Báo cáo " ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ WEBGIS TRONG QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU DU LỊCH "
lượt xem 47
download
Du lịch có vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế xã hội của một đất nước; Theo phương pháp truyền thống vấn đề truyền tải những thông tin liên quan về du lịch tới các du khách qua bản đồ du lịch là không đầy đủ, không được cập nhật thường xuyên và không thuận tiện. Bởi vậy, xây dựng cơ sở dữ liệu GIS du lịch có tầm quan trọng trong thời đại công nghệ thông tin, nó sẽ đóng góp cho các nhà quản lý quản lý hệ thống du lịch và giúp...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ WEBGIS TRONG QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU DU LỊCH "
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ WEBGIS TRONG QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU DU LỊCH (APPLYING WEB-GIS TECHNOLOGY FOR TOURISM DATABASE MANAGEMENT) Đoàn Thị Xuân Hương Trường Đại học Mỏ-Địa chất Abstract: GIS has been developed rapidly in recent years. Together with the development of the Internet technology, GIS has the technologies that allow sharing data through World Wide Web by integrating GIS and Web and it is called Web-GIS. The main content of this paper was therefore, studying WebGIS, the application of WebGIS, and building a WebGIS application. The results of this paper were the theories about WebGIS such as WebGIS classification, WebGIS development strategy, WebGIS in ArcGIS Server, and a WebGIS application for Hanoi Tourism Database management. Keywords: GIS, WebGIS, ArcGIS Server, Geodatabase. 1. MỞ ĐẦU Du lịch có vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế xã hội của một đất nước; Theo phương pháp truyền thống vấn đề truyền tải những thông tin liên quan về du lịch tới các du khách qua bản đồ du lịch là không đầy đủ, không được cập nhật thường xuyên và không thuận tiện. Bởi vậy, xây dựng cơ sở dữ liệu GIS du lịch có tầm quan trọng trong thời đại công nghệ thông tin, nó sẽ đóng góp cho các nhà quản lý quản lý hệ thống du lịch và giúp du khách dễ dàng có những thông tin để có thể lựa chọn và tìm kiếm địa điểm tham quan, du lịch cho phù hợp. WebGIS được xem như là một hệ thống thông tin địa lý được phân bố qua môi trường mạng máy tính để tích hợp, phân phối và truyền tải thông tin địa lý trực diện trên WWW thông qua Internet. Người dùng Internet có thể truy cập đến các ứng dụng của GIS mà không phải mua phần mềm. Ngoài ra WebGIS còn cho phép thêm các chức năng GIS trong các ứng dụng chạy trên cơ sở mạng như giao thông, thương mại, chính phủ, giáo dục và du lịch. Nhiều ứng dụng loại này chạy trên mạng cục bộ như một phương tiện phân phối và sử dụng dữ liệu địa lý không gian (geospatial data). Hiện nay trên thế giới có rất nhiều công nghệ về WebGIS như công nghệ MapServer, GeoServer, ArcGIS Server, … [2] Cơ sở dữ liệu du lịch thông qua công nghệ WebGIS có ưu điểm là cho phép nhiều người cùng truy cập một thời điểm, lại quản lý được dữ liệu theo thời gian với dung lượng lớn, thống nhất và không bị trùng lặp. WebGIS được dùng để quảng bá và công bố những thông tin về dữ liệu du lịch một cách rõ ràng, chính xác, bổ ích nhằm cung cấp thông tin đến người sử dụng và thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Nội dung chính của bài báo là nghiên cứu về WebGIS, khả năng xây dựng ứng dụng WebGIS, trên cơ sở đó ứng dụng xây dựng WebGIS của công nghệ ArcGIS Server phục vụ du lịch thành phố Hà Nội cũ. 2. WebGIS và ArcGIS Server 2.1. WebGIS Hệ thống GIS khi tích hợp trên Web được xem như là một hệ thống thông tin địa lý 183
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 được phân bố qua môi trường mạng máy tính để phân phối và truyền tải thông tin địa lý trực diện trên WWW thông qua Internet. Việc tích hợp công nghệ GIS và Internet đã tạo ra cơ hội để mọi người đều có thể sử dụng dữ liệu và các chức năng GIS mà không cần cài đặt bất kỳ một phần mềm GIS chuyên dụng nào. Yêu cầu của WebGIS là phải có các hệ thống phần mềm chạy trên nền độc lập, sử dụng mạng theo chuẩn TCP/IP (TCP/IP là một hệ thống giao thức - một tập hợp các giao thức hỗ trợ việc lưu truyền trên mạng) để có thể kết nối đến Internet và trình duyệt Web [3]. Bất cứ công nghệ WebGIS nào cũng phải thỏa mãn trước hết kiến trúc ba tầng (3-tier) thông dụng của môt ứng dụng Web. Tùy thuộc vào từng công nghệ riêng biệt của từng hãng mà chúng có khả năng phát triển, mở rộng thành kiến trúc đa tầng (n-tier) hay không. Kiến trúc 3-tier được mô tả như hình 1. Hình 1. Kiến trúc hệ thống WebGIS Các thành phần đại diện cho 3 tầng gồm 1) Cơ sở dữ liệu (Database); 2) Máy chủ ứng dụng Web (Web Server); 3) Khách (Client). 2.2. ArcGIS Server ArcGIS Server là một sản phẩm của bộ phần mềm ArcGIS có bản quyền của hãng ESRI của Mỹ. ArcGIS Server là nền tảng để xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS) có quy mô lớn, hỗ trợ đa người dùng, tích hợp nhiều chức năng GIS mạnh và được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn công nghiệp. Đây là một hệ thống gồm nhiều thành phần có thể triển khai trên nhiều máy khác nhau, mỗi thành phần này lại nắm giữ một vai trò cụ thể trong quá trình quản lý, hoạt động hoặc ngừng hoạt động, cân bằng nguồn tài nguyên cung cấp cho một hay nhiều Server [7], [8]. ArcGIS Server làm việc như một Server ứng dụng phân tán dữ liệu không gian dưới nhiều định dạng tới các ứng dụng khác nhau thông qua Internet. Các tổ chức sử dụng ArcGIS Server để công bố bản đồ và các chức năng của GIS qua mạng nhằm cải thiện công việc nội bộ, truyền đạt các vấn đề thực, và thu hút nhà đầu tư. Thành phần của ArcGIS Server Các thành phần của ArcGIS Server bao gồm (hình 2) [9]: - Máy chủ GIS (GIS Server): có chức năng lưu trữ và chạy các ứng dụng trên máy chủ (Host). Máy chủ GIS bao gồm một máy chủ quản lý SOM (Server Object Manager) và một hoặc nhiều máy chủ thành phần SOC khác (Server Object Conteiners). GIS Server có chức 184
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 năng quản lý các dịch vụ GIS, quản lý và xử lý các yêu cầu dữ liệu GIS rồi gửi trả về Web Server, thông qua Internet/Intranet để hiển thị ở User/Client. - Máy chủ Web (Web Server: IIS, Apache,…): Lưu trữ các ứng dụng và dịch vụ Web có sử dụng các thành phần chạy trên máy chủ GIS. Trình duyệt Web: được dùng để kết nối đến các ứng dụng Web chạy trên máy chủ Web. - Máy chủ dữ liệu (Data Server): các máy chủ chứa các nguồn dữ liệu tài nguyên GIS đã được hoàn thiện như các dịch vụ trên máy chủ GIS. Những nguồn này có thể là các tài liệu bản đồ, các vị trí địa lý, tài liệu tổng quan, cơ sở dữ liệu địa lý Geodatabase và các thanh công cụ tích hợp. ArcSDE: là một ứng dụng trên máy chủ dữ liệu, mà ứng dụng của nó là lưu trữ và quản lý dữ liệu không gian dựa trên những hệ quản trị CSDL thịnh hành hiện nay (IBM DB2, Informix, Microsoft SQL Server, và Oracle), nhằm tăng khả năng khai thác dữ liệu từ các ứng dụng đơn lẻ. Bên cạnh đó, ArcGIS Server cho phép các lập trình viên và các nhà thiết kế hệ thống triển khai quản lý GIS tập trung. Điều này sẽ làm giảm Hình 2. Các thành phần của hệ thống bớt giá thành của phần mềm cho những người sử ArcGIS Server (Nguồn: ESRI.com) dụng GIS và có thể mở rộng khả năng hỗ trợ người dùng giúp tiết kiệm giá thành cài đặt phần mềm trên từng máy. Cùng với khả năng hỗ trợ các dịch vụ Web, ArcGIS Server có thể tích hợp với các hệ khác như các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database Management Systems – RDBMS), các máy chủ Web. 3. CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA LÝ GEODATABASE VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DU LỊCH 3.1 . Cơ sở dữ liệu địa lý - Geodatabase Geodatabase là một mô hình phổ biến để quản lý và lưu trữ dữ liệu cho ArcGIS và là một kho chứa dữ liệu không gian và thuộc tính trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System - DBMS). Geodatabase tổ chức dữ liệu địa lý thành các loại tập lớp thông tin địa lý khác nhau. Tất cả các tập lớp thông tin địa lý này đều được lưu giữ trên một file dữ liệu hệ thống là Microsoft® Access™ hoặc các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ như là Oracle®, Microsoft® SQL Server®, PostgresSQL®, Informix® hoặc IBM® DB2. Geodatabase có thể mở rộng từ cơ sở dữ liệu nhỏ và đơn người dùng đến cơ sở dữ liệu lớn và đa người dùng trong các hệ thống thực sự lớn hỗ trợ nhiều người truy cập và khai thác chỉnh sửa đồng thời. Geodatabase hỗ trợ nhiều dạng dữ liệu khác nhau có thể sử dụng trong ArcGIS, ví dụ như các đối tượng dạng vector (điểm, đường, vùng, miền), các dữ liệu dạng raster, các thông tin dạng bảng. 185
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 Các thành phần của Geodatabase được lưu trữ trong DBMS. Mô hình Geodatabase có tính chất của mô hình dữ liệu hướng đối tượng. Dữ liệu được lưu trữ theo mô hình này mang tính toàn vẹn dữ liệu cao. Có hai mô hình Geodatabase: Mô hình Geodatabase một người dùng (Personal Geodatabase hoặc File Geodatabase) và mô hình Geodatabase nhiều người dùng (Enterprise Geodatabase). - Personal/File Geodatabase: Mô hình sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access để lưu trữ dữ liệu không gian và thuộc tính, nó chỉ hỗ trợ một người dùng và được cài đặt trên máy đơn. Dung lượng lưu trữ của mô hình này giới hạn do sự hạn chế về dung lượng lưu trữ của hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access. - Enterprise Geodatabase: Mô hình sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu nhiều người dùng như Oracle, SQL Server, DB2, Postgres... để lưu trữ dữ liệu. Dữ liệu lưu trữ được quản lý thông qua ArcSDE, dung lượng lưu trữ của mô hình này thường không giới hạn do hệ quản trị mà nó sử dụng không giới hạn dung lượng lưu trữ. 3.2 . Cơ sở dữ liệu GIS về du lịch 3.2.1. Dữ liệu du lịch Bản đồ du lịch là bản đồ chuyên đề được thành lập trên nền cơ sở của bản đồ nền địa hình kết hợp với việc thể hiện nội dung theo đề tài du lịch. Bản đồ du lịch thể hiện một số nội dung cơ bản bao gồm: các yếu tố cơ sở nền địa lý và các yếu tố thuộc chuyên đề về du lịch. 1. Các yếu tố cở bản của CSDL nền địa lý bao gồm • Địa hình; • Địa giới hành chính; • Các yếu tố thuỷ văn; • Các yếu tố giao thông; • Các điểm dân cư; 2. Các yếu tố thuộc chuyên đề du lịch Bên cạnh các yếu tố cơ sở địa lý làm nền thì trên bản đồ du lịch sẽ thể hiện các yếu tố nội dung đặc trưng của một bản đồ chuyên đề sau: • Các đối tượng du lịch: khu vui chơi, giải trí, viện bảo tàng, vườn bách thú... • Các đối tượng phục vụ du lịch: khách sạn, nhà hàng, bể bơi, nơi bán đồ lưu niệm, bưu điện, y tế, báo chí, hiệu sách,... • Một số đối tượng về cơ quan nhà nước, tổ chức quốc tế: cơ quan Nhà nước, đại sứ quán, tổ chức Quốc tế, trường học,... Các yếu tố thuộc chuyên đề du lịch được biểu thị bằng các ký hiệu hình học, ký hiệu tượng hình, ký hiệu nghệ thuật, ký hiệu chữ. Bên cạnh đó, trong bản đồ chuyên đề để làm nổi bật nội dung thì các yếu tố thuộc chuyên đề du lịch được biểu thị bằng màu sắc. 3. Các yếu tố nội dung khác Với đặc điểm riêng của bản đồ du lịch đó là quảng bá hình ảnh các điểm du lịch thì trên bản đồ du lịch còn có thể liên kết tới các bức tranh phong cảnh, những bài thuyết minh về vị trí địa lý, danh lam thắng cảnh, các tour du lịch trong vùng, giới thiệu về ẩm thực, và các đường link tới các trang du lịch khác, … 186
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 3.2.2. Xây dựng CSDL GIS du lịch Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một lĩnh vực mở rộng nhanh chóng tạo điều kiện cho sự phát triển của các ứng dụng quản lý và sử dụng thông tin địa lý kết hợp với phương tiện truyền thông khác. Trong ngành công nghiệp du lịch, GIS được sử dụng để cung cấp: • Cơ sở bản đồ số du lịch phục vụ cho in bản đồ • File dạng số cho bản đồ trên Internet • File dạng số cho bản đồ trên thiết bị di động • Bản đồ các danh lam thắng cảnh • Website với bản đồ tương tác Để xây dựng một cơ sở dữ liệu cho GIS cần phải xây dựng hai loại dữ liệu đó là: 1. Xây dựng dữ liệu không gian Xây dựng bản đồ du lịch thì các đối tượng với dạng đồ họa vector, các thông tin văn bản, và hình ảnh phải được tích hợp; mỗi đối tượng được gán cho một lớp. Để xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch thì dựa trên các lớp cơ bản của bản đồ địa hình như lớp đường giao thông, các toà nhà, thảm thực vật, đường nước, vv, cần phải xây dựng các lớp dữ liệu du lịch như khách sạn, nhà hàng, điểm tham quan và các lớp cơ sở hạ tầng khác nữa. 2. Xây dựng dữ liệu thuộc tính Thông tin thuộc tính về các địa điểm du lịch khác nhau được thu thập từ các nguồn khác nhau có thể được liên kết đến các đối tượng không gian tương ứng của chúng. Điều này bao gồm các bước sau: • Lập và bổ sung các thông tin văn bản cho các đối tượng trong bảng. • Phát triển và chỉnh sửa hình ảnh và ảnh vào nhãn văn bản. • Liên kết của hình ảnh đến các vị trí đối tượng tương ứng của chúng. Các lớp của một bản đồ du lịch được tổng quát trong hình 3. Hình 3. Mô hình các layer trên bản đồ du lịch 187
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 Nhà quản lý Tương tác với GIS Ứng dụng Tương tác với GIS Quản lý khách Du khách sạn, cơ quan du lịch,… Hình 4. Mối quan hệ của nhà quản lý, du khách và dữ liệu du lịch Để du khách thực hiện tìm kiếm một khách sạn có thể thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định cần phải dựa trên bản đồ với các thông tin sẵn có (hình 4). 4. ỨNG DỤNG ARCGIS SERVER ĐỂ TÍCH HỢP VÀ PHÂN PHỐI CSDL DU LỊCH HÀ NỘI LÊN INTERNET 4.1 Nguồn dữ liệu đầu vào: Dữ liệu đầu vào được thu thập từ các nguồn khác nhau, bao gồm: - Bản đồ giấy du lịch Hà Nội tỷ lệ 1:15.000 - Bản đồ số địa hình Hà Nội tỷ lệ 1:25.000 - Tập bản đồ đường phố Hà Nội - Chuẩn xây dựng cơ sở dữ liệu cho bản đồ địa hình - Các website trong du lịch, google earth,… 4.2 Xây dựng quy trình: Để đưa được một tập hợp bản đồ du lịch lên web, chúng tôi muốn đưa ra một quy trình xây dựng theo cách đơn giản nhất (hình 5). 188
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 Thu thập CSDL (*.dgn; *.tab, …) Chuẩn hóa CSDL Thiết kế cơ sở dữ liệu du lịch dựa trên Xây dựng CSDL du lịch mô hình Geodatabase Biên tập bản đồ trong ArcMap để xuất lên Internet Dữ liệu lưu dưới dạng file *.MXD Tạo GIS Server name Tạo Service liên kết với file *.MXD Tạo một Web Application Tạo giao diện, thêm các layer dữ liệu và các công cụ cần thiết Kết quả là một đường link: có thể khai thác dữ liệu trong mạng LAN Tạo một tài khoản, đăng ký tên miền cho trang web, lựa chọn gói WebGIS với định dạng www chia sẻ cho người dùng Internet Hình 5. Quy trình công nghệ xây dựng CSDL du lịch và tạo một WebGIS trong ArcGIS Server 4.2.1 . Xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch Để xây dựng cơ sở dữ liệu cho bản đồ du lịch cần phải chuẩn hóa dữ liệu: • Hệ quy chiếu: theo tiêu chuẩn của bản đồ địa hình, sử dụng hệ toạ độ VN-2000. • Dữ liệu nền địa lý: các lớp đối tượng, mã đối tượng được xây dựng theo chuẩn cơ sở dữ liệu địa lý quốc gia. • Dữ liệu du lịch: dựa vào những quy định cho bản đồ địa hình và bản đồ du lịch, tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu cho lớp du lịch. • Cơ sở dữ liệu du lịch được xây dựng theo sơ đồ hình 6 189
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 Tìm hiểu những đặc trưng của Thu thập, phân tích, đánh giá, Dữ liệu bản đồ hiện có hệ thống hóa các tài liệu bản đồ du lịch Lên kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu cho bản đồ Lớp đối tượng nền địa lý Lớp dữ liệu du lịch Các yếu tố khác Hệ thống Yếu tố đường Nhóm Nhóm Ranh thủy Đối Nhóm Nhóm giao thông đối các cơ giới hệ: tượng đối trường và các ký tượng quan, hành sông, dân cư tượng học hiệu giao du lịch tổ chính hồ,… du lịch thông dịch vụ chức CSDL du lịch Chia sẻ nguồn dữ liệu Hình 6. Sơ đồ xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ du lịch Một trong những lớp dữ liệu quan trọng phục việc quản lý giao thông và tìm kiếm đường đi tới điểm du lịch là lớp đường (giaothong). Vì vậy lớp đường đã được chuẩn hóa dữ liệu về mặt hình học cũng như thuộc tính để phục vụ việc dẫn đường(routing) giữa các điểm trong mạng lưới đường (Network Analyst). - Chuẩn hóa hình học bằng cách tạo các luật hình học (ràng buộc hình học) giữa các đối tượng trong lớp giaothong. - Chuẩn hóa thông tin thuộc tính bằng cách tạo các Domain và Subtype. o Domain ONEWAY cho trường ONEWAY để đảm bảo khi biên tập dữ liệu thì miền giá trị của trường chỉ gồm các giá trị: FT, TF, B o Domain YesOrNo cho các trường liên quan đến giá trị: Y, N như trường BRIDGE. 190
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 o Subtype FC_CLASS dùng để phân loại đường thành các cấp như (1) Đường Quốc lộ; (2) Đường Tỉnh lộ; (3) Đường chính trong thành phố; (4) Ngõ/Ngách 4.2.2 . Tạo Service - Cơ sở dữ liệu du lịch sau khi được biên tập theo dạng bản đồ chuyên đề trong ArcMap để xuất lên Internet sẽ được lưu ở dạng Mapdocument có format là *.mxd (hình 7). Hình 7. Biên tập bản đồ trên ArcMap trước khi đưa lên Web (DulichHanoi.mxd) Tạo Service liên kết tới Mapdocument, trong trường hợp này là file DulichHanoi.mxd (hình 8). Hình 8. Tạo Service liên kết với Mapdocument 4.2.3 . Tạo ra ứng dụng Web (Web Application) để đưa bản đồ lên mạng internet ArcGIS Server Manager và ArcIMS Web Manager cho phép tạo và chỉnh sửa các ứng dụng bản đồ Web theo yêu cầu của người sử dụng (hình 9). Các bước chính trong quá trình tạo ứng dụng Web: - Lựa chọn Service liên quan; - Chọn các lớp dữ liệu sẽ được hiển thị; - Lựa chọn các yếu tố bản đồ như chú giải, thước tỉ lệ, thanh chỉ hướng bắc, …; - Lựa chọn các công cụ tương tác với bản đồ như phóng to, thu nhỏ, kéo, xem thông tin, hiển thị hay không hiển thị lớp thông tin, …; 191
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 - Triển khai các ứng dụng. Hình 9. Tạo ứng dụng Web Application Kết thúc quá trình tạo web applications, tới bước này phần mềm sẽ tạo ra một đường link của một trang web, trên đó thể hiện bản đồ với mục đích của người tạo (hình 10). Hình 10. Đường dẫn (link) của ứng dụng Web Đến đây chúng ta đã tạo ra được một địa chỉ link dạng http://, tuy nhiên với địa chỉ này thì dữ liệu được thành lập và hiển thị chỉ có thể chia sẻ trong mạng LAN chưa thể đưa lên thành một trang web dạng www (world wide web). Mở trình ứng dụng Web (có thể là Internet Explorer, Mozilla Firefox, Opera,…), đánh vào đường dẫn được tạo ra, kết quả ta có thể quan sát được trang Web hiển thị như ở hình 11. Hình 11. CSDL địa lý được hiển thị trên Web bằng công nghệ ArcGIS Server 192
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 Hình 12. Tính trực quan của bản đồ du lịch Với CSDL du lịch đã xây dựng được, bản đồ du lịch có thể sử dụng các đường link định dạng URL tới các trang Web và đưa ảnh vào hiển thị cho từng điểm du lịch. Trường thuộc tính Raster để liên kết ảnh cho điểm cần hiển thị, liên kết tới trang Web bằng hyperlink (hình 12). Bằng việc chuẩn hóa lớp giao thông về mặt hình học cũng như thuộc tính để phục vụ việc dẫn đường(routing) giữa các điểm trong module phân tích mạng (Network Analyst), việc tìm kiếm đến các điểm du lịch được thực hiện dễ dàng trên Web. Người sử dụng chỉ cần vào điểm xuất phát và điểm đích là có thể tìm được tuyến đường đi ngắn nhất giữa hai điểm (hình 13). Hình 13: Tìm đường với ArcGIS Server 193
- HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 5. KẾT LUẬN Cơ sở dữ liệu địa lý Geodatabase là nền tảng dữ liệu quan trọng cho người sử dụng nhằm khai thác thông tin địa lý phục vụ cho mục đích sử dụng. Dựa theo chuẩn cơ sở dữ liệu địa lý thì việc xây dựng chuẩn cho các bản đồ chuyên đề khác cũng có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết. Đặc biệt với bản đồ du lịch, để khai thác hiệu quả và thể hiện được các điểm du lịch thì mỗi điểm phải thể hiện được những đặc điểm riêng nổi bật nhưng vẫn phải tuân theo một số chuẩn của bản đồ địa hình chung để đảm bảo tính thống nhất của các mã đối tượng cho hai loại bản đồ này. Áp dụng một số nội dung của CSDL du lịch trên công nghệ GIS, tiến hành thử nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch Hà Nội trên mô hình Geodatabase của ArcGIS cho thấy cơ sở dữ liệu du lịch được thiết kế đáp ứng được các nội dung của quản lý và sử dụng du lịch. Với ArcGIS Server của hệ thống ArcGIS, dữ liệu không gian được lưu trữ tập trung, chi phí sở hữu thấp. Dữ liệu có thể được triển khai trên nhiều nền server (Windows, Linux, UNIX) và trên nhiều nền CSDL. Hơn nữa, ArcGIS Server đảm bảo về dữ liệu luôn được hỗ trợ bởi tốc độ cao, bảo toàn dữ liệu và không làm ảnh hưởng đến tính linh động trong hệ quản trị CSDL. ArcGIS Server thực sự là nền tảng để xây dựng một cơ sở dữ liệu địa lý có quy mô lớn được quản lý trong một môi trường tập trung hỗ trợ đa người dùng. CSDL du lịch cho thành phố Hà Nội đã được xây dựng thử nghiệm và được quản lý dưới dạng Website có nhiều ưu điểm như: khả năng phân phối thông tin rộng rãi trên toàn cầu, giao diện dễ sử dụng, người dùng không phải cài đặt các ứng dụng GIS. ArcGIS Server cho phép triển khai quản lý tập trung dữ liệu du lịch trên công nghệ GIS. Điều này sẽ làm giảm bớt giá thành cho những người sử dụng GIS và có thể mở rộng khả năng hỗ trợ người dùng, tiết kiệm giá thành cài đặt phần mềm trên từng máy. Tài liệu tham khảo [1] Đặng Văn Đức, “Hệ thống thông tin địa lý”, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2001. [2] Xia, F and Chao, C, “The Internet GIS, in the Geograpic Information Science”, The Accociation of Chinese Professionals in Geographic Information System (Abroad), Vol.1, No.2, December 1995. [3] Yaakko, K., et al, “Interactive Visualization of Geographical Objects on the Internet”, International Journal of Geographical Information Science, Vol.13, No.4, pp429-438, 1999. [4] “Working with the Geodatabase: Powerfull Multiuser Editing and Sophiticated Data Intergrity”, ESRI®, 2002 [5] Dự án “Xây dựng chuẩn các lớp thông tin cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia”, Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009. [6] Helali, “Design and Implementation of a Web GIS for City of Tehran”, MSc thesis, Department Of Geomatics Engineering K.N. Toosi University Of Technology, Tehran, Iran, 2001. [7] Getting Started with ArcGIS Server - Bronwyn Agrios, ESRI Education User Conference, 2009. [8] http://help.arcgis.com [9] http://www.esri.com/products [10] Kiều Trần Dũng và nnk, “Ứng dụng công nghệ WebGIS mã nguồn mở trong xây dựng và chia sẻ dữ liệu hành chính Việt Nam”, Tuyển tập báo cáo hội nghị khoa học lần thứ 19, trường Đại hoc Mỏ-địa chất, 2010. [11] Nguyễn Thị Phương Thảo, Đoàn Thị Xuân Hương, 2010, “Công nghệ ArcGIS Server và hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý thông tin địa lý”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 15, tr. 54-56. 194
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học vá công nghệ ở các trường đại học : Báo cáo tổng kết đề tài
101 p | 901 | 121
-
Báo cáo vi sinh môi trường: Ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất phân bón vi sinh
52 p | 484 | 113
-
Báo cáo: Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm vi sinh và phân hữu cơ vi sinh
29 p | 410 | 112
-
Tóm tắt luận văn Thạc sỹ ngành Khoa học máy tính: Nghiên cứu về quy trình kiểm tra bảo mật ứng dụng web
26 p | 278 | 67
-
Báo cáo: Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí kim loại nặng (bằng vi sinh vật và thực vật)
41 p | 245 | 49
-
Báo cáo: Ứng dụng tâm lý khách hàng vào việc đánh giá sản phẩm
32 p | 248 | 45
-
Báo cáo: Ứng dụng web và vấn đề bảo mật
36 p | 167 | 43
-
Báo cáo khoa học: Ứng dụng một số thuốc trừ sâu bệnh sinh học hiện có trong công tác sản xuất rau an toàn và phòng trừ sâu xanh da láng
17 p | 139 | 25
-
Báo cáo Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng dịch vụ công tại thành phố Hồ Chí Minh
36 p | 211 | 23
-
Báo cáo " ỨNG DỤNG GIS VÀ AHP XÂY DỰNG BẢN ĐỒ THÍCH NGHI NUÔI TÔM NƯỚC LỢ TẠI HUYỆN TUY PHONG - TỈNH BÌNH THUẬN "
10 p | 125 | 21
-
Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh để xử lý nước thải nhiễm mặn
40 p | 106 | 13
-
Báo cáo Ứng dụng công nghệ Ozone xử lý nước thải sản xuất giấy và bột giấy
37 p | 91 | 11
-
Báo cáo Những sai lầm khi ứng dụng kết quả nghiên cứu vào lâm sàng
37 p | 48 | 10
-
Báo cáo: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong thiết kế và vận hành BCL
39 p | 102 | 10
-
Báo cáo: Ứng dụng mô phỏng trong giáo dục
6 p | 123 | 9
-
Báo cáo: Ứng dụng công nghệ thông tin để tính toán dự báo lượng phân bón cần thiết hàng năm cho một số loại cây trồng chính ở Đồng Nai
5 p | 113 | 9
-
Báo cáo khoa học: Màng sinh học Vinachitin-Ứng dụng lâm sàn
74 p | 94 | 6
-
Báo cáo: Ứng dụng nirads trong hình ảnh đầu cổ
31 p | 7 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn