầu Ban Giám Đốc và các CBCNV đã cùng nhau xác định được nhiệm vụ nặng nề của mình là vừa phải kinh doanh điện năng vừa kinh doanh viễn thông, vừa phải kinh doanh điện hiệu quả vừa phải phục vụ điện tốt cho nhân dân và tuyệt đối an toàn, vừa phải củng cố bán điện cho khách hàng vừa phải tiếp nhận lưới điện hạ thế nông thôn để bán điện đến các hộ dân, vừa phải tiếp nhận lưới điện cũ nát vừa phải kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo an toàn. Đó là một thách thức với một chi nhánh mới thành lập và đặc biệt là thiếu nhân lực quá nhiều so với công việc được giao. Để hoàn thành nhiệm vụ lãnh đạo đề ra, chi nhánh xác định khâu đột phá trong từng công việc. Đối với việc kinh doanh điện năng đó là giảm tổn thất, đối với quản lý vận hành là giảm sự cố, đối với tiếp nhận lưới điện nông thôn là hiệu quả và an toàn. Do có sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo chi nhánh đã đạt được nhiều thành tích tốt như tỷ lệ tổn thất lưới điện trung thế giảm, các đường dây 972, 978 giảm tổn thất trong tổn thất kỹ thuật. Tổn thất lưới điện 0,4 kV dưới 6 %, tổn thất lưới điện nông thôn mới tiếp nhận giảm nhanh, đến nay đạt tỷ lệ dưới 20% , với hơn 10.000 hộ dân đã tiếp nhận lưới điện nông thôn. Là một đơn vị đóng trên địa bàn thị xã Thái Hòa, kinh doanh và phục vụ điện năng trên địa bàn 8 xã : thị xã Thái Hòa, xã Nghĩa Long, Quỳnh Tam, Nghĩa Lộc, SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc Nghĩa Hòa, Tây Hiếu, Đông Hiếu, Nghĩa Thịnh. Điện lực thường xuyên liên hệ, gặp gỡ, giao lưu với các cấp chính quyền, các cơ quan ban nghành có liên quan. Tranh thủ sự ủng hộ trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, nhất là trong công tác giải phóng hành lang an toan lưới điện và tiếp nhận bán lẻ điện nông thôn, tạo vốn giúp đỡ địa phương trong việc quy hoạch lưới điện. Hướng dẫn và giải thích các văn bản pháp luật về điện và các quy định của ngành về mua điện cho nhân dân. Nhìn lại chặng đường phát triển và trưởng thành đã qua, Điện lực Thái Hòa đã góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển và phát huy truyền trống của nghành điện Việt Nam trong tiến trình chung của công cuộc đổi mới của đất nước. CBCNV Điện lực Thái Hòa luôn trân trọng, kế thừa và phát huy truyền thống vẻ vang vinh quang và đầy tự hào đó, quyết tâm chung sức xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu mạnh, xã hội cân bằng văn minh và lịch sự. 1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN: + Giám đốc chi nhánh : Giám đốc Điện lực do Tổng Công ty bổ nhiệm, là đại diện của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và trước pháp luật trong mọi hoạt động của đơn vị mình phụ trách. Lãnh đạo xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn toàn diện các mặt quản lý sản xuất kinh doanh của Điện lực. + Phó giám đốc : Phó giám đốc Điện lực Thái Hòa kiêm 2 lĩnh vực là phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật. Tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực kinh doanh và kỹ thuật. Trực tiếp điều hành các phòng ban trong chi nhánh. Về kỹ thuật : phòng kỹ thuật, phòng kinh SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc doanh, phòng kế hoạch vật tư, phòng điều độ. Về kinh doanh : phòng kinh doanh, kiểm tra sử dụng điện và phần nghiệp vụ kinh doanh của các đội quản lý khách hàng liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như tổn thất điện năng, thu nộp tiền điện, giá bán tiền điện bình quân,điện năng thương phẩm... + Phòng hành chính tổng hợp : a. Cơ cấu tổ chức : 01 trưởng phòng phụ trách chung. Các cán bộ, chuyên viên giúp việc. b. Chức năng nhiệm vụ: Công tác Tổ chức: Nghiên cứu xây dựng các phương án tổ chức sản xuất – kinh doanh, tổ chức bộ máy, tổ chức quản lý. Công tác cán bộ: Quản lý diện công nhân viên chức thuộc Điện lực; Lập kế hoach, biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viện của Điện lực, lưu trữ bảo quản hồ sơ cán bộ công nhân viên Điện lực. Công tác lao động: Xây dựng kế hoạch, quy hoạch nhu cầu lao động hàng năm. Quản lý, tổ chức việc xây dựng và áp dụng các định mức tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ trong sản xuất kinh doanh: Quản lý chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động. Công tác tiền lương: Xây dựng kế hoach tiền lương hàng năm, giao kế hoạch tiền lương và thực hiện quyết toán tiền lương hàng tháng, thực hiện kiểm tra việc thực hiện quỹ tiền lương đối với người lao động. + Phòng điều độ sửa chữa vận hành lưới điện : a) cơ cấu tổ chức: 01 Trưởng Phòng phụ trách chung. Các trưởng ca. Các công nhân trực ca, sửa chữa và vận hành đường dây trung thế. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc b) Chức năng nhiệm vụ: Thực hiện các biện pháp để vận hành an toàn, liên tục, đảm bảo chất lượng điện của hệ thống lưới. Lập kế hoạch đảm bảo an toàn cho người và thiết bị trong vận hành lưới điện, trong sản xuất khác, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ. Chủ động điều tra, thanh tra an toàn lao động, an toàn thiết bị lưới điện và các mặt sản xuất công tác khác. Điều hành xử lý sự cố lưới điện trong khu vực Điện lực quản lý. Sửa chữa điện cho khách hàng. Lập lịch cắt điện theo kế hoạch để đại tu cải tạo, sửa chữa lưới điện và phục vụ các bên thi công đăng ký lịch cắt điện đó với Công ty và thực hiện lịch cắt điện sau khi đã được Công ty phê duyệt. + Phòng kỹ thuật : a. cơ cấu tổ chức: 01 đội trưởng phụ trách chung. Các công nhân kỹ thuật + 01 nhân viên kinh tế. b. chức năng nhiệm vụ: Thực hiện kế hoạch thay công tơ định kỳ, chết, cháy, hỏng. Treo công tơ của khách hàng phát triển mới. Thay công tơ định kỳ Phúc kiểm tra, kẹp chì công tơ của khách hàng toàn Điện lực. Kiểm tra công tơ thu hồi, nhập và quyết toán công tơ tháo về với kho vật tư Điện lực. + Phòng kinh doanh điện năng : a. Cơ cấu tổ chức: 01 Trưởng phòng phụ trách chung 02 Phó phòng. 01 Tổ kiểm tra điện. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc 01 Tổ tổng hợp 01 Tổ chấm xoá nợ và quyết toán hoá đơn tiền điện. Tổ máy tính. 01 Tổ điều hành ghi chỉ số công tơ. Các cán bộ, chuyên viên, nhân viên giúp việc. b. chức năng nhiệm vụ: Tiếp nhận thủ tục mua điện của khách hàng có nhu cầu sử dụng điện, kiểm tra lưu trữ hồ sơ mua điện. Ký kết hợp đồng cung ứng sử dụng điện với khách hàng, quản lý chặt chẽ khách hàng và hợp đồng tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện hợp đồng đã ký kết, xử lý vi phạm thanh lý và quyết toán hợp đồng theo đúng quy định của Nhà nước, Bộ và của Công ty. Giám sát việc sử dụng nguồn điện, kiểm tra chống lấy cắp điện, kiểm tra chống tổn thất, xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng. Tổ chức việc đặt và quản lý công tơ và mạch đếm điện trong phạm vi phụ trách. Kiểm soát sản lượng điện năng sử dụng hàng tháng của từng khách hàng mua điện, phát hành hoá đơn tiền điện tương ứng với sản lượng điện sử dụng của khách hàng. Theo dõi, thu và quyết toán tiền điện của khách hàng cơ quan. Theo dõi nợ của khách hàng sinh hoạt hộ gia đình. Phân tích và lập các báo cáo tổng hợp kinh doanh. + Phòng viễn thông và công nghệ thông tin: a. cơ cấu tổ chức: 01 Trưởng phòng. 01 phó phòng. Các kỹ sư, nhân viên chuyên ngành. b. chức năng nhiệm vụ: SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc Quản trị mạng máy tính của toàn Điện lực. Quản lý dữ liệu của khách hàng trên máy tính, Nhập chỉ số để sản xuất hoá đơn khách hàng sử dụng điện, cước viễn thống sử dụng mạng Điện lực EVN Telecom. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI ĐIỆN LỰC THÁI HÒA TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. MỘT SỐ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ TỔN THẤT CỦA ĐIỆN LỰC THÁI HÒA TỪ NĂM 2009 2011. 2.1.1. Một số kết quả kinh doanh, tổn thất của Điện lực Thái Hòa từ năm 20092011: STT Các chỉ tiêu Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện năm Kế hoạch năm 2009 năm 2009 năm 2010 năm 2010 2011 năm 2011 1 Đầu nguồn (kWh) 34.470.314 34.583.785 43.437.599 2 Thương phẩm 30.515.926 33.000.000 30.741.549 34.000.00 38.616.682 39.000.00 (kWh) 0 0 3 Tổng điện 30.121.656 29.800.571 35.678.679 giao(kWh) Nông nghiệp 141.780 70.912 32.868 Công nghiệp 6.865.584 5.698.801 9.718.192 Thương nghiệp 657.792 813.119 869.334 Quản lý và tiêu 21.303.792 21.981.806 23.708.150 dung SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc Hoạt động khác 1.152.708 1.235.933 1.350.153 4 Tỷ lệ tổn thất (%) 11,47 10,9 11,11 8,05 11,11 8,48 5 Tiền điện (nghìn 25.610.699.07 27.876.886.63 44.255.157.675 đồng) 6 1 Trong đó: + thuế 2.237.345.926 2.534.265.170 4.227.647.832 + tiền điện (trước 23.373.353150 25.342.621.46 40.027.509.843 thuế) 1 6 Điện năng tổn thất 3.954.388 3 842 258 4.825.917 (kWh) 7 Giá bình quân không thuế 733 847,15 881,25 1.121,89 1.187,163 (đ/kWh) 8 Tổng số công tơ 13.847 16.748 16.872 + Công tơ 01 pha 13.601 16.455 16.581 + Công tơ 03 pha 231 254 218 + Công tơ điện tử 15 39 73 SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc 2.1.2. Phân tích kết quả đạt được: Bảng 1: Các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 – 2011 Đơn Năm So sánh Chỉ tiêu vị 10/09 11/10 2009 2010 2011 tính 34.470.314 34.583.785 43.437.599 0,33 25,6% Điện đầu nguồn kWh % Điện thương 30.515.926 30.741.549 38.616.682 0,74% 25,6% kWh phẩm 30 121 656 29 800 571 33.678.679 1,07% 13,01 Tổng điện giao kWh % Điện tổn thất kWh 3 954 388 3 842 258 4.825.917 2,83% 25,6% Tỷ lệ tổn thất % 11,47 11,11 11,11 Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Điện lực Thái Hòa là kinh doanh điện năng từ cấp điện áp 35kV trở xuống. Hoạt động kinh doanh của Điện lực được ban Giám đốc và ban quản lý Điện lực Thái Hòa quan tâm thực hiện tốt việc giảm tổn thất, áp giá chính xác cho các hộ tiêu thụ, tìm cách nâng cao giá bình quân lên, quản lý khách hàng tốt. Do đó, các chỉ tiêu mà cấp trên đặt ra cho Điện lực Thái Hòa đều hoàn thành đúng kế hoạch. Trong những năm qua do kinh tế phát triển tương đối cao nên số lượng khách hàng của Điện lực ngày càng tăng, các phụ tải ngày càng lớn. Để đáp ứng nhu cầu điện tăng Điện lực đã đầu tư thêm chất lượng nhân lực, tăng thêm các trạm biến áp, đường dây. Bên cạch đó Điện lực luôn quan tâm đến công tác chăm sóc khách hàng. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc Điện mua đầu nguồn: Điện mua đầu nguồn năm 2009 là 34.470.314kWh. Điện mua đầu nguồn năm 2010 đạt 34.583.785 kWh, tăng 0,33% so với năm 2009. Điện mua đầu nguồn năm 2011 là 43.437.599 kWh, tăng 25,6%. Ta nhận thấy rằng, lượng điện đầu nguồn đều tăng theo các năm từ năm 2009 – 2011, nhưng tăng mạnh vào năm 2011. Điện thương phẩm : Điện thương phẩm 2009 là 30.515.926 kWh. Điện thương phẩm năm 2010 đạt 30.741.549 kWh, tăng 0,74% so với năm 2009. Điện thương phẩm năm 2011đạt 38.616.682 kWh, tăng 25,6% so với năm 2010. Lượng điện thương phẩm tăng theo hàng năm nhưng tăng mạnh vào năm 2011. Điện thương phẩm tăng nhanh vào năm 2011 do một số nguyên nhân chính sau: Do dân số tăng nhanh và nhu cầu sử dụng điện ngày càng lớn, chủ yếu là khách hàng tư gia nên nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng. Do mức tăng trưởng chung của nền kinh tế quốc dân nên sản lượng điện tăng chủ yếu tập trung ở các hộ phụ tải thuộc khu vực: thương nghiệp dịch vụ, Công nghiệp xây dựng và quản lý tiêu dùng. Điện năng giao: Điện năng giao năm 2010 là 29.800.571kWh giảm so với năm 2009 là 1,07%. Điện năng giao năm 2011 tăng 13,01% so với năm 2010. Đặc điểm của từng loại hộ tiêu thụ: Bảng 2: Cơ cấu thành phần phụ tải của Điện lực Thái Hòa năm 2009 – 2011. Sản lượng điện hàng năm (kWh) So sánh Thành phần phụ tải 2009 2010 2011 10/09 11/10 Nông nghiệp 141.780 70.912 32.868 53,65% 49.98% SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc Công nghiệp 6.865.584 5.698.801 7.718.192 16,7% 35,43% Thương nghiệp 657.792 813.119 869.334 23,61% 6,9% Quản lý và tiêu dùng 21.303.792 21.981.806 23.708.150 3,18% 7,85% Hoạt động khác 1.152.708 1.235.933 1.350.153 7,22% 9,24% Điện năng thương phẩm 30.515.926 30.741.549 38.616.682 0,74% 25,6% Trong những năm qua, sản lượng điện dùng cho nông lâm ngư nghiệp rất ít và giảm qua các năm, thay vào đó là tăng sản lượng điện dùng cho công nghiệp xây dựng và thương nghiệp dịch vụ. Hộ tiêu thụ nông lâm, ngư nghiệp: Điện năng cho thành phần nông nghiệp (thủy lợi, thủy sản, lâm nghiệp...) năm 2010 giảm 49,98% so với năm 2009 và năm 2011 giảm 53,65% so với năm 2010. Nhận thấy rằng,nhu cầu dùng điện cho nông lâm ngư nghiệp đang giảm dần. Hộ tiêu thụ công nghiệp, xây dựng: Điện năng cho thành phần công nghiệp năm 2010 giảm 16,7% so với năm 2009 và năm 2011 tăng 70,53% so với năm 2010. Cung cấp điện cho công nghiệp thường là lưới trung áp nên tổn thất hầu như không đáng kể. Tuy nhiên, có nhiều nhà máy xí nghệp, cơ sở sản xuất trang bị thiết bị lạc hậu, xuống cấp, hiệu suất thấp. Vì vậy, Điện lực Thái Hòa cần lắp các hệ thống tụ bù trên các đường dây trung ápgiúp phụ tải ổn định, tiêu thụ điện năng lớn. Và khuyến khích sử dụng điện vào giờ thấp điểm. Thương nghiệp dịch vụ: ( khách sạn, nhà hàng, thương nghiệp) Cụ thể năm 2010 tăng 23,61% so với năm 2009 và năm 2011 tăng 6,9% so với năm 2010. Với tốc độ phát triển nhanh như hiện nay, thị xã Thái Hòa đang ngày càng đổi mới sẽ nhiều khu vui chơi mọc lên, kèm theo đó là các nhà hàng, khách sạn, siêu thị xuất hiện. Do vậy nhu cầu tiêu thụ điện năng trong thương nghiệp ngày càng tăng. Quản lý tiêu dùng ( các cơ quan đoàn thể, doanh nghiệp, dân cư): điện năng cho quản lý tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2009 đạt 21.303.792 kWh, năm 2010 đạt 21.981.806 kWh, sang năm 2011 đạt 23.708.150 kWh, tăng nhanh trong 3 SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc năm. Đây là thành phần phức tạp trong quản lý cũng như gây ra nhiều tổn thất điện năng (chủ yếu là tổn thất thương mại). Do nhu cầu sinh hoạt chủ yếu tập trung vào giờ cao điểm ( 18h 22h), trong khi vào giờ thấp điểm (0h6h) lại sử dụng rất ít làm cho chênh lệch đồ thị phụ tải là rất lớn. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc Doanh thu bán điện và giá bán điện bình quân: Bảng 3: Tổng hợp doanh thu, điện thương phẩm và giá bán bình quân năm 2009 2011. Năm Chỉ tiêu Đ.vị tính 2009 2010 2011 Điện thương phẩm kW/h 30.515.926 30.741.549 38.616.682 Doanh thu tiền điện Đ 22.373.353.150 25.342.621.461 40.027.509.843 Doanh thu sau thuế Đ 24.610.699.076 27.876.886.631 44.255.157.675 Giá bán bình quân đ/kWh 733 847,15 1 121,89 Giá bán điện bình quân tăng theo các năm và tăng theo nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao của nhân dân. Việc tăng giá điện do các nhân tố về việc sử dụng điện ngày càng cao của hộ tiêu thụ điện, tăng giá điện sẽ giúp người dân sử dụng tiết kiệm hơn trong tình trạng đất nước ta đang thiếu điện hiện nay. Doanh thu tiền điện của Điện lực Thái Hòa đều tăng theo lượng điện tiêu thụ trong các năm ngày càng cao. Giá bán bình quân là một trong những chỉ tiêu quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Điện lực. Do thực hiện tốt khâu quản lý khách hàng, áp giá đúng cho từng đối tượng,nâng tỷ trọng tiêu thụ công nghiệp, dịch vụ, thực hiện giảm tổn thất, công tác tiếp nhận bán lẻ điện nông thôn cũng đã được Điện lực tích cực triển khai nên giá bán bình quân của Điện lực luôn cao hơn so với kế hoạch mà Điện lực Nghệ An giao cho. 2.2. TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỔN THẤT. 2.2.1. Khái niệm về tổn thất điện năng: Hiệu số giữa tổng lượng điện năng do các nhà máy điện phát ra với tổng lượng điện năng các hộ tiêu thụ nhận được trong cùng một khoảng thời gian được xem là mất mát ( tổn thất) điện năng trong hệ thống truyền tải. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc Công thức tính lượng điện năng tổn thất : ΔA = Adn – Atp Trong đó : Adn : điện nhận được từ lưới điện quốc gia ( các trạm 110kV) kWh. Atp : điện thương phẩm + điện năng giao lại lưới điện quốc gia tại các trạm hoặc lộ đường dây (các trạm 110kV) kWh. Tỷ lệ tổn thất điện năng : Tỷ lệ tổn thất điện năng là chỉ tiêu xác định mức độ tổn thất điện năng ở dạng số tương đối. Nó được xác định bằng tỷ số % giữa lượng điện năng tổn thất và tổng sản lượng điện trong cùng một khoảng thời gian nhất định. Công thức tính: Att Adn Atp Att % .100 .100 (%) A dn A dn Trong đó: Att %: Tỷ lệ tổn thất điện năng. Att : Lượng điện năng tổn thất. Giá trị của mức tổn thất điện năng : được tính bằng lượng điện tổn thất về mặt hiện vật nhân với giá điện bình quân của một kWh điện trong khoảng thời gian đó : GH = Pbq × ΔA Trong đó : GH : giá trị điện năng bị tổn thất ( đơn vị : vnđ) ΔA : lượng điện năng bị tổn thất ( đơn vị : kWh) Pbq : giá trị bình quân 1 kWh ( đơn vị : vnđ) SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc Tổn thất điện năng là lượng tổn thất trong tất cả các khâu từ khâu sản xuất (phát điện) truyền tải phân phối điện ( quá trình lưu thông ) đến khâu tiêu thụ. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc 2.3. TÁC ĐỘNG CỦA TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ĐIỆN LỰC THÁI HÒA. 2.3.1. Thực trạng tổn thất điện năng ở Điện lực Thái Hòa trong giai đoạn 2009 – 2011: Bảng 4: Tỷ lệ tổn thất điện năng của Điện lực Thái Hòa (20092011) Đơn Năm So sánh Chỉ tiêu vị 10/0 11/1 2009 2010 2011 tính 9 0 Tỷ lệ Kế hoạch % 10,9 8,05 8,48 tổn thất Thực hiện % 11,47 11,11 11,11 3.842.258 4.825.917 25,6% Điện năng tổn thất kWh 3.954.388 2,83% 3.254,968 5.414,148 11,92 66,33 Giá trị tổn thất Tr.đ 2.898,566 % % Tỷ lệ tổn thất ngày càng giảm xuống là do Điện lực Thái Hòa đã áp dụng nhiều biện pháp giảm tổn thất có hiệu quả hơn như tiến hành cải tạo, nâng cấp một số đường dây, TBA làm cho tổn thất kỹ thuật giảm xuống. Cụ thể là năm 2009 là 11,47%, năm 2010 và năm 2011 là 11,11%. Lượng điện năng tổn thất cũng đã giảm đi đáng kể, năm 2009 lượng điện tổn thất nhiều hơn so với năm 2010 là vì lưới điện lúc đó mới tiếp nhận còn cũ nát. Năm 2011 lượng điện tổn thất giảm 25,6% so với năm 2010. Đây là sự cố g ắng lớn và là thành tích đáng ghi nhận của Điện lực Thái Hòa. SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
- B¸o C¸o Thùc TËp Trêng §¹i Häc §iÖn Lùc Bảng 5: Tình hình tổn thất điện năng của Điện lực Thái Hòa. Tổn thất thương mại Tổn thất kỹ thuật Tổng tổn thất Năm KH TH KH TH KH TH 2009 2,7 3,05 8,2 8,42 10,9 11,47 2010 2,05 2,8 6,0 8,3 8,05 11,11 2011 2,4 2,94 6,08 8,17 8,48 11,11 2009 2,7 3,05 8,2 8,42 10,9 11,47 Tổn thất điện năng trong mạng điện gồm hai thành phần là tổn thất kỹ thuật và tổn thất thương mại. Tổn thất kỹ thuật là thành phần tổn thất gây ra bởi hiệu ứng jun khi có dòng điện chạy trên các phần tử dẫn điện, còn tổn thất thương mại là thành phần tổn thất phi kỹ thuật, hoặc chỉ liên quan gián tiếp đến các yếu tố kỹ thuật. Theo số liệu thống kê và tính toán, tỉ lệ tổn thất kỹ thuật điện năng biến động trong phạm vi khá rộng, thậm chí có thể gấp 2 đến 3 lần tổn thất thương mại. Tuy nhiên, nếu như thành phần tổn thất kỹ thuật là “bất khả kháng” tức chỉ khắc phục được đến mức nhất định chứ không thể loại trừ hoàn toàn được, thì thành phần tổn thất thương mại lại có thể gần như hoàn toàn. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu tổn thất thương mại, tìm ra các giải pháp thích hợp sẽ đem lại hiệu quả hết sức to lớn. Qua số liệu thống kê ta thấy, công tác thực hiện các biện pháp chống tổn thất điện năng ở Điện lực Thái Hòa đã mang lại kết quả hữu hiệu. Tỷ lệ tổn thất đã giảm đáng kể, luôn hoàn thành kế hoạch tổn thất Công ty giao, tiết kiệm cho ngành một khoản tiền lớn. Tại Điện lực Thái Hòa, điện năng chủ yếu vẫn là tổn thất kỹ thuật. Trong những năm gần đây, hệ thống điện từng bước được nâng cấp, cải tạo nên tổn thất kỹ thuật đã giảm đáng kể từ 8,42% ( năm 2009) xuống còn 8,17% ( năm 2011). Tổn thất thương mại cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ: giảm từ 3,05% ( năm 2009) xuống 2,94% ( năm 2011). Tuy nhiên, đây chưa phải là con số thấp SVTH: Phïng ThÞ Thanh T©m Líp: C8 - QLNL
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại công ty CPXD & PTNT Phú Thọ
50 p | 2725 | 1183
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Xí nghiệp dệt may xuất nhập khẩu và dịch vụ tổng hợp
172 p | 1082 | 554
-
Báo cáo tốt nghiệp “Thị trường tài chính Việt Nam, thực trạng và giải pháp phát triển”
21 p | 1758 | 503
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Xí nghiệp may thuộc Công ty cổ phần Thùy Trang
157 p | 909 | 436
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: " THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN VÀ MỘT VÀI ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI XÍ NGHIỆP PHÚ ĐIỀN "
46 p | 755 | 318
-
Báo cáo tốt nghiệp "Thực trạng của vấn đề sinh viên ra trường thất nghiệp"
12 p | 737 | 252
-
Báo cáo tốt nghiệp: "u thực trạng công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn của nước ta trong giai đoạn hiện nay và các giải pháp của quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
34 p | 538 | 248
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công ty dệt len Mùa Đông
138 p | 473 | 240
-
Báo cáo tốt nghiệp : Bảo hiểm Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển
105 p | 578 | 169
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH Minh Quân giai đoạn 2002 - 2005
60 p | 553 | 168
-
Báo cáo tốt nghiệp: Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện Đà Nẵng
63 p | 375 | 110
-
Luận văn tốt nghiệp: “Thực trạng sản xuất và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới”
37 p | 346 | 74
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng công tác kế toán của Công ty TNHH Mai Phương
42 p | 297 | 73
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
69 p | 247 | 46
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
47 p | 186 | 29
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo hiểm AAA -Chi Nhánh Bình Dương
74 p | 42 | 18
-
Báo cáo tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty cổ phần bảo hiểm AAA – chi nhánh Bình Dương
55 p | 37 | 11
-
Báo cáo tốt nghiệp thực tập ngành Kế toán: Công ty TNHH Hòa Bình - chi nhánh Đà Nẵng - khách sạn Wyndham DaNang Golden Bay
78 p | 20 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn