Báo cáo " Xác định nhu cầu bảo hiểm trong chăn nuôi lợn thịt của hộ nông dân văn lâm - tỉnh hưng yên "
lượt xem 27
download
Bảo hiểm nông nghiệp là một chính sách quan trọng của Chính phủ Việt Nam trong những năm gần đây. Chính sách này có vai trò, ý nghĩa lớn trong việc giảm bớt những thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp và người nông dân. Báo cáo " Xác định nhu cầu bảo hiểm trong chăn nuôi lợn thịt của hộ nông dân văn lâm - tỉnh hưng yên "
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " Xác định nhu cầu bảo hiểm trong chăn nuôi lợn thịt của hộ nông dân văn lâm - tỉnh hưng yên "
- XÁC ĐỊNH NHU CẦU BẢO HIỂM TRONG CHĂN NUÔI LỢN THỊT CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN PGS.TS. Nguyễn Văn Song, Th.S. Chu Thị Thảo – Đại học Nông nghiệp Hà Nội TÓM TẮT Bảo hiểm nông nghiệp là một chính sách quan trọng của Chính phủ Việt Nam trong những năm gần đây. Chính sách này có vai trò, ý nghĩa lớn trong việc giảm bớt những thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp của người nông dân. Tuy nhiên, hiện nay chính sách này chưa thực sự đi vào thực tiễn sản xuất sâu rộng, tỷ trọng nông dân tham gia bảo hiểm nông nghiệp còn thấp mặc dù có 98% người dân thích được bảo hiểm mùa màng và 87% muốn được bảo hiểm chăn nuôi. [4].Thông qua tiến hành điều tra các hộ nông dân chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Văn Lâm, sử dụng phương pháp tạo dựng thị trường (CVM), xác định nhu cầu bảo hiểm chăn nuôi lợn thịt của các hộ dân. Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới nhu cầu bảo hiểm, từ đó tính toán tổng quỹ bảo hiểm chăn nuôi lợn thu được hàng năm gần 80 tỷ đồng. Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường tỷ lệ các hộ chăn nuôi lợn nói riêng và chăn nuôi nói chung tham gia vào thị trường bảo hiểm chăn nuôi. Từ khoá: bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm chăn nuôi, nhu cầu, bảo hiểm chăn nuôi lợn thịt. Summary Defining the demand of porker producing insurance of farmer households in Van Lam District, Hung Yen province Agricultural insurance is the an important policy of Vietnamese Government in recent years. This policy has a significant to decrease risk and uncertainty for agriculture production and farmers. However, this policy is not implemented well in the practice, the rate of agricultural insurance is very low, even 98% of farmers are willing to insure crops and 87% of farmers are willing to insure livestock. Using data survey and contingent valuation method (CVM) to define the demand for porker production of farmer households, the study analyzed the causes that impact the demand of porker production; and then estimate the total insurance fund for porker production is 80 billion VND/per year. The authors also recommended significant solutions and policies for improving the rate of porker production and livestock households to participate in the livestock insurance market. Key word: Agricultural insurance, livestock insurance, demand, porker production insurance. 1. Đặt vấn đề Do sản xuất nông nghiệp của Việt Nanm có đặc điểm dàn trải trên diện rộng, quy mô sản xuất manh mún, không theo một quy trình khoa học lại thường xuyên chịu rủi ro từ thiên nhiên, dịch bệnh. Trước bối cảnh lạm phát ngày càng gia tăng như hiện nay, cách kiềm chế tốt nhất là ổn định nông nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu nông sản, lấy nông nghiệp làm bản lề trong chính sách tiếp tục tăng trưởng kinh tế. Để làm được điều đó, vai trò của bảo hiểm nông nghiệp nặng nề và cấp thiết hơn bao giờ hết. Chính phủ đã đưa ra một số chính sách khuyến khích bảo hiểm nông nghiệp phát triển như Đề án “phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng tới năm 2020”, 1
- thực hiện thí điểm bảo hiểm sản xuất nông nghiệp ở một số khu vực cho một số loại sản phẩm nông thủy sản như một giải phát phát triển thương mại nông thôn; Quyết định 315/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2013. Bảo hiểm nông nghiệp góp phần bảo vệ an toàn các loài tài sản vào quá trình sản xuất nông nghiệp, ổn định cuộc sống cho người dân, ổn định giá cả trên thị trường tự do, đặc biệt là giá cả những mặt hàng thiết yếu nhất như: lương thực và thực phẩm. Góp phần giảm nhẹ và ổn định ngân sách, ổn định đời sống xã hội và giữ vững an ninh lương thực cho quốc gia. Nếu triển khai bảo hiểm đồng loạt các loại cây trồng và vật nuôi trong cả nước các công ty bảo hiểm sẽ thu hút được một lực lượng lao động đáng kể vào làm việc, góp phần tạo thêm công việc cho người lao động, hạn chế tình trạng thất nghiệp trong xã hội. [1] Bài viết nhằm xác định nhu cầu bảo hiểm chăn nuôi lợn thịt của các hộ dân, từ đó xác định một thị trường cho bảo hiểm nông nghiệp phát triển, phân tích một số yếu tố chính ảnh hưởng tới nhu cầu tham gia bảo hiểm chăn nuôi của nông dân; đề ra các giải pháp và biện pháp nhằm tăng cường thu hút nông dân tham gia bảo hiểm cho vật nuôi. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Chọn điểm nghiên cứu Huyện Văn Lâm có ngành chăn nuôi rất phát triển, năm 2010 chiếm 48,16 % giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện. Tuy nhiên trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp của huyện gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, nhất là ngành chăn nuôi. Chỉ tính riêng giai đoạn 2008 – 2010, thiệt hại của ngành chăn nuôi 957.474,0kg sản phẩm chăn nuôi (hơi) các loại, thành tiền là 20.931,86 triệu đồng; trong đó chăn nuôi lợn thiệt hại là 14.292 con, sản lượng 928.980kg, thành tiền là 20.036,0 triệu đồng. Do đó nhu cầu bảo hiểm nông nghiệp ngày càng trở nên thiết thực hơn với người dân chăn nuôi của huyện. [3] 2.2. Phương pháp thu thập số liệu * Nguồn số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Sách, các webside; Phòng Thống kê huyện, phòng nông nghiệp huyện Văn Lâm. * Nguồn số liệu sơ cấp: Căn cứ vào tình hình kinh tế, vị trí địa lý, phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu chúng tôi tiến hành chọn đại diện để tiến hành điều tra bằng phiếu đã xây dựng trước. Đưa ra số liệu tổng quan nhất, không bị sai lệch quá nhiều, chúng tôi tiến hành điều tra tổng số là 90 phiếu gồm 3 xã: Đại Đồng, Chỉ Đạo và Tân Quang. 2.3. Phương pháp phân tích Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, ngoài sử dụng các phương pháp truyền thống như chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu, thu thập thông tin, thống kê kinh tế, so sánh thì phương pháp chính được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp tạo dựng thị trường (Contingent Valuation Method - CVM), phương pháp này được sử dụng nhằm tạo ra một thị trường khi mà hiện tại chưa có thị trường về một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó. Người nông dân trong mẫu điều tra được coi là tác nhân tham gia vào thị trường. Người được phỏng vấn, trước tiên sẽ được giới thiệu, mô tả để hiểu rõ được lợi ích của việc tham gia bảo hiểm chăn nuôi lợn thịt – “hàng hóa – dịch vụ cần mua”. Sau đó, sẽ được hỏi về mức sẵn sàng chi trả - Willingness to pay (WTP) của mình khi được tham gia bảo hiểm chăn nuôi. Sử dụng kết hợp câu hỏi mở - đóng (Open – ended question) để tìm hiểu các giá trị 2
- của mức sẵn sang trả theo kỹ thuật trò đấu thầu (bidding game) để tìm hiểu mức sẵn sàng trả cao nhất của người được hỏi. Phần câu hỏi mở, các hộ điều tra sẽ được hỏi một cách đơn giản rằng họ sẵn sàng chi trả bao nhiêu tiền cho việc mua bảo hiểm chăn nuôi. Phần phương pháp đấu thầu các chủ hộ sẽ được hỏi có sẵn sàng chi trả một khoản tiền X nào đó cho việc mua bảo hiểm. Nếu câu trả lời là “có”, câu hỏi trên sẽ được lặp lại với mức tiền cao hơn một tỷ lệ nào đó, cho đến khi nhận được câu trả lời là “không” thì kết thúc. Giá trị nhận được trước câu trả lời là “không” được hiểu là mức sẵn sàng trả lớn nhất. Nếu câu trả lời là “không”, câu hỏi trên sẽ được lặp lại với một mức tiền thấp hơn, cho đến khi nhân được câu trả lời là “có”. Giá trị nhân được trước câu trả lời là “có” được hiểu là mức sẵn sàng trả lớn nhất. [2] Sự sẵn sàng chi trả bình quân của người dân cho nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp được xác định theo công thức sau: m ∑ wtp k =1 k * nk wtp = m ∑n k =1 k Trong đó: wtp : mức WTP trung bình người dân sẵn sàng chi trả k: chỉ số của các mức WTP, k = (1, m) m: các mức WTP người dân sẵn sàng chi trả nk: số hộ dân được điều tra ứng với mức WTPk wtpk: mức WTP thứ k Riêng đối với các hộ dân không sẵn sàng chi trả coi như WTP = 0 Tính mức giá trung bình các hộ tham gia mua bảo hiểm bằng cách tính trị số WTPmin + WTPmax WTP' = giữa theo công thức: 2 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Nhu cầu bảo hiểm nông nghiệp trong chăn nuôi của các hộ dân điều tra Thị trường bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam nói chung và huyện Văn Lâm nói riêng chưa có sự hình thành và phát triển, bởi cung và cầu chưa gặp nhau. Đa số các hộ dân khi được phỏng vấn đều trả lời chưa từng nghe thấy cụm từ bảo hiểm nông nghiệp. Nếu có biết đến thì vấn đề người dân quan tâm là ai đứng ra đảm bảo khi họ tham gia vào thị trường này. Với các hộ dân chăn nuôi quy mô vừa và lớn, họ sẵn sàng tham gia bảo hiểm nông nghiệp nếu nhà nước có 1 cơ chế chính sách tốt, đảm bảo việc đền bù thiệt hại cho người dân khi rủi ro xảy ra. Trong 60 hộ chăn nuôi quy mô vừa và lớn có tới 40 hộ đồng ý tham gia mua bảo hiểm nếu có sự đảm bảo chắc chắn từ phía chính quyền về việc bồi thường khi xảy ra thiệt hại. 3
- 35, 56% 64, 44% Đồng ý Không đồng ý Đồ thị 1. Ý kiến người dân về bảo hiểm nông nghiệp Trong tổng số 90 hộ dân điều tra có tới 58 hộ tương ứng 64,44% sẵn sàng tham gia mua bảo hiểm nông nghiệp; 32 hộ tương ứng 35,56% không đồng ý vì chưa có sự tin tưởng vào chính sách này. 3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn sàng chi trả của người dân 3.2.1. Sự sẵn sàng chi trả của hộ dân theo quy mô chăn nuôi Ở những hộ có quy mô nhỏ, thường là những hộ công nhân viên chức, những người già ngoài độ tuổi lao động, không đủ sức và kinh phí để làm nhiều. Ngoài ra còn một phần ít những hộ không đủ diện tích để chăn nuôi. Do đó đa số họ chăn nuôi nhỏ lẻ, tận dụng. Khi xét đến mức sẵn sàng trả của những hộ này thì họ thường quan tâm ít và nhu cầu của họ cũng ít hơn. Tuy nhiên nhưng hộ này có trình độ khá cao, vì họ là những người hiểu biết, được học hành nên khả năng tiếp thu cũng cao hơn. Ở quy mô này có 60% số hộ có nhu cầu mua bảo hiểm, do đa số họ chăn nuôi nhỏ lẻ nên không kỳ vọng quá nhiều vào việc nhận được nhiều hỗ trợ khi gặp rủi ro, nên họ chọn mức bảo hiểm thấp nhất. 90 83.3 80 70 60 60 50 50 50 40 Có nhu cầu BH (%) 40 Không có nhu cầu BH(%) 30 16.7 20 10 0 QMN QMV QML Đồ thị 2. Sự sẵn sàng chi trả bảo hiểm của các hộ ở quy mô khác nhau (Chú ý: hộ có quy mô nhỏ số lượng đầu con là 100 con) Với nhóm hộ chăn nuôi quy mô vừa số hộ có nhu cầu và không có nhu cầu bảo hiểm tương đương nhau. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do các hộ chăn nuôi đa phần có mức thu nhập dao động trung bình từ 300.000 - 1triệu đồng/ đầu lợn. Khi đưa ra các mức bảo hiểm, với mức
- vậy là do các hộ chăn nuôi quy mô lớn, đầu tư nhiều nên muốn hạn chế những thiệt hại do chăn nuôi gây ra. 3.2.2. Sự sẵn sàng chi trả của những chủ hộ theo trình độ giáo dục Nhóm hộ có trình độ từ trung cấp trở xuống lại có nhu cầu mua bảo hiểm khá cao, cụ thể nhóm hộ trình độ trung học có 17 hộ sẵn sàng mua bảo hiểm, chiếm 29,3% số hộ; trình độ sơ cấp có 23 hộ chiếm 39,7% và trình độ trung cấp có 14 hộ chiếm 24,1%. Do đây là nhóm hộ, chăn nuôi là nghề chính nên đầu tư và có sự quan tâm cao. Riêng nhóm hộ có trình độ đại học chỉ chiếm 6,9%. Nguyên nhân là do nhóm hộ trình độ đại học phần lớn làm ở các cơ quan nhà nước, chăn nuôi thường do người thân làm thêm nên không quan tâm tới vấn đề bảo hiểm, các nhóm hộ còn lại do lấy chăn nuôi là chủ yếu, thời gian đầu tư cho chăn nuôi nhiều, quan tâm tới nhu cầu bảo hiểm lớn hơn. 100% 80% 39.7 6.9 29.3 24.1 60% Có nhu cầu BH (%) 40% 43.8 9.4 Không có nhu cầu BH 25.0 21.9 20% (%) 0% 0.0 Trung Sơ cấp Trung Cao Đạo học học cấp đẳng và > ĐH Đồ thị 3. Sự sẵn sàng chi trả bảo hiểm của các hộ theo trình độ giáo dục Nhưng cũng chính nhóm hộ có trình độ học vấn trung cấp, sơ cấp và trung học lại có tỷ lệ không có nhu cầu bảo hiểm cao hơn nhóm hộ trình độ đại học và trên đại học. Nguyên nhân đây là những hộ chăn nuôi quy mô nhỏ và vừa nên không có sự quan tâm tới vấn đề bảo hiểm cho vật nuôi. 3.2.3. Sự sẵn sàng chi trả của những chủ hộ theo khối lượng xuất chuồng lợn thịt Đối với nhóm hộ chăn nuôi có khối lượng xuất chuồng bình quân từ 90 – 100 kg/con có số hộ có nhu cầu mua bảo hiểm khá cao, 40 hộ chiếm 69% tổng số hộ có nhu cầu. Nguyên nhân đây là các hộ chăn nuôi thường gặp rủi ro trong quá trình chăn nuôi, hàng năm số lợn chết do dịch bệnh chiếm 3 – 5% số lợn nuôi nên có nhu cầu bảo hiểm cao. 160.0 140.0 120.0 100.0 69.0 Có nhu cầu BH (%) 80.0 60.0 Không có nhu cầu BH 40.0 (%) 68.8 20.7 20.0 10.3 25.0 0.0 6.3 100 Đồ thị 4. Sự sẵn sàng chi trả bảo hiểm của các hộ theo khối lượng xuất chuồng lợn thịt 5
- Tuy nhiên trong nhóm hộ chăn nuôi không có nhu cầu mua bảo hiểm thì nhóm hộ này cũng chiếm tỷ lệ cao, đây là những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và chăn nuôi coi là phụ nên không có sự quan tâm. Tiếp theo là nhóm hộ có khối lượng chăn nuôi bình quân >100kg/con cũng có sự quan tâm tới việc mua bảo hiểm, nguyên nhân là do khối lượng lợn nuôi lớn, thời gian dài, tăng thêm chi phí. Nếu rủi ro thì thiệt hại sẽ lớn nên có 20,7% trong tổng số hộ có nhu cầu mua bảo hiểm. 3.2.4. Sự sẵn sàng chi trả của những chủ hộ theo mức giá bảo hiểm Xét sự sẵn sàng chi trả bảo hiểm của 58 hộ dân đồng ý mua bảo hiểm với các mức giá bảo hiểm đưa ra khác nhau thì sự hỗ trợ họ nhận được khác nhau. 7% 14% 43% 300 36% Đồ thị 5. Sự sẵn sàng chi trả bảo hiểm của các hộ theo mức giá bảo hiểm Trong tổng số 58 hộ có nhu cầu mua bảo hiểm nông nghiệp. Số hộ sẵn sàng chi trả ở mức >300.000/con chiếm tỷ lệ cao nhất 43%. Đây phần lớn là các hộ chăn nuôi quy mô lớn muốn được sự hỗ trợ lớn, đảm bảo thanh toán 100% thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Tiếp theo là mức bảo hiểm 200.000 – 300.000/con chiếm tỷ lệ 36%, đây là các hộ chăn nuôi có thu nhập 0 – 1 triệu/con, họ mong muốn khi mua bảo hiểm sẽ giảm bớt một phần rủi ro trong chăn nuôi. Thấp nhất là mức bảo hiểm
- Bảng 2. Tổng quỹ bảo hiểm chăn nuôi toàn huyện Văn Lâm Tổng số hộ chăn Số lợn bình Mức sẵn sàng mua nuôi huyện Văn quân/hộ (con) BH bình quân Quỹ bảo hiểm Chỉ tiêu Lâm (hộ) (đồng/con) (đồng) Quy mô nhỏ 565 61 138.330 4.767.543.450 Quy mô vừa 1.200 216 126.670 32.832.864.000 Quy mô lớn 525 371 211.670 41.228.024.250 Tổng 78.828.431.700 (Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra 2011) Như vậy, với mức sẵn sàng mua bảo hiểm bình quân ở các quy mô khác nhau, nếu chính sách bảo hiểm chăn nuôi triển khai thành công thì mỗi năm huyện Văn Lâm sẽ thu được nguồn quỹ gần 80 tỷ đồng. Với nguồn quỹ bảo hiểm này, hàng năm huyện Văn Lâm sẽ có nguồn ngân sách ổn định hỗ trợ các hộ dân giảm thiệt hại trong quá trình chăn nuôi sản xuất của họ. Tuy nhiên trên thực tế, việc thu được nguồn quỹ gần 80 tỷ này không phải dễ bởi các nguyên nhân sau. Thứ nhất, các loại chi phí cho chăn nuôi năm 2009 – 2011 đều tăng mạnh do dịch tai xanh, do giá thức ăn tăng cao...., nếu thêm chi phí bảo hiểm sẽ là gánh nặng cho người dân nếu không có biện pháp tính toán dài hạn. Thứ hai, do thói quen và tâm lý của người dân trong việc mua bảo hiểm rất khó. Khi người dân chưa có sự nhận thức đúng về bảo hiểm nông nghiệp, họ sẽ không sẵn sàng mua bảo hiểm cho vật nuôi. Và đây là một rào cản khó tháo gỡ khi huyện Văn Lâm muốn triển khai chính sách này. Thứ ba, thực trạng chăn nuôi tại huyện Văn Lâm là tình trạng chung của các hộ chăn nuôi trên cả nước hiện nay. Đó là chăn nuôi manh mún, tự phát, không theo đúng quy trình kỹ thuật, điều này không chỉ xảy ra ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ mà cả các trang trại lớn cũng xảy ra tình trạng tương tự (chưa tiêm phòng đầy đủ, vệ sinh chuồng tại kém, hệ thống thoát nước và phân sơ sài, tự ý mua thuốc trị bệnh không nhờ đến cán bộ thú y của xã, huyện). Do đó, khi xảy ra rủi ro rất khó xác định căn cứ, nguyên nhân tiến hành bồi thường. 3.4. Giải pháp nâng cao tỷ lệ các hộ dân tham gia bảo hiểm nông nghiệp Xây dựng hành lang pháp lý phù hợp: Hiện nay hành lang pháp lý cho hoạt động bảo hiểm chủ yếu dựa vào luật kinh doanh, luật bảo hiểm, luật dân sự, luật hình sự. Tuy nhiên các văn bản, quy định dưới luật chưa tạo điều kiện cụ thể cho việc phát triển các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp nói chung và bảo hiểm chăn nuôi nói riêng. Xây dựng chế tài phù hợp nhằm khuyến khích sự tham gia của các công ty bảo hiểm là tiền đề cần thiết cho bảo hiểm chăn nuôi được phát triển. Đào tạo nguồn nhân lực am hiểu lĩnh vực chăn nuôi, thú y, sinh học, môi trường và nắm vững khoa học kỹ thuật. Từ đó chủ động tiếp cận triển khai dịch vụ bảo hiểm chăn nuôi, tuyên truyền thuyết phục người sản xuất tham gia bảo hiểm. Tiến hành các thủ tục ký kết hợp đồng bảo hiểm và giải quyết bồi thường thiệt hại cho các hộ chăn nuôi nhanh chóng, chính xác, đảm bảo tính công bằng trong việc đóng phí cũng như bồi thường khi rủi ro xảy ra với các hộ chăn nuôi lợn thịt. Chủ động nghiên cứu tình hình chăn nuôi lợn, biến đổi khí hậu của vùng chăn nuôi, nắm bắt các quy luật tự nhiên, tình huống bất thường. Liên kết các trung tâm, viện 7
- nghiên cứu nhằm hệ thống hoá số liệu, tính toán độ rủi ro, hình thành một cách khoa học các chỉ số phục vụ cho bảo hiểm chăn nuôi lợn thịt. 4. Kết luận Bảo hiểm nông nghiệp trong chăn nuôi tại huyện Văn Lâm sẽ có một thị trường phát triển rộng lớn. Nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của người dân chăn nuôi cao, có 64,44% số hộ được phỏng vấn có nhu cầu mua bảo hiểm. Khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng nhu cầu tham gia bảo hiểm thấy rằng: Thứ nhất: Khi xem xét tới yếu tố quy mô chăn nuôi. Các hộ có quy mô chăn nuôi lớn và nhỏ có nhu cầu bảo hiểm rất cao 83,3% và 60% số hộ chăn nuôi quy mô lớn và nhỏ. Nhóm hộ chăn nuôi quy mô vừa thì có nhu cầu ở mức tương đương nhau. Thứ hai: Khi xét đến trình độ giáo dục. Nhóm hộ có trình độ từ trung cấp trở xuống lại có nhu cầu mua bảo hiểm khá cao, cụ thể nhóm hộ trình độ trung học có 17 hộ sẵn sàng mua bảo hiểm, chiếm 29,3% số hộ; trình độ sơ cấp có 23 hộ chiếm 39,7% và trình độ trung cấp có 14 hộ chiếm 24,1%. Riêng nhóm hộ có trình độ đại học chỉ chiếm 6,9%. Thứ ba: Khi xét đến khối lượng xuất chuồng bình quân/con lợn thịt. Đối với nhóm hộ chăn nuôi có khối lượng xuất chuồng bình quân từ 90 – 100 kg/con có số hộ có nhu cầu mua bảo hiểm khá cao, 40 hộ chiếm 69% tổng số hộ có nhu cầu. Thứ tư: Khi xét đến mức giá mua bảo hiểm. Trong tổng số 58 hộ có nhu cầu mua bảo hiểm nông nghiệp. Số hộ sẵn sàng chi trả ở mức >300.000/con chiếm tỷ lệ cao nhất 43%. Thấp nhất là mức bảo hiểm
- 4. Webside: http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/ 1539781? pers_id= 2177092 &item_id=19139241&p_details=1 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp “Kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tín Nghĩa” - lời mở đầu
3 p | 4595 | 1003
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Ngọc Anh
92 p | 1326 | 510
-
Báo cáo tốt nghiệp: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cuả Công ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên
71 p | 1363 | 498
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C .
107 p | 1062 | 403
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh Công ty Đầu tư công nghệ và thương mại Việt Nam
56 p | 831 | 381
-
Báo cáo tốt nghiệp: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cuả Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi
71 p | 714 | 330
-
Luận văn: “công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty Bóng Đèn Điện Quang”.
73 p | 384 | 143
-
Báo cáo Hóa sinh thực phẩm: Các phương pháp xác định Protein
21 p | 432 | 52
-
Khảo sát xác định nhu cầu xây dựng khung chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ trong các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương
124 p | 117 | 20
-
Báo cáo " Xác định nhu cầu bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân văn giang - tỉnh hưng yên "
0 p | 127 | 16
-
Đề tài báo cáo ' Xác định nhu cầu bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân văn giang - tỉnh hưng yên '
10 p | 89 | 9
-
Báo cáo "Xác định ảnh hưởng của khối lượng sơ sinh và giới tính tới sinh trưởng của lợn con đến 8 tuần tuổi "
6 p | 105 | 7
-
Báo cáo "Xác định mục tiêu đào tạo của Đại học Luật như thế nào?"
2 p | 89 | 7
-
BÁO CÁO " XÁC ĐỊNH THỜI GIAN TỒN LƯU ENROFLOXACI N TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) "
4 p | 75 | 6
-
Báo cáo " XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG SƠ SINH VÀ GIỚI TÍNH TỚI TỶ LỆ SỐNG VÀ LOẠI THẢI CỦA LỢN CON ĐẾN 3 TUẦN TUỔI "
5 p | 69 | 5
-
Báo cáo "Xác định kích thước mẫu nghiên cứu thích hợp cho một số chỉ tiêu của các thí nghiệm trồng lúa "
6 p | 74 | 5
-
Báo cáo " Xác định liều lượng đạm viên nén bón cho lúa tại Thái Bình và Hưng Yên"
6 p | 65 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn