intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: “ Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Bia NADA”

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:107

86
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự cần thiết của đề tài Đất nước ta đang hội nhập phát triển cùng thế giới, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao, nhu cầu về cuộc sống càng trở nên phong phú và đa d ạng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: “ Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Bia NADA”

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Đất nước ta đang hội nhập phát triển cùng thế giới, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao, nhu cầu về cuộc sống càng trở nên phong phú và đa d ạng hơn. Uống không chỉ đơn thuần là nhu cầu sinh lý giải quy ết c ơn khát c ủa con người mà nó còn là nhu cầu gắn liền với đời sống tình cảm của con người. Trong các loại đồ uống thì Bia hơi là loại đồ uống bình dân được đông đảo mọi người tiêu dùng ưa chuộng. Hiện nay ngành Bia là một trong những ngành kinh doanh đem lại lợi nhuận tương đối cao, do đó nhiều cơ sở địa phương đã thành lập những nhà máy đưa sản phẩm ra thị trường phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng. Tuy nhiên, các nhà kinh doanh nói chung và các nhà kinh doanh sản ph ẩm bia nói riêng đang phải đối mặt với những biến động không ngừng của môi trường kinh doanh. Để đạt được các mục tiêu trong môi trường kinh doanh luôn biến động này các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả s ử dụng các nguồn lực như: nguồn lực về vốn, về con người, không ngừng tổ chức cơ cấu lại bộ máy hoạt động... Thực chất những việc này là doanh nghiệp thực hiện hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất và trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết định sự thành bại của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất Bia như công ty Bia NADA nói riêng. Để khái thác tri ệt đ ể các ngu ồn l ực khan hiếm nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu c ầu c ủa xã h ội, các Công ty, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, ti ến hành đánh giá các kết quả đã thực hiện và đưa ra các gi ải pháp, bi ện pháp đ ể nâng cao hơn nữa hiệu quả. 1 Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
  2. 2 Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn được ban lãnh đạo Công ty Bia NADA quan tâm xem đây là thước đo và công cụ thực hiện m ục tiêu kinh doanh tại Công ty. Với những kiến thức thu được trong quá trình h ọc t ập, nghiên cứu và xuất phát từ thực tế của Công ty Bia NADA em nh ận th ấy v ấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh thực sự giữ vai trò quan trọng. Trước vấn đề quan trọng đó tôi đã chọn đề tài “ Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Bia NADA” 2. Mục tiêu nghiên cứu Dựa vào kết quả phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty c ổ ph ần Bia NADA Nam Định. Đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nêu bật được sự cần thiết của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. - Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh t ại Công ty c ổ phần Bia NADA Nam Định trong hai năm gần đây, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế của tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. - Xây dựng các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần Bia NADA Nam Định. 3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty c ổ phần Bia NADA Nam Định qua hai năm. - Phạm vi nghiên cứư: Nghiên cứu thực tiễn tình hình hoạt động s ản xuất kinh doanh trong Công ty cổ phần Bia NADA Nam Đ ịnh và ch ủ y ếu t ập trung xem xét, phân tích chi tiêu của sản xuất, tài chính, kinh doanh thông qua các bảng cân đối kế toán, bảng kết quả kinh doanh, v.v… c ủa Công ty c ổ phần Bia NADA Nam Định. 2
  3. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nh ư : quan sát, điều tra, tổng hợp, so sánh, thay thế liên hoàn, đồ th ị, phân tích, đ ối chi ếu, kết hợp với việc sử dụng các bảng biểu số liệu minh hoạt để làm sáng t ỏ quan điểm của mình về nghiên cứu đã được đặt ra. 4. Kết cấu của luận văn Chương 1: Hiệu quả kinh doanh và vấn đề nâng cao hi ệu qu ả s ản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp Chương 2: Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Bia NADA Chương 3: Xây dựng một số biện pháp nâng cao hi ệu qu ả kinh doanh ở Công ty Bia NADA 3 Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
  4. 4 CHƯƠNG 1 HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP 1. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1. Hiệu quả kinh doanh Hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó xuất phát và t ồn t ại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa, nó ph ản ánh trình đ ộ s ử dụng các nguồn lực, các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt động kinh doanh theo mục đích nhất định. Do lịch sử phát triển các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau. Cách nhìn nhận đánh giá hiệu quả kinh doanh trên mỗi góc độ khác nhau mà có ý kiến trái ngược nhau về hiệu quả kinh doanh. Trong xã hội tư bản, giai cấp tư bản nắm quy ền sở hữu tư li ệu s ản xuất, do đó quyền lợi về kinh tế chính trị đều ưu tiên cho nhà tư bản. Chính vì thế việc phấn đáu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem l ại l ợi nhu ận và nâng cao đời sống của các nhà tư bản ( có th ể đ ời s ống c ủa ng ười lao động ngày càng thấp đi). Nhà kinh tế học người Anh Adam Smith cho r ằng: “ Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá” và nhà kinh tế học người Pháp Ogiephri cũng quan niệm như vậy. Ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kết quả kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó giải thích kết quả kinh doanh có thể tăng do tăng chi phí mở rộng các nguồn sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai 4
  5. mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng cùng có hiệu quả. Quan điểm này phản ánh tư tưởng trọng thương. Quan niệm thứ hai cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm c ủa chi phí”. Quan ni ệm này đã biểu hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Tuy nhiên xét trên quan điểm Mác-Lênin thì sự v ật hi ện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Hơn nữa kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên kết mật thiết với yếu tố sẵn có, chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên quá trình kinh doanh và làm k ết qu ả kinh doanh thay đổi. Theo quan điểm này tính hiệu quả kinh doanh ch ỉ được xét đến phần bổ sung và chi phí bổ sung, nó mới chỉ dừng l ại ở m ức độ xem xét sự bù đắp chi phí bỏ ra cho quá trình kinh doanh tăng thêm. Quan niệm thứ ba cho rằng: Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hi ệu quả kinh doanh là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc và trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến được rất nhiều người thừa nhận. Quan niệm này gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan niệm này chưa biểu hiện tương quan v ề lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh hết mức độ chặt ch ẽ của m ối liên hệ này. Quan niệm thứ tư cho rằng: Nếu đứng trên góc độ từng y ếu t ố riêng l ẻ để xem xét thì hiệu quả là thể hiện trình độ và khả năng s ử dụng các y ếu t ố đó trong quá trình sản xuất. Quan điểm này ra đời và phát tri ển cùng v ới s ự ra đời và phát triển của nền sản xuất cơ giới hoá, nó phân quá trình kinh doanh thành những yếu tố, những công đoạn và hiệu quả được xem xét cho từng yếu tố. Tuy nhiên hiệu quả của từng yếu tố đạt được không có nghĩa là hi ệu 5 Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
  6. 6 quả kinh doanh cũng đạt được, nó chỉ đạt được khi có sự th ống nh ất, có tính hệ thống và đồng bộ giữa các bộ phận, các yếu tố. Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả kinh doanh vẫn t ồn tại vì sản phẩm của xã hội chủ nghĩa sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Tuy nhiên mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa khác với nền sản xuất tư bản ch ủ nghĩa, trong xã hội chủ nghĩa, sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi người trong xã hội một cách tốt nhất. Chính vì đứng trên lập trường t ư t ưởng đó mà quan niệm về hiệu quả kinh donah trong xã hội chủ nghĩa cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu của các quy lu ật kinh t ế c ơ b ản của xã hội chủ nghĩa, tiêu dùng với tư cách là chỉ tiêu đ ại di ện cho m ức s ống của mọi người trong các doanh nghiệp, là chỉ tiêu ph ản ánh hi ệu quả kinh doanh”. Khó khăn ở đây là đưa ra được phương tiện đo lường th ể hi ện t ư tưởng định hướng đó. Nguyên nhân là do đời sống nhân dân nói chung và m ức sống nói riêng rất đa dạng và phong phú, có nhiều hình thức phản ánh trong các chỉ tiêu mức độ nhu cầu hay mức độ nâng cao đời sống. Qua các quan niệm trên có thể thấy: “ Mặc dù chưa có s ự hoàn toàn thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Nhưng ở các quan ni ệm khác nhau đó lại có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hi ệu qu ả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh. Đó là do các quan điểm đã phản ánh đúng bản chất của hiệu quả kinh doanh-phản ánh mặt chất lượng của hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất để đạt được mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh-m ục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. “ Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất”. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc thực hiện hàng loạt các biện pháp có hệ thống, có tổ chức, có tình đồng b ộ và có tính liên t ục t ại doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả cao. 6
  7. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều khâu với các mối liên hệ, tác động qua lại mang tính ch ất quy ết đ ịnh và h ỗ tr ợ cùng nhau thực hiện mục tiêu tổng thể của hoạt động kinh doanh. Nâng cao hoạt động của tất cả các khâu trong kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tổ chức điều hành hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào. Xét theo nghĩa rộng hơn thì hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai m ặt có quan h ệ m ật thiết của vấn đề hiệu quả. Chính vì khan hiếm nguồn lực và vi ệc s ử d ụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc ph ải chú tr ọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của yếu tố sản xuất và ti ết kiệm mọi chi phí. Bên cạnh đó cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai mặt định lượng và định tính. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. N ếu xét về tổng lượng thì kinh doanh chỉ đạt hiệu quả khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh cao phản ánh sự cố gắng, lỗ lực, trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xu ất kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trừu tượng, nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý ph ải định lượng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tượng phải được định tính thành các mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì mục tiêu kinh doanh cơ bản của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là ph ần giá trị rôi ra mà doanh nghiệp thu được ngoài các chi phí cần thiết ( chi phí kinh doanh). Nâng cao 7 Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
  8. 8 hiệu quả kinh doanh chính là việc cực đại hoá giá trị này thông qua hàng lo ạt các biện pháp cải tiến sản xuất, tiết kiệm trong thu mua, thúc đẩy tiêu th ụ và phát huy tất cả các nguồn lực của doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rất phức tạp vì bản thân kết qu ả kinh doanh và chi phí kinh doanh nhiều khi không được phản ánh chính xác. Nguyên do là có những chi phí và kết quả không phản ánh được bằng các đơn vị đo lường thông thường ( như uy tín, phi phí vô hình...). Có lẽ vì vậy mà một đặc điểm quan trọng nhất của hiệu quả kinh doanh là khái ni ệm ph ức t ạp và khó đánh giá chính xác. Hiệu quả kinh doanh được xác định từ kết qu ả thu được và chi phí bỏ ra, trong khi đó kết quả và chi phí l ại r ất khó đo l ường vì vậy đo lường đánh giá hiệu quả kinh doanh là rất khó khăn. Về kết quả kinh doanh: Hầu như rất ít các doanh nghiệp xác định đ ược chính xác kết quả kinh doanh ở một thời điểm cụ th ể. Nguyên nhân là do quá trình kinh doanh không trùng khớp với nhau, vả lại tại các doanh nghiệp sản xuất xác định sản phẩm đã tiêu thụ trong khâu hàng gửi bán t ại các đi ểm tiêu thụ, đại lý hay đơn vị bạn... là rất khó khăn. Bên cạnh đó việc ảnh hưởng của thước đo giá trị cũng là nguyên nhân gây lên khó khăn trong vi ệc đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh ( thay đổi của giá trị đ ồng ti ền trên th ị tr ường theo địa điểm và thời gian). Việc xác định chi phí kinh doanh cũng không dễ dàng. Về nguyên tắc, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp được xác định từ chi phí h ữu hình và chi phí vô hình. Xác định chi phí vô hình thường mang tính ước đoán, chúng ta không thể xác định chính xác chi phí vô hình trong một th ương v ụ kinh doanh. Chi phí vô hình là một cản trở lớn cho các không ch ỉ doanh nghi ệp mà còn c ả nền kinh tế quốc dân trong xác định được chính xác chi phí bỏ ra. Cũng chính vì việc xác định kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh khó khăn mà dẫn tới khó xác định hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, đi ều này cũng dẫn đén tình trạng hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn không phù hợp với nhau, đôi khi là mâu thuẫn. Chẳng h ạn 8
  9. doanh nghiệp chú trọng vào các mục tiêu trước mắt mà bỏ qua các đoạn thị trường, bạn hàng truyền thống, về ngắn hạn có thể đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các doanh nghiệp. Nhưng về dài hạn có thể đem lại hiệu quả xấu. 1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết th ực, nó là phương cách để các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà mình đạt được và là cơ sở để thành lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trưng và ý nghĩa cụ thể của nó. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong việc điều hành tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh c ủa từng doanh nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận kinh doanh và ch ất lượng thực hiện những yêu cầu xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn bộ nền kinh tế, về cơ bản nó là sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nước thu được trong mỗi thời kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí. Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, không những cần tính toán và đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt được hiệu quả của toàn b ộ n ền kinh tế quốc dân; mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu quả cá biệt. Nghĩa là phụ thuộc vào sự cố gắng của mỗi người lao động và mỗi doanh nghiệp. Đồng thời xã hội thông qua hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước cũng có tác động trực tiếp đến hiệu qu ả cá bi ệt. M ột c ơ ch ế quản lý đúng tạo điều kiện thuận lợi cho vi ệc nâng cao hi ệu qu ả cá bi ệt, 9 Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
  10. 10 ngược lại một chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm hãm nâng cao hiệu quả cá biệt. 1.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh. Hiệu quả chi phí bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với lượng chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy ( lao động, thiết bị nguyên vật liệu...) Việc tính toán chỉ tiêu chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp. Việc tính toán chỉ tiêu chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ hoạt động kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của chi phí bộ phận. 1.2.3. Hiêu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh Trong hoạt động kinh doanh, việc xác định và phân tích hiệu qu ả nh ằm hai mục đích: Một là, phân tích đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí trong kinh doanh Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế- xã hội các ph ương án khác nhau, trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng các xác định mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện mục tiêu. Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của các phương án với nhau. Cách phân loại này được sử dụng khá phổ biến và rộng rãi trong việc thực hiện thẩm định các dự án mới đầu tư, với các doanh nghi ệp đi vào ho ạt 10
  11. động thì chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các ch ỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối trong hai mốc thời gian khác nhau. 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qủa kinh doanh đ ối v ới doanh nghiệp trong cơ chế thị trường Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với th ị trường nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy được vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nền kinh t ế trước hết chúng ta xem xét cơ chế thị trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thị trường. Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi, đi ều ti ết và l ưu thông hàng hoá. Nó tồn tại một cách khách quan và gắn liền với lịch sử phát trỉên của nền sản xuất hàng hoá. Thông qua thị trường các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá, giá c ả và tiền tệ... như các quy luật giá trị, quy luật giá cả, quy lu ật l ưu thông, quy lu ật cạnh tranh... Các quy luật này tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là linh hồn của cơ chế thị trường. Dưới hình th ức các quan h ệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường cơ chế th ị trường tác động đ ến vi ệc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản ph ẩm cơ cấu ngành... Nói cách khác, cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối, phân phối lại các nguồn lực của nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu. Sự vận động đa dạng, linh hoạt của cơ chế thị trường dẫn đến sự bi ểu hiện gần đúng nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu đó của thị trường, hay thị trường là nơi phát ra các tín hiệu về cung, cầu, giá c ả đi ều ti ết các thành viên của nó hoạt động theo các quy luật vốn có. Tuy nhiên đi ều này không ph ải là tuyệt đối, thị trường cũng biểu hiện rất nhiều các khuy ết t ật mà nó không t ự khắc phục được như: cạnh tranh không hoàn hảo, phá huỷ môi trường, làm ăn phi pháp, lừa lọc... Để tránh những tác động tiêu cực này của th ị trường, thì 11 Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
  12. 12 doanh nghiệp phải xác định cho mình cơ chế hoạt động trên hai th ị tr ường đầu vào và thị trường đầu ra để đạt được kết quả cao nhất. Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với động cơ là ki ếm lợi nhuận. Trong cơ chế thị trường, thì lợi nhuận là mục tiêu c ủa kinh doanh, là động lực kinh tế để doanh nghiệp cũng như mỗi người lao động không ngừng sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh. Thật vậy, nhu cầu của người tiêu dùng, các doanh nghi ệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Họ phải thuê đất đai, lao động và ti ến vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ. Họ muốn hàng hoá và dịch vụ của mình được bán ra với giá cao để bù đ ắp l ại nh ững chi phí đã bỏ ra. Nếu xét về mặt định lượng hiệu quả kinh doanh chính là khoản chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, và nâng cao hiệu qu ả kinh doanh nghĩa là tăng khoản chênh lệch này lên tối đa trong đi ều ki ện cho phép. Vậy có thể thấy được hiệu quả kinh doanh chính là chỉ tiêu biểu hiện mục tiêu thực hiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh là công cụ đ ể th ực hi ện m ục tiêu. Nếu xét về mặt định tính thì hiệu quả kinh doanh biểu hiện ch ất l ượng đạt được của mục tiêu, nó phản ánh trình độ của lực lượng sản xuất bao gồm tất cả các khâu, các bộ phận và từng cá nhân riêng lẻ của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh về mặt định tính tức nâng cao trình độ khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực trong sản xuất, đảm bảo sự tăng trưởng về mặt lượng gắn liền với sự phát triển về chất. Đây chính là lý do bu ộc doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm thực hiện phát tri ển b ền vững trong xu hướng chung. Nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy khả năng cạnh tranh trong kinh doanh của doang nghiệp. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận cạnh tranh. Thị trường càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lại càng khốc liệt hơn, đó là sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả, các dịch vụ hậu mãi... Với mục tiêu là phát triển, thì cạnh tranh là m ột 12
  13. nhân tố làm doanh nghiệp mạnh lên và cũng là nhân tố làm doanh nghi ệp th ất bại. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh tranh. Để thực hiện điều này thì tất yếu doanh nghiệp đều ph ải nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ với giá cả hợp lý.. Mặt khác, hi ệu qu ả kinh doanh đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng, chất lượng hàng bán...và là hạt nhân cơ bản của sự thắng lợi trong cạnh tranh. Và các doanh nghiệp cạnh tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. 1.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp - Nâng cao chất lượng sản phẩm. - Tăng doanh thu bán hàng. - Giảm thiểu các chi phí bỏ ra ( chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). - Đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao dây chuyền sản xuất. - Sản phẩm đưa ra nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. - Sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào của sản xuất. - Nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn - Nâng cao hiệu quả TSCĐ và TSLĐ - Nâng cao khả năng thanh khoản - Nâng cao khả năng sinh lợi. 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, nó liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Muốn đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trước h ết doanh nghiệp phải xác định được nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác động đến hiệu quả kinh doanh, nếu không làm được điều này thì doanh nghiệp không thể biết được hiệu quả kinh doanh hình thành từ đâu và cái gì 13 Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
  14. 14 sẽ quyết định nó. Xác định nhân tố ảnh hưởng, ảnh hưởng như thế nào và mức độ, xu hướng tác động là nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào. Nói đến nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhưng chúng ta có thể chia làm hai nhóm chính: nhân tố thuộc v ề doanh nghiệp và nhân tố ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghi ệp phải có biện pháp tác động lên các yếu tố một cách hợp lý, có hi ệu qu ả, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân tố tích cực và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.5.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp 1.5.1.1. Vốn kinh doanh Ngày nay, nói đến kinh doanh thì nhân tố đầu tiên đ ược quan tâm chính là vốn, đây là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt đầu. Ngay trong luật pháp của Việt Nam cũng có quy định điều luật một doanh nghiệp được xã hội thừa nhận thì phải có số vốn tối thiểu là bao nhiêu. Vì vậy có thể khẳng định tầm quan trọng của vốn trong kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh, bao gồm: - Tài sản cố định hữu hình: Nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, các thiết bị máy móc... - Tài sản cố định vô hình: Bằng phát minh sáng ch ế, b ản quy ền s ở h ữu công nghiệp, uy tín của công ty trên thị trường, vị trí địa lý, nhãn hiệu các hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh.. - Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý... Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là một trong những tiềm năng quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vốn lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng để xếp doanh nghiệp vào loại có quy mô lớn, trung bình, nhỏ. 14
  15. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở để hoạch định chiến lược và k ế hoạch kinh doanh. Nó là một chất keo để chắp nối, dính kết các quá trình và các quan hệ kinh tế. Vốn kinh doanh là điều kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc tối đa hoá l ợi ích d ựa trên cơ sở chi phí bỏ ra hay là tối thiểu hoá chi phí cho một mục tiêu nhất định nào đó. Trong kinh doanh không thể thiếu khái niệm chi phí muốn có hi ệu qu ả. Vì vậy mà vốn chính là cơ sở để tạo ra lợi nhuận, đạt đ ược m ục đích cu ối cùng của nhà kinh doanh. Thiếu vốn cho kinh doanh sẽ làm giảm hiệu quả do không t ận d ụng được lợi thế quy mô, không tận dụng được các thời cơ, cơ hội. Tuy nhiên, thiếu vốn là vấn đề mà các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải. Đứng trên góc độ của nhà kinh doanh thì cách thức giải quyết sẽ là t ối đa hoá l ợi ích trên c ơ sở số vốn hiện có. 1.5.1.2. Kỹ thuật công nghệ Yếu tố kỹ thuật công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế, là ph ương cách để dẫn đến sự ra đời của sản phẩm mới, tác động và mô hình tiêu thụ và hệ thống bán hàng. Những tiến bộ kỹ thuật và công ngh ệ đã làm thay đ ổi t ận gốc hàng hoá và quy trình sản xuất, tác động sâu sắc đến hai y ếu tố cơ bản tạo lên khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường, đó là chất lượng và giá bán sản phẩm. Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những biến đổi đang diễn ra của yếu tố khoa học kỹ thuật. Phân tích yếu tố khoa h ọc k ỹ thu ật giúp doanh nghi ệp nhận thức được các thay đổi về mặt công nghệ và khả năng ứng dụng của nó vào doanh nghiệp. Hướng nghiên cứu có thể bao gồm những yếu tố sau: - Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. - Tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng trong hoạt động kinh doanh - Chiến lược phát triển kỹ thuật và công nghệ của đất nước. 1.5.1.3. Bộ máy tổ chức, quản lý và lao động 15 Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
  16. 16 Con người là khởi nguồn của mọi hoạt động có ý thức. Hoạt động kinh doanh được bắt đầu là do con người, tổ chức thực hiện nó cũng chính do con người. Một đội ngũ công nhân viên tốt là cơ sở để doanh nghiệp th ực hiện kinh doanh có hiệu quả. Với khả năng lao động và sáng tạo thì nhân t ố con người được đánh giá là nhân tố nòng cốt cho sự phát triển. Kết hợp với h ệ thống tư liệu sản xuất con người đã hình thành lên quá trình s ản xu ất. S ự hoàn thiện của nhân tố con người sẽ từng bước hoàn thiện quá trình s ản xu ất và xác lập hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuy vậy mỗi cá nhân đ ặt ngoài sự phân công lao động sẽ lại là một nhân tố làm giảm hi ệu qu ả kinh doanh, khắc phục điều này chính là nguyên nhân ra đời của bộ máy tổ chức, quản lý. Bộ máy tổ chức, quản lý là sự tác động trực ti ếp c ủa các c ấp lãnh đ ạo xuống các cá nhân, công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hành động hay một công việc nào đó. Bộ máy tổ chức, quản lý có hi ệu qu ả là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Sự kết h ợp yếu tố s ản xuất không phải là tự phát như quá trình tự nhiên mà là k ết qu ả c ủa ho ạt động có tổ chức, có kế hoạch, có điều khiển của con người, vì vậy hình thành bộ máy tổ chức có hiệu quả là một đòi hỏi để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu sản xuất phù hợp và thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Một cơ cấu hợp lý còn góp phần xác định chiến lược kinh doanh thông qua cơ chế ra quyết định và ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu và chiến lược đó. Cơ cấu tổ chức phù hợp góp phần phát triển nguồn lực. Xác định rõ thực lực của từng cá nhân cụ thể, đặt họ đúng vị trí trong doanh nghi ệp s ẽ là cách thức đẩy hiệu quả và phát huy nhân tố con người. Đồng th ời nó t ạo động lực cho các cá nhân phát triển, nâng cao trình độ khả năng của mình. 1.5.1.4. Nghệ thuật kinh doanh 16
  17. Nghệ thuật kinh doanh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các phương pháp, các tiềm năng, các cơ hội và các kinh nghiệm được tích luỹ trong quá trình kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Nghệ thuật kinh doanh là đảm bảo cho doanh nghiệp luôn tồn t ại và phát triển. Đó là việc sử dụng các tiềm năng của bản thân doanh nghi ệp cũng như của người khác, các cơ cơ hội các phương pháp thủ đoạn kinh doanh có thể để: bỏ ra chi phí ít, thu lại được nhiều, che dấu những nhược điểm của doanh nghiệp, giữ bí mật kinh doanh và khai thác được những điểm mạnh, điểm yếu của người khác, giải quyết nhanh ý đồ của doanh nghiệp mà không lôi kéo các đối thủ mới vào cuộc. Bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển lâu dài. 1.5.1.5. Mạng lưới kinh doanh Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay mỗi doanh nghiệp cần phải mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình, vì mạng lưới kinh doanh là cách thức để doanh nghiệp có thể tiêu thụ được sản phẩm của mình. Có tiêu th ụ được sản phẩm thì mới thực hiện được kết quả kinh doanh và thực hiện lợi nhuận. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ cho phép doanh nghi ệp m ở r ộng quy mô kinh doanh, tăng doanh số bán và lợi nhuận. Mạng lưới kinh doanh phù hợp sẽ cho phép doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiện nay tình hình thị trường rất biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt, mỗi doanh nghiệp cần phải năng động sáng tạo tìm ra cái mới, cái cần và ngày càng hoàn thiện mạng lưới kinh doanh để thích nghi trong cơ ch ế thị trường và đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên. 1.5.1.6. Đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp Việc doanh nghiệp sử dụng các hình thức trách nhiệm vật ch ất, thưởng phạt nghiêm minh sẽ tạo ra động lực cho người lao động nỗ lực h ơn trong phần trách nhiệm của mình, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhân t ố này cho phép doanh nghiệp khai thác tối đa tiềm năng lao đ ộng, t ạo đi ều ki ện 17 Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
  18. 18 cho mọi người, mọi bộ phận phát huy đầy đủ quyền ch ủ động sáng t ạo trong sản xuất và kinh doanh. 1.5.1.7. Mỗi quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Đây là giá trị vô hình của doanh nghiệp, nó tác động đến sự thành bại trong nâng cao hiệu quả kinh doanh, sự tác động đó là phi lượng hoá mà chúng ta không thể tính toán hay đo đạc bằng các phương pháp định lượng. Quan hệ, uy tín của doanh nghiệp sẽ cho phép mở rộng các cơ hội kinh doanh, mở rộng những đầu mối làm ăn và từ đó doanh nghiệp sẽ có quy ền l ựa ch ọn nh ững gì có lợi cho mình. Hơn thế nữa quan h ệ và uy tín sẽ cho phép doanh nghi ệp có ưu thế trong việc tiêu thụ, vay vốn hay mua chịu hàng hoá... 1.5.2. Những nhân tố ngoài doanh nghiệp Ngoài các nhân tố thuộc doanh nghiệp thì hệ thống nhân tố ngoài doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.5.2.1. Thị trường Thị trường là tổng hợp các thoả thuận thông qua đó người mua và người bán trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Chức năng cơ bản của thị trường là ấn định giá đảm bảo sao cho số lượng mà những người muốn mua bằng số lượng của những người muốn bán. Thị trường được cấu thành bởi người bán, người mua, hàng hoá và hệ thống quy luật thị trường. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế th ị trường thì t ất yếu phải chịu sự tác động và tuân theo các quy lu ật c ủa th ị tr ường, vi ệc th ực hiện ngược lại các quy luật tất yếu sẽ bị đào thải. Thị trường tác động đến kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các nhân tố sau: Cầu về hàng hoá Cầu về hàng hoá là số lượng hàng hoá dịch vụ mà người mua muốn mua và sẵn sàng mua tại những mức giá cụ thể. Câu là m ột b ộ ph ận c ấu thành lên thị trường, nó là lượng hàng hoá tối đa mà doanh nghi ệp có th ể tiêu thụ tại một thời điểm tại một mức giá nhất định. Khi cầu th ị trường v ề hàng hoá của doanh nghiệp tăng thì lượng tiêu thụ tăng lên, giá trị được thực hiện 18
  19. nhiều hơn, quy mô sản xuất mở rộng và doanh nghiệp đạt được lợi nhuận ngày một tăng. Chỉ có cầu thị trường thì hiệu quả kinh doanh m ới đ ược th ực hiện, thiếu cầu thị trường thì sản xuất sẽ luôn trong tình trạng trì tr ệ, s ản phẩm luôn tồn trong kho, giá trị không được th ực hiện điều này t ất y ếu là không có hiệu quả. Vấn đề cầu thị trường luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Trước khi ra quyết định thực hiện một hoạt động kinh doanh cụ thể nào thì công việc đầu tiên được các doanh nghiệp xem xét đó là cầu thị trường và khả năng đưa sản phẩm của mình vào thị trường. Ngày nay cầu thị trường đang trong tình trạng trì trệ, vấn đề kích cầu đang được Nhà nước và chính phủ đặt lên hàng đầu để thúc đẩy phát triển kinh tế, đây cũng là vấn đề gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Nghiên cứu cầu thị trường đầy đủ sẽ là nhân tố góp phần thành công của doanh nghiệp. Cung về hàng hoá Cung thị trường về hàng hoá là lượng hàng hoá mà người bán muốn bán và sẵn sàng bán tại những mức giá cụ thể. Nhìn chung cung thị trường về hàng hoá tác động đến hi ệu qu ả kinh doanh của doanh nghiệp trên hai phương diện sau: Cung thị trường về tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hệ thống các yếu tố đầu vào mà doanh nghi ệp c ần. Vi ệc th ị trường có đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra đều đặn và liên tục, nếu không thì d ẫn đ ến tình trạng cạnh tranh trong việc thu mua yếu tố đầu vào. Cung thị trường tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc tiêu thụ. Nếu trên thị trường có quá nhiều đối thủ cũng cung cấp mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất hay những mặt hàng thay th ế, thì t ất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, làm giảm mức tiêu thụ của doanh nghiệp. Sản phẩm không tiêu thụ được thì sản xuất sẽ ngừng trệ... Giá cả 19 Luận Văn Cao Học QTKD Trần Huy Bình
  20. 20 Giá cả trên trong cơ chế thị trường biến động phức tạp trên cơ s ở quan hệ cung cầu, ở các thị trường khác nhau thì giá cả khác nhau. Do vậy doanh nghiệp cần phải nắm vững thị trường, dự đoán thị trường, để xác định mức giá mua vào bán ra cho phù hợp. Giá mua vào: có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Nó cần được xác định trên cơ sở của dự đoán th ị trường và giá bán có thể. Giá mua vào càng thấp càng tốt và để đạt được giá mua vào th ấp, doanh nghiệp cần phải tìm kiếm thị trường, lựa chọn mua ở thị trường nào và mua của ai. Doanh nghiệp càng có mối quan hệ rộng, có nhiều người cung c ấp s ẽ cho phép khảo giá được ở nhiều nơi và lựa chọn mức giá thấp nhất. Giá bán ra: ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nó được xác định bằng sự thoả thuận của người mua và người bán thông qua quan hệ cung cầu. Để đạt được hiệu quả kinh doanh thì giá bán phải đảm b ảo lớn h ơn giá thành sản xuất cộng với chi phí lưu thông. Do vậy để đạt hiệu quả kinh doanh phải dự báo gí cả và thị trường. Cạnh tranh Tình hình cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh càng gay gắt có nghĩa là doanh nghiệp càng phải khó khăn và vất vả để tồn tại và phát triển. Ngoài ra cạnh tranh còn dẫn đến giảm giá bán, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trở lên khó khăn. Vì giờ đây doanh nghi ệp ph ải nâng cao chất lượng sản phẩm giảm giá thành, tổ chức lại bộ máy kinh doanh phù hợp... để bù đắp những mất mát cho công ty về giá cả, chiến lược, mẫu mã. 1.5.2.2. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng...Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu để làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng ở mức giá cả chấp nhận được. Bởi những yếu tố này tác đ ộng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2