intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp thực tập ngành Kế toán: Công ty TNHH Hòa Bình - chi nhánh Đà Nẵng - khách sạn Wyndham DaNang Golden Bay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:78

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo tốt nghiệp thực tập ngành Kế toán "Công ty TNHH Hòa Bình - chi nhánh Đà Nẵng - khách sạn Wyndham DaNang Golden Bay" được hoàn thành với các nội dung chính như sau: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Hòa Bình - chi nhánh Đà Nẵng - khách sạn Wyndham Danang Golden Bay; Thực trạng công tác tổ chức và hạch toán kế toán tại khách sạn Wyndham Danang Golden Bay; Nhận xét, đánh giá và một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại khách sạn Wyndham Danang Golden Bay - công ty TNHH Hòa Bình - chi nhánh Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp thực tập ngành Kế toán: Công ty TNHH Hòa Bình - chi nhánh Đà Nẵng - khách sạn Wyndham DaNang Golden Bay

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH ******* - NGÀNH: KẾ TOÁN Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH HÒA BÌNH-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG- KHÁCH SẠN WYNDHAM DANANG GOLDEN BAY Địa chỉ: Lô 01/A1-2, Khu phức hợp đô thị, thương mại, dịch vụ, Phường Nại Hiên Đông, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam GVHD : ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trang LỚP : AC20A1A KHÓA : 2020-2024 Đà Nẵng, năm 2024
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và làm bài báo cáo thực tập tại trường Đại học Đông Á cùng với sự nổ lực cũng như cố gắng học hỏi và sự giảng dạy tận tình của các giảng viên khoa Tài chính – Kế toán, tôi đã tiếp thu và tích lũy được rất nhiều kiến thức. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo, người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tôi học tâp, nghiên cứu để tôi hoàn thành bài báo cáo. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các anh chị phòng Kế toán Khách sạn Wyndham Da Nang Golden Bay đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện bài báo cáo. Cùng với sự nỗ lực hết mình của bản thân tôi đã hoàn thành bài báo cáo. Tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được những góp ý từ thầy cô để có thể tiếp tục bổ sung và hoàn thiện đề tài hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn! SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 2
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa TNHH Trách nhiệm hữu hạn BP Bộ phận CN Chi nhánh TGNH Tiền gửi ngân hàng ĐVT Đơn vị tính GTGT Giá trị gia tăng TK Tài khoản VNĐ Việt Nam đồng NK Phiếu nhập kho XK Phiếu xuất kho PT Phiếu thu PC Phiếu chi DT Doanh thu BHXH Bảo hiểm xã hội CTGS Chứng từ ghi sổ HĐLĐ Hợp đồng lao động KT Kế toán KTT Kế toán trưởng GBN Giấy báo nợ GBC Giấy báo có SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 3
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HÒA BÌNH – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG - KHÁCH SẠN WYNDHAM DANANG GOLDEN BAY 1.1. Khái quát chung về khách sạn Wyndham Danang Golden Bay 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Wyndham Danang Golden Bay 1.1.1.1. Lịch sử hình thành. - Tên gọi: Wyndham Danang Golden Bay Hotel - Chủ đầu tư: Công ty TNHH Hòa Bình – Chi nhánh Đà Nẵng - Đơn vị vận hành khách sạn: Tập đoàn Wyndham Hotels & Resorts - Địa chỉ: Lô 01/A1-2, Khu phức hợp đô thị, thương mại, dịch vụ, Phường Nại Hiên Đông, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam - Người đại diện: Nguyễn Anh Tuấn - Mã số thuế: 0100276146-001 - Điện thoại: 043.722.1689 . Fax: 043.823.3449 - Lĩnh vực kinh doanh: + Sản xuất, kinh doanh rượu bia, nước giải khát + Sản xuất các sản phẩm cơ khí ngành công nghiệp thực phẩm + Xây dựng dân dụng và xây dụng công nghiệp + Kinh doanh nhà, bất động sản, khách sản… 1.1.1.2. Quá trình phát triển: - 05/2016: Khởi công xây dựng dự án Hòa Bình Green tiền thân của khách sạn Wyndham Danang Golden Bay - 06/2017: Cất nóc công trình - 09/2017: Hoàn thành xây dựng công trình và đưa khách sạn vào hoạt động - 01/10/2017: Khách sạn chính thức khai trương hoạt động. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Khách sạn SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 4
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo 1.1.2.1. Đặc điểm chung: - Trong một hệ thống là một doanh nghiệp ta thấy rằng bộ máy quản lý đóng vai trò là chủ thể quản lý, thực hiện các tác động hướng đích tới đối tượng và khách thể của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra. Vì vậy vai trò của bộ máy quản lý doanh nghiệp là hết sức quan trọng cụ thể là: + Bộ máy QLDN thực hiện các chức năng QLDN bao gồm các chức năng QL xét theo quá trình là: kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm tra và các chức năng QL theo lĩnh vực QL như: Tài chính, nhân lực, sản xuất, Marketing, nghiên cứu và phát triển… + Trong một số doanh nghiệp thì bộ máy quản lý doanh nghiệp có vai trò quyết định tới sự tồn tại, phát triển hoặc diệt vong của doanh nghiệp, nó được coi là một cơ quan đầu não điều khiển mọi hoạt động của doanh nghiệp, phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, tác động tới người lao động và từ đó tác động đến năng suất lao động của doanh nghiệp. - Cấu trúc tổ chức hay mô hình tổ chức bộ máy của khách sạn là việc bố trí, sắp xếp nhân viên thành từng bộ phận dựa vào các nguồn lực của khách sạn nhằm triển khai công việc có hiệu quả.Mô hình cơ cấu tổ chức thường được thể hiện bằng sơ đồ cơ cấu bên trong khách sạn với tên gọi và vị trí cho từng công việc, phản ánh chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân cũng như phản ánh mối quan hệ quản lý, thông tin giữa các cá nhân thực hiện các công việc được giao trong khách sạn 1.1.2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 5
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Chức năng ,nhiệm vụ từng phòng ban - Tổng Giám đốc: Là người trực tiếp tổ chức thực hiện những quyết định của hội đồng quản trị. Nghiêm túc chấp hành các phương châm,chính sách, pháp luật và pháp quy của nhà nước, vạch ra và thực hiện phương án, sách lược kinh doanh và kế hoạch hoạt động của khách sạn. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả điều hành công việc thông qua hoạt động của văn phòng tổng giám đốc. + Nhiệm vụ: Vạch ra mục tiêu kinh doanh, phương hướng phát triển của khách sạn, thống nhất quy hoạch tổ chức kĩ lưỡng hoạt động quản lý kinh doanh KS Nắm bắt chuẩn xác thông tin về hoạt động kinh doanh, không ngừng khai thác thị trường kinh doanh khách sạn. Căn cứ yêu cầu về chuẩn mực và tiêu chuẩn chất lượng phục vụ để định ra các chế độ, nguyên tắc điều lệ khách sạn và cơ chế vận hành nội bộ nhằm xây dựng cho toàn bộ công nhân viên ý thức phục vụ với chất lượng cao. Lập cơ chế tổ chức, kế hoạch tiền lương của khách sạn. Bố trí cán bộ công nhân viên SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 6
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo hợp lí. Phụ trách công tác tuyển dụng kiểm tra và thưởng phạt các cán bộ quản lý cấp cao. Thẩm duyệt kế hoạch bồi dưỡng đào tạo, kiểm tra tình hình thực hiện công tác bồi dưỡng đào tạo của các cán bộ. Vạch ra kế hoạch dự toán tài vụ, nắm vững việc hạch toán giá thành kinh doanh của khách sạn, giảm lãng phí, tăng hiệu quả kinh tế. Giữ mối quan hệ rộng rãi với các giới ngoài xã hội, thực hiện tốt công tác phối hợp nội bộ trong khách sạn. Định kì báo cáo công tác với hội đồng quản trị, hoàn thành các công tác khác do hội đồng quản trị đề ra. - Giám đốc vận hành: Là người thay mặt tổng giám đốc điều hành công tác quản lý khách sạn, thay mặt tổng giám đốc đón tiếp những đoàn khách quan trọng của khách sạn. Giám đốc điều hành trực thuộc văn phòng tổng giám đốc, phụ trách toàn diện công tác quản lý kinh doanh hàng ngày của khách sạn hay công việc do tổng giám đốc phân công. Tham mưu cho tổng giám đốc về các mặt hoạt động của kinh doanh khách sạn trên cơ sở tiếp nhận, xử lí và phân tích các nguồn tin từ bộ phận kinh doanh. + Nhiệm vụ: Phối hợp với tổng giám đốc cùng điều hành và quản lý. Thực hiện công việc, kế hoạch tổng giám đốc đề ra. Nắm chắc tình hình bên ngoài và bên trong khách sạn, thường xuyên kiểm tra các dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, các dịch vụ khác thông qua các ban quản lý bộ phận sau đó báo cáo định cho tổng giám đốc. Giúp tổng giám đốc vạch ra phương hướng kinh doanh, kế hoạch tổ chức - Bộ phận nhân sự: Đảm nhận công tác tìm kiếm, tuyển dụng nhân viên; ban hành các thể chế, quy chế làm việc; theo dõi, rà soát chất lượng nguồn nhân lực, lập và thực hiện các kế hoạch đào tạo phát triển nhân sự; đồng thời giải quyết các nhu cầu và thắc mắc của nhân viên cũng như đảm bảo quyền lợi công bằng cho đội ngũ lao động của khách sạn . - Bộ phận tài chính-kế toán: Đóng vài trò kiểm soát biến động tài chính khách sạn, hỗ trợ ban giám đốc trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh, tối ưu chi phí, quản lý rủi ro,… và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. + Bộ phận kế toán có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu liên quan đến các hoạt động kinh SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 7
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo doanh của khách sạn. Trình lên ban giám đốc về kết quả đạt được và chưa đạt được sau mỗi quý, một năm. Chuẩn bị bảng lương kế toán thu và kế toán chi, giá thành, kiểm soát các chi phí của toàn bộ phận trong khách sạn. Ngoài ra bộ phận kế toán còn có trách nhiệm thu nhập và báo cáo hầu hết các bảng thống kê tài chính và hoạt động doanh thu của khách sạn. - Bộ phận mua hàng: Chịu trách nhiệm tìm kiếm nhà cung cấp thực phẩm hàng hóa phục vụ cho hoạt động của khách sạn, thực hiện khảo sát giá cả thị trường, thực hiện các thủ tục mua hàng. - Bộ phận sales&marketing: Tham mưu cho Ban giám đốc về hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề, đúng pháp luật, mang lại hiệu quả cao. Xây dựng chiến lược kinh doanh khách sạn theo từng giai đoạn. + Nhiệm vụ: Lập kế hoạch kinh doanh, tiếp cận, tìm kiếm khách hàng Chăm sóc khách hàng .Triển khai các chiến dịch kinh doanh, quảng cáo Phát triển thị trường Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh,... - Bộ phận doanh thu và đặt chỗ: Chịu trách nhiệm tổng hợp doanh thu của khách sạn từ đó đưa ra kết quả kinh doanh và các giải pháp nâng cao doanh thu. - Bộ phận công nghệ thông tin (IT): Vai trò là tham mưu, tổ chức, quản lý và triển khai hệ thống Công nghệ thông tin trong khách sạn. + Quản trị hệ thống website, hệ thống server + Quản lý hệ thống máy tính của văn phòng + Quản lý LAN nội bộ, Wifi + Quản lý (Cấu hình, Win, Repair) Computer, Printer… + Quản lý Tổng đài, hệ thống Wifi, Kỹ thuật số Tivi, Âm thanh. + Hỗ trợ nhân viên và khách hàng các vấn đề liên quan đến máy tính và mạng. + Hỗ trợ Pr & Maketing cho Doanh nghiệp. - Bộ phận kĩ thuật: Đảm nhiệm các cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách sạn như: điện, nước… các thiết bị lắp đặt trong khách sạn luôn hoạt động tốt để phục vụ khách. + Nhiệm vụ: Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo quản các trang thiết bị, kiển tra lắp đặt hệ thống vật chất kỹ thuật trong toàn khách sạn. - Bộ phận an ninh: Bảo vệ toàn bộ tài sản của khách sạn, đảm bảo an toàn về an ninh, tính mạng và tài sản của khách trong thời gian lưu trú tại khách sạn. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 8
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo + Nhiệm vụ: Ghi lại các giấy tờ tùy thân của khách, đảm bảo an toàn cho khách, có nhiệm vụ vận chuyển và mang hành lý cho khách bộ phận này chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc khách sạn. - Bộ phận F&B: Vai trò chính trong khách sạn là phục vụ nhu cầu ăn uống của khách lưu trú. Quy mô của F&B phụ thuộc vào quy mô khách sạn, số lượng khách lưu trú hàng ngày. Đối với khách sạn, F&B đóng vai trò lớn trong việc đem lại doanh thu và thúc đẩy thương hiệu chung. - Bộ phận buồng phòng: Cung cấp sản phẩm dịch vụ chính tại khách sạn, mang lại nguồn doanh thu cao nhất trong tổng doanh thu của khách sạn; chịu trách nhiệm về sự nghỉ ngơi lưu trú của khách hàng tại khách sạn; phối hợp chặt chẽ, nhất quán với bộ phận lễ tân trong hoạt động bán và cung cấp dịch vụ buồng. Bộ phận buồng phòng có thể được phân thành những bộ phận nhỏ với chức năng riêng, cụ thể hơn như: bp dọn phòng, bp giặt ủi, kho vải, bp vệ sinh công cộng, cây xanh, cắm hoa,... + Nhiệm vụ: Chuẩn bị buồng, đảm bảo phòng sạch, luôn ở chế độ sẵn sàng đón khách Vệ sinh buồng phòng hàng ngày, các khu vực tiền sảnh và khu vực công cộng. Kiểm tra tình trạng phòng, các thiết bị, vật dụng, sản phẩm khác trong phòng khi làm vệ sinh và giao các dịch vụ phục vụ khách, báo cho bộ phận lễ tân các vấn đề có liên quan. Nắm được tình hình khách thuê phòng. Phối hợp với các bộ phận khác phục vụ khách. - Bộ phận lễ tân: được xem như “Trung tâm thần kinh” của khách sạn, tất cả các hoạt động phòng ban, khách hàng, dịch vụ đều tương tác, kết nối với lễ tân. Bộ phận lễ tân giữ vai trò đại diện khách sạn giao tiếp, cung cấp thông tin cho khách hàng, tiếp nhận và giải quyết phàn nàn của khách. Bộ phận lễ tân là những người tiếp xúc nhiều nhất với khách hàng. Vì vậy, lễ tân giữ vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ban giám đốc vạch ra chiến lược kinh doanh tiếp thị và hoàn thiện sản phẩm. + Nhiệm vụ: Đón tiếp, tiếp nhận, giải quyết yêu cầu của khách hàng và chuyển thông tin của khách hàng đến các bộ phận liên quan. Hướng dẫn khách, làm thủ tục đăng ký phòng và trả phòng cho khách, thu phí nếu khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác trong khách sạn. Lưu trữ thông tin của khách hàng lên hệ thống, báo cáo với quản lý tình hình hoạt động. Liên kết, hỗ trợ các bộ phận khác hoàn thành nhiệm vụ. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 9
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo - Bộ phận tiền sảnh: Vai trò chung của bộ phận tiền sảnh là tiếp đón khách khi khách đến khách sạn để làm thủ tục đăng ký và trả phòng. Ngoài ra, các điện thoại viên của khách sạn và các chức năng thông tin liên lạc phục vụ khách đều nằm ở bộ phận này. Bộ phận tiền sảnh có thể nói là gương mặt của khách sạn, giúp khách hàng có được những trải nghiệm đầu tiên về dịch vụ của khách sạn. Đây là điều đặc biệt quan trọng, có liên quan trực tiếp tới hiệu suất kinh doanh các dịch vụ buồng phòng, F&B và cả giải trí,.. đặc biệt là đối với khách Walk- in (Khách không có đặt phòng trước). - Câu lạc bộ(CLB): Vai trò của bộ phận thể thao và giải trí là đáp ứng tốt nhất nhu cầu trải nghiệm của khách hàng tại cơ sở lưu trú.Gồm các hoạt động như: Karaoke, Spa, Casino, Bể bơi, Gym, … 1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của khách sạn 1.1.3.1 Chức năng của khách sạn - Kinh doanh lưu trú , ăn uống, các dịch vụ vui chơi giải trí như hoạt động thể thao, Spa,...nhằm đáp ứng nhu cầu và đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng. 1.1.3.2 Nhiệm vụ của khách sạn - Khách sạn thực hiện đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký, chấp hàng đúng quy định của nhà nước, nộp ngân sách đầy đủ và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 10
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI KHÁCH SẠN WYNDHAM DA NANG GOLDEN BAY 2.1. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Khách Sạn Wyndham Da Nang Golden Bay 2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại khách sạn 1.1.a) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán là công việc sắp xếp, phân công, bố trí công tác cho các kế toán viên trong bộ phận/ đơn vị phù hợp với bộ máy hoạt động cùng với những yêu cầu được quản lý đưa ra. Bộ máy kế toán bao gồm đội ngũ nhân viên kế toán, trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán. Tổ chức bộ máy kế toán có thể chia thành 3 mô hình: kế toán tập trung, kế toán phân tán, kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Một bộ máy kế toán được tổ chức tốt sẽ giúp cho các thủ tục hành chính của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 11
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 1.1.b) Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận: - Giám đốc tài chính: là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động tài chính của tổ chức, có ảnh hưởng đến việc định hình chiến lược tài chính, quản lý nguồn lực tài chính, đảm bảo sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp. Nhiệm vụ này bao gồm việc giám sát và điều hành các hoạt động tài chính của công ty. Họ phải đảm bảo rằng công ty có đủ nguồn vốn để vận hành hiệu quả, quản lý dòng tiền để đảm bảo thanh toán các khoản phải trả đúng hạn và quản lý tài sản, nợ của công ty để đạt được mục tiêu tài chính. - Kế toán trưởng: + Là người tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán tài chính, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về tổ chức và điều hành bộ máy kế toán tại khách sạn. + Lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế cho khách sạn theo luật định. + Kiểm soát công tác thu – chi hàng ngày, điều chuyển tiền dư vào tài khoản ngân hàng. + Kiểm tra và kí các chứng từ kế toán. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 12
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo + Kiểm soát các hợp đồng liên quan đến chi phí của khách sạn như: quyết toán các hợp đồng; tổng hợp đầu tư giá trị với thuế, ngân hàng; xây dựng và kiểm soát các quy trình liên quan đến vấn đề tài chính kế toán. - Kế toán, tiền lương: Theo dõi chi tiết, xây dựng đơn giá tiền lương, hình thức trả lương cho từng bộ phận cán bộ, công nhân viên trong công ty. Lập hợp đồng, theo dõi nhân viên, chấm công, tính lương và chuyển bảng lương cho kế toán trưởng để trả lương cho nhân viên định kỳ vào ngày 5 hàng tháng. Theo dõi việc trích và nộp bảo hiểm cho cán bộ, công nhân viên trong công ty theo đúng quy định. - Kế toán công nợ: Theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tình hình công nợ của công ty, tiến hành đối chiếu các công nợ với chủ đầu tư và nhà cung cấp theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.Theo dõi chi tiết vật tư, chịu trách nhiệm cung ứng vật tư theo yêu cầu kỹ thuật, chủng loại, chất lượng, nhãn mác theo thiết kế, dự toán công trình. Phân loại tổng hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vật tư. Sau đó chuyển giao đối chiếu bảng kê với kế toán tổng hợp. Thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp cho từng công trình. - Kế toán kho: + Thực hiện kiểm soát và theo dõi hàng hóa + Lập phiếu xuất-nhập kho + Lập báo cáo hàng tồn kho - Kế toán thuế: Kiểm tra và báo cáo thuế GTGT đầu vào và đầu ra, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo thời gian quy định + Quản lý và theo dõi các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước + Soạn thảo các công văn liên quan các vấn đề về thuế + Hỗ trợ kế toán trưởng trong việc hỗ trợ và giải trình với các cơ quan thuế - Thủ quỹ: Quản lý, theo dõi các khoản thu – chi tiền mặt + Báo cáo tiền mặt tại quỹ vào cuối mỗi ngày + Nộp tiền vào ngân hàng khi tồn quỹ vượt mức theo quy định + Kiểm kê quỹ định kỳ và lập báo cáo kiểm kê vào cuối tháng + Chịu trách nhiệm về việc chi tiền ra theo đúng quy trình, quy định; giải trình các khoản tiền chênh lệch khi có yêu cầu + Kiểm soát sự biến động của ngoại tệ SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 13
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo + Sắp xếp, lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán - Kế toán chi phí: Quản lý, theo dõi các khoản thu – chi tiền mặt + Báo cáo tiền mặt tại quỹ vào cuối mỗi ngày + Nộp tiền vào ngân hàng khi tồn quỹ vượt mức theo quy định + Kiểm kê quỹ định kỳ và lập báo cáo kiểm kê vào cuối tháng + Chịu trách nhiệm về việc chi tiền ra theo đúng quy trình, quy định; giải trình các khoản tiền chênh lệch khi có yêu cầu + Kiểm soát sự biến động của ngoại tệ + Sắp xếp, lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán - Kế toán thanh toán: Kế toán thanh toán là một phần quan trọng của hệ thống kế toán doanh nghiệp, đảm nhận vai trò quản lý và ghi chép các thông tin liên quan đến hoạt động thu chi. Người thực hiện kế toán khoản thanh toán sẽ có trách nhiệm lập và quản lý các chứng từ thu chi, theo dõi sổ cái tiền mặt và ngân hàng, cũng như hạch toán đúng và kịp thời các giao dịch tài chính trong doanh nghiệp. + Quản lý các khoản thu + Quản lý các khoản chi + Quản lý quỹ tiền mặt + Thực hiện các nhiệm vụ khác - Kế toán tổng hợp: + Thu thập, kiểm tra, xử lý thông tin kế toán, các chứng từ kế toán hay các nghiệp vụ khác phát sinh. Ví dụ: Thực hiện thu/chi, Xuất hóa đơn bán hàng,… + Kiểm tra, cập nhật số liệu các sổ, quỹ trong doanh nghiệp. - Kế toán doanh thu: + Theo dõi, nắm bắt tình hình doanh thu hàng ngày Theo dõi, kiểm tra, cập nhật chính xác các số liệu doanh thu từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp mỗi ngày. Giám sát, đối chiếu và kiểm tra đối với các giao dịch bán hàng được thanh toán bằng hình thức sử dụng thẻ ngân hàng. Nếu kết thúc ngày kinh doanh mà chưa nhận được đầy đủ số tiền thanh toán từ ngân hàng thì cần liên hệ và làm việc ngay với phía ngân hàng để được giải quyết kịp thời. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 14
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo Tiến hành hạch toán doanh thu mỗi ngày. Lập phiếu kế toán doanh thu đồng thời cần hoàn tất báo cáo doanh thu ngay trong ngày. Đối chiếu, kiểm tra trên phần mềm quản lý hệ thống từ các báo cáo hàng ngày của thu ngân. Phân loại các khoản thu theo hình thức thanh toán dựa trên số liệu từ phía thu ngân. + Tiến hành lập báo cáo điều chỉnh giảm trừ Nắm bắt và cập nhật các khoản điều chỉnh giảm trừ thông qua hoạt động giám sát và kiểm tra các hợp đồng giao dịch từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với mỗi bản báo cáo điều chỉnh giảm trừ cần được trình cấp trên để được phê duyệt. + Lập báo cáo hàng tháng , hàng quý và hàng năm Tổng hợp lại số liệu doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mỗi tháng một lần Tiến hành lập báo cáo doanh thu theo mẫu quy định. Đến kỳ hạn mỗi quý trong năm, dựa trên báo cáo được tổng hợp từ các tháng trước đó mà kế toán lập bản báo cáo về doanh thu hàng quý. Cứ như vậy cho đến cuối năm, dựa trên các báo cáo được tổng hợp từ các quý để lập báo cáo doanh thu năm. Phối hợp với kế toán tổng hợp kiểm tra lại các số liệu doanh thu trước khi đưa lên cho kế toán trưởng xem xét và phê duyệt. 2.1.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 1.2.a) Hình thức - Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. - Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, - Hình thức kế toán ghi sổ nhật kí chung gồm các loại sổ kế toán sau: + Sổ nhật kí chung + Sổ Cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 1.2.b) Trình tự ghi sô SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 15
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo Sơ đồ 2.3. Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 16
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối quý, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 2.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 2.1.3 Một số chỉ tiêu khác a) Chính sách của Công ty - Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ - Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại các thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 17
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính. - Chính sách đối với hàng tồn kho: Hàng tồn khi được ghi nhận theo giá gốc.Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực được của chúng. - Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình,TSCĐ vô hình: Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. - Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng. Thờigian khấu hao được tính theo khung thời gian Nhà nước quy định đối với từng loại TSCĐ. - Công ty áp dụng chế độ Thông tư số: 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, các quy định sửa đổi, bổ sung có liên quan và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành. b) Một số chỉ tiêu khác: - Hệ thống sổ sách áp dụng + Sổ nhật kí chung + Sổ Cái + Bảng cân đối số phát sinh + Sổ quỹ tiền mặt + Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt + Sổ tiền gửi Ngân hàng + Sổ chi tiết nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, sản phẩm + Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, sản phẩm SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 18
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo + Thẻ kho + Sổ chi tiết thanh toán với người bán (TK331) + Sổ chi tiết phải thu khách hàng (TK131) + Sổ chi tiết tiền vay + Sổ chi tiết bán hàng + Sổ chi phí sản xuất kinh doanh + Sổ theo dõi thuế GTGT + Sổ chi tiết thuế GTGT được khấu trừ - Báo cáo tài chính gồm: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh báo cáo tài chính 2.2. Thực trạng một số phần hành kế toán tại Khách Sạn Wyndham Da Nang Golden Bay 2.2.1. Thực trạng về công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán trong Công ty TNHH Hòa Bình – Chi nhánh Đà Nẵng 2.2.1.1. Thực trạng kế toán khoản phải thu a) Khái niệm: “Các khoản phải thu” là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hoá, vật tư và các khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp”. Khoản phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi. Các khoản phải thu trong doanh nghiệp thương mại bao gồm: Phải thu khách hàng, các khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác,...Trong đó khoản phải thu khách hàng là khoản chiếm vị trí quan trọng trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, vì vậy việc theo dõi khoản mục này có ý nghĩa hết sức quan trọng. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 19
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Thảo b) Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu Thứ nhất, các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thứ hai, việc phân loại các khoản phải thu là phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc: • Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác; • Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc; • Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua - bán, như: - Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia; - Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại; Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác; - Các khoản phải thu không mang tính thương mại như cho mượn tài sản, phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý… Thứ ba, khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải thu để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Các chỉ tiêu phải thu của Bảng cân đối kế toán có thể bao gồm cả các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác ngoài các tài khoản phải thu, như: Khoản cho vay được phản ánh ở TK 1283; Khoản ký quỹ, ký cược phản ánh ở TK 244, khoản tạm ứng ở TK 141… Việc xác định các khoản cần lập dự phòng phải thu khó đòi được căn cứ vào các khoản mục được phân loại là phải thu ngắn hạn, dài hạn của Bảng cân đối kế toán. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Trang Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2