Báo cáo y học: "Đánh giá tính an toàn và hiệu lực bảo vệ của kháng huyết thanh khán Bacillus Anthracis tinh chế trên động vật thực nghiệm"
lượt xem 6
download
Bệnh than là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, làm tổn thương da, đường hô hấp dưới, đường tiêu hóa và nhiều phủ tạng. Bệnh hay gặp ở động vật ăn cỏ, lây sang người do tiếp xúc. Bệnh xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tỷ lệ tử vong cao đối với cả người và động vật. Vắcxin và kháng huyết thanh (KHT) chống vi khuẩn (VK) than là chế phẩm có tác dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh than. Hiện trên thị trường chưa có sẵn những sinh phẩm này để...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo y học: "Đánh giá tính an toàn và hiệu lực bảo vệ của kháng huyết thanh khán Bacillus Anthracis tinh chế trên động vật thực nghiệm"
- Đánh giá tính an toàn và hiệu lực bảo vệ của kháng huyết thanh khán Bacillus Anthracis tinh chế trên động vật thực nghiệm Hoàng Thị Thu Hà*; Tăng Thị Nga*; Phạm Thanh Hải* Nguyễn Thái Sơn**; Phan Bổn***; Phùng Đắc Cam* Tãm t¾t Bệnh than là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, làm tổn thương da, đường hô hấp dưới, đường tiêu hóa và nhiều phủ tạng. Bệnh hay gặp ở động vật ăn cỏ, lây sang người do tiếp xúc. Bệnh xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tỷ lệ tử vong cao đối với cả người và động vật. Vắcxin và kháng huyết thanh (KHT) chống vi khuẩn (VK) than là chế phẩm có tác dụng để phòng ngừa và điều trị bệnh than. Hiện trên thị trường chưa có sẵn những sinh phẩm này để dùng cho nhân dân và quân đội khi có tình huống xảy ra. KHT chống VK than do Học viện Quân y phối hợp với Công ty Vắcxin Pasteur Đà Lạt sản xuất được thử nghiệm, đánh giá tính an toàn cũng như hiệu lực bảo vệ trên động vật thực nghiệm cho thấy đạt yêu cầu về tính an toàn và hiệu lực bảo vệ ở liều gây chết 10 x LD50 của chủng VK độc lực B. anthracis 17JB. * Từ khóa: Kháng huyết thanh chống bệnh than; Tính an toàn; Hiệu lực bảo vệ. Evaluation of Safety and Potency of the Bacillus anthracis antisera in the experimental animals in Vietnam Summary Anthrax in nature is a usually fatal zoonotic disease and caused by Bacillus anthracis. Animals acquire the disease from consuming contaminated soil in which pre-existing anthrax spores are likely to have germinated, then repopulated under appropriate soil and weather conditions, increasing their concentration in soil to infectious levels. Human disease results from exposure to contaminated animal products. There is need to use the vaccine and/or anti-sera for prevention and treatment of the disease. The biological produces, however, need to evaluate their characteristics before using. The Bacillus anthracis anti-sera was produced in a rabies by injecting spores of the Sterne strain of Bacillus anthracis at in Dalat Vaccination Pasteur Institute and Military Medical University in Vietnam. The anti-sera was investigated for its safety and potency. The results showed that the anti-sera achieve the National Center for Control of Medical Biological Products and Vietnam pharmacopoeia- No.3 criteria for safety and potency with 10 x LD50 of B. anthracis 17JB strain. * Key words: Anthrax anti-sera; Safety, Potency. * ViÖn VÖ sinh DÞch tÔ TW ** BÖnh viÖn 103 *** C«ng ty V¾cxin Pasteur §µ L¹t Ph¶n biÖn khoa häc: PGS. TS. NguyÔn V¨n Minh vật ăn cỏ, nhưng có thể gây bệnh cho ĐÆt vÊn ®Ò người và động vật có vú khác qua tiÕp xóc. Bệnh than là bệnh nhiễm khuẩn cấp Bệnh xảy ra rộng khắp trên thế giới, tỷ lệ tử tính, thường làm tổn thương da, đường hô vong có thể rất cao đối với cả người và hấp dưới và tiêu hóa. Bệnh hay gặp ở động
- động vật [4, 5]. - Nước muối sinh lý 0,85% (NaCl 0,85%), pH từ 7,0 - 7,2. Tác nhân gây bệnh là trực khuẩn gram - Môi trường thạch máu cừu 5%, thạch dương Bacillus anthracis (B. anthracis) có dinh dưỡng, thạch bán lỏng. nha bào, có thể chịu được tác động của - Môi trường đường các loại: salicin, nhiệt độ, tia cực tím, bức xạ và một số hóa glucose, sacarose, manitol, arabinose. chất [6]. Vì vậy, VK có khả năng tồn tại - Dung dịch H2O2 , NaClO 1%, 10%. nhiều năm ở môi trường và phát tán nhanh. * Động vật thí nghiệm: Hơn nữa, B. anthracis có thể chế ở dạng - Chuột lang có trọng lượng từ 250 - 350g. bột, nên đã được sử dụng làm vũ khí sinh - Chuột nhắt (đồng giới) có trọng lượng học gây nguy hiểm cho loài người. Gần đây từ 17 - 22g. nhất, năm 2001, vụ khủng bố sinh học bằng * Dụng cụ thí nghiệm: bộ đo độ đục VK B. anthracis tại Mỹ làm 5 người chết McFarland; týp nhựa 15 ml, vô trùng (Corning); trên tổng số 22 ca mắc bệnh [4]. micropipette loại 200 µl, 1000 µl; đầu côn 200 µl, 1000 µl; que cấy nhựa vô trùng 1 µl, Để góp phần ngăn ngừa dịch bệnh than 10 µl; bơm tiêm 1 ml; bông, cồn 700 ; tủ ấm trên cả người và động vật, nhiều nước trên 370C, đèn cồn, lam kính; kÝnh hiÓn vi, cân thế giới đã nghiên cứu sản xuất KHT than điện tử hiện số. tinh chế và vắcxin nhưng các chế phẩm này 2. Phương pháp nghiên cứu. có giá thành khá cao. Trªn thùc tÕ nhu cầu Đánh giá tính an toàn và hiệu lực KHT sản xuất vắcxin hay KHT trong nước rất theo tiêu chuẩn Dược điển III [2], thực hiện cần thiết. Tuy nhiên, các chế phẩm sinh học tại phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp như KHT, vắcxin cần kiểm tra tính an toàn độ 3, Viện Vệ sinh Dịch tễ TW. cũng như hiệu lực bảo vệ trên động vật * Đánh giá độ an toàn của KHT: thực nghiệm trước khi đưa vào sử dụng. Vì - Chọn chuột khỏe mạnh và nuôi cách ly vậy, nghiên cứu này nhằm mục tiêu: §ánh 5 ngày trước thử nghiệm, cho ăn uống đầy giá tính an toàn và hiệu lực bảo vệ của đủ. kháng huyết thanh bacillus anthracis tinh - Chuột chia làm 2 nhóm: chế trên động vật thực nghiệm. + Chuột lang: trọng lượng chuột 250g/con VËt liÖu vµ ph−¬ng ph¸p 42 (3 con). nghiªn cøu + Chuột nhắt: cân trọng lượng chuột 1. Vật liệu nghiên cứu. 18g/con (3 con). * Sinh phẩm: - Cách tiêm: tiêm dưới da vùng đùi bẹn (01 con tiêm KHT tinh chế, 01 con tiêm - KHT than tinh chế, đóng lọ 1ml (hiệu NaCl 0,85% và 01 con không tiêm). giá 1/640) (do Học viện Quân y và Công ty Vắcxin Pasteur Đà Lạt phối hợp sản xuất), - Liều tiêm: 5 ml/con đối với chuột lang h¹n sö dông ®Õn n¨m 2012. và 1 ml/con đối với chuột nhắt. - Chủng VK có độc lực B. anthracis 17JB - Thời gian theo dõi: chăm sóc và theo dùng thử thách hiệu quả bảo vệ. dõi chuột cho đến ngày thứ 14, theo dõi
- chia 5 nhóm, tiêm các liều gây độc sau: 101, sức khỏe và cân trọng lượng chuột. 100, 10-1, 10-2, 10-3. * Tiêu chuẩn đánh giá: tiêu chuẩn an toàn của KHT kháng B. anthracis tinh chế là + Nhóm chuột đánh giá hiệu lực KHT: 60 chuột sống khỏe mạnh, không có dấu hiệu con, chia thành 4 nhóm: bệnh lý và trọng lượng giảm không quá 1/5 Nhóm 1: tiêm liều 2 x LD50. so với ban đầu [2, 4, 6]. Nhóm 2: tiêm liều 4 x LD50. 2. Đánh giá hiệu lực bảo vệ của KHT Nhóm 3: tiêm liều 8 x LD50. than tinh chế. Nhóm 4: tiêm liều 10 x LD50. * Cấy chủng VK và chuẩn bị liều tiêm + Cách tiêm: tiêm dưới da vùng đùi bẹn. chuột: + Liều tiêm: nhóm tiêm tính liều gây độc: + Chủng VK 17JB cấy trong canh thang 1 ml/con. não tim bò, để ở nhiệt độ 370C/24 giờ. Sau + Nhóm đánh giá hiệu lực bảo vệ của KHT: đó, lấy huyền dịch này cấy lên môi trường 05 con tiêm 1 ml liều độc + 1 ml KHT nồng thạch máu cừu 5% và thạch dinh dưỡng, để độ đặc. ở nhiệt độ 370C/24 giờ. 05 con tiêm 1 ml liều độc + 1 ml KHT + Lấy khuẩn lạc điển hình nhuộm soi nồng độ pha loãng 1/2 dưới kính hiển vi để xác định hình thể và 05 con tiêm 1 ml liều gây độc + 1 ml kiểm tra tính chất sinh vật hoá học, tính độc NaCl 0,85%. của VK bằng các môi trường thạch bán - Thời gian theo dõi: lỏng, catalase, đường (salicin, glucose, . Nhóm tính liều gây độc: ngày thứ 3 đến sacarose, manitol, arabinose). ngày thứ 14. + Lấy 01 khuẩn lạc hòa vào týp 10 ml . Nhóm đánh giá hiệu lực: chăm sóc và dung dịch NaCl 0,85% đạt nồng độ McFarland theo dõi chuột cho đến ngày thứ 10, theo 0,5 (tương đương 1 - 1,5 x 108 VK/ml) được dõi tình trạng sức khỏe. coi là huyền dịch ban đầu cho thử nghiệm. * Tiêu chuẩn đánh giá: theo tiêu chuẩn Huyền dịch này tiếp tục pha loãng bậc 10 của Dược điển Việt Nam III và Tổ chức Y tế để được các nồng độ 100, 10-1, 10-2, 10-3. Thế giới [1, 3]. Đánh giá hiệu lực bảo vệ - Tiến hành thử nghiệm trên động vật. của KHT kháng B. anthracis tinh chế dựa - Chọn chuột nhắt khỏe mạnh, trọng trên nguyên lý phản ứng trung hoà in vivo lượng chuột 18 - 20g/con và nuôi cách ly 5 của liều VK với các độ pha loãng KHT than ngày trước thử nghiệm và cho ăn uống đầy và kết quả chuột sống sau khi thử nghiệm. đủ, đặc biệt chế độ vitamin. - Số lượng chuột sử dụng: 100 con. + Chuột tính liều gây độc (LD50): 40 con, KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ bµn luËn 1. Kết quả đánh giá độ an toàn. Thực tế không có KHT nào được coi là tuyệt đối an toàn. Các phản ứng phụ có thể xảy ra với một tỷ lệ nhất định trong số những cá thể dùng KHT. Vì thế, tính an toàn của KHT cần được kiểm tra bằng thử nghiệm in vivo. Ở đây, chúng tôi đã áp dụng thử nghiệm tăng
- trọng của chuột [2, 4]. Thử nghiệm này có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố không liên quan đến KHT như chủng loại chuột sử dụng, điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc. Vì thế, ®· sử dụng 02 nhóm chứng và 02 chủng loại chuột khác nhau. Sau khi tiêm KHT kháng B. anthracis tinh chế vào chuột lang và chuột nhắt, theo dõi trong 14 ngày tại phòng nuôi động vật thí nghiệm, kết quả cho thấy: chuột sống khỏe mạnh và không có dấu hiệu bệnh lý (100%) - Trọng lượng chuột tăng so với trọng lượng ban đầu (hình 1 và 2): 300 290 (g) 280 Trọng luợng Tiêm KHT Tiêm NMSL 270 Không tiêm 260 250 240 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Ngày theo dõi H×nh 1: Theo dâi chuét lang thö tÝnh an toµn cña kh¸ng huyÕt thanh tinh chÕ. 300 290 (g)_ 280 T r ọ n g lu ợ n g Tiêm KHT Tiêm NMSL 270 Không tiêm 260 250 240 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Ngày theo dõi H×nh 2: Theo dâi chuét nh¾t thö tÝnh an toµn cña kh¸ng huyÕt thanh tinh chÕ. 44
- So với nhóm chuột không tiêm, nhóm tiêm nước muối sinh lý và KHT đều giảm trọng lượng sau khi tiêm thử nghiệm. Đây là phản ứng thông thường của động vật thử nghiệm sau khi tiêm. ë nhóm tiêm KHT, trọng lượng chuột giảm nhiều hơn. Hiện tượng này có thể do ảnh hưởng của các thành phần trong KHT. Tuy nhiên, sang ngày thứ 4, trọng lượng của chuột ë cả 2 nhóm tiêm đều tăng trở lại, điều này chứng tỏ quá trình tiêm thử nghiệm đạt hiệu quả. Với kết quả thu được và theo tiêu chuẩn đánh giá của Dược ®iển Việt Nam [2] và Tổ chức Y tế Thế giới [4], KHT kháng B. anthracis tinh chế này đảm bảo tính an toàn trên động vật thực nghiệm. 2. KÕt qu¶ ®ánh giá hiệu lực bảo vệ của KHT tinh chế. * Liều gây độc (LD50): tiêm các liều gây độc với những nồng độ khác nhau, thu được kết quả: Bảng 1: Tiêm chuột để tính liều gây độc LD50. tû lÖ chÕt nång ®é sè sè Phần Tû liÒu g©y chuét chuét trăm số ®éc sèng chÕt (%) 101 0 8 8/8 100 100 3 5 5/8 62,5 10-1 7 1 7/8 12,5 10-2 8 0 0/8 0 10-3 8 0 0/8 0 LD50 vào khoảng giữa nồng độ pha loãng 100 và 10-1 VK, phần trăm chết tương ứng với liều sát trên 50% là 62,5%, phần trăm tương ứng liều sát dưới 50% là 12,5%. Tính toán bảng Spearman - Kärber [8] thì LD50 titer = 10-1,33. * Đánh giá hiệu lực bảo vệ: xác định số chuột tiêm liều gây chết + KHT tinh chế còn sống để đánh giá hiệu lực bảo vệ của KHT. Bảng 2: Theo dõi chuột sau tiêm liều gây độc LD50 và 1 ml KHT pha loãng nồng độ 1/2 . tû lÖ chuét sè sè chuét sèng/sè liÒu tiªm l−îng sèng chuét thÝ chuét nghiÖm 2 x LD50 5 2 2/5 4 x LD50 5 0 0 8 x LD50 5 0 0 10 x LD50 5 0 0
- Từ hiệu giá của KHT sử dụng là 1/640, tiến hành tiêm liều KHT pha loãng 1/2 với các liều gây độc đã định trước. Kết quả bảng 2 cho thấy, chỉ duy nhất nhóm tiêm liều gây độc 2 x LD50 có chuột còn sống. Tuy nhiên, số chuột sống sót ở nhóm này chỉ đạt 40%. Do vậy, sử dụng liều tiêm KHT pha loãng 1/2 là không có tác dụng bảo vệ. Bảng 3: Theo dõi chuột sau tiêm liều gây độc và 1 ml KHT tinh chế hiệu giá 1/640. sè chuét sè chuét liÒu tiªm thö nghiÖm sèng sãt 2 x LD50 5 5 (100%) 4 x LD50 5 5 (100%) 8 x LD50 5 5 (100%) 10 x LD50 5 5 (100%) 100% số chuột tiêm KHT không pha loãng với các liều gây độc khác nhau đều sống, không có biểu hiện bệnh lý đến ngày thứ 10 của thử nghiệm. Điều đó chứng tỏ KHT hiệu giá 1/640 có tác dụng bảo vệ với các liều gây độc đã tiến hành trong thử nghiệm. KÕt luËn KHT chống VK than tinh chế hiệu giá 1/640 do Học viện Quân y và Công ty Vắcxin Pasteur Đà Lạt sản xuất đảm bảo tính an toàn trên động vật thực nghiệm và có hiệu lực bảo vệ ở liều gây chết 10 x LD50 của chủng VK độc lực B. anthracis 17JB. Tµi liÖu tham kh¶o 1. Dược điển học Việt Nam. Xuất bản lần 3. 2003. 2. Nguyễn Thị Lan Phương. Thẩm định thử nghiệm sinh học áp dụng trong kiểm định vắcxin và huyết thanh. Tạp chí Y học Dự phòng. 2003. Tập XIII, số 6 (63), tr.108-112. 3. General requirements for the sterility of biological substances (Requirements for Biological substances No.6, revised 1973). In: WHO. Expert Committee on Biological Standardization. Twenty-fifth report. Geneva, World Health Organization, 1973 (WHO Technical Report Series, No. 530); and Amendment 1995 in WHO Expert Committee on Biological Standardization. Forty-sixth report. Geneva, World Health Organization, 1998 (WHO Technical Report Series, No 872). 4. Shirin S, Ramona D., Stephen R and et al. Inhalation anthrax: Epidemiology, diagnosis, and management. CHEST. 1999. 5. Friedlander A.M, and Parker G.W.. Anthrax vaccine: evidence for safety and efficacy against inhalational anthrax. JAMA. 1999. 282: 2104-2106. 6. World Health Organization (WHO). Emerging and other communicable diseases, surveillance and control. Guidelines for the surveillance and control of anthrax in humans and animals. WHO Doc. No. WHO/EMC/ZDI/98.6. Geneva: WHO; 1998. Available at: http://www.who.int/emc-documents/
- zoonoses/docs/whoemczdi986.html. Accessed October 11, 2001. 7. F. X Mesline, M.M. Kaplan, H.Koprowski. Laboratory techniques in rabies. 4th edition. WHO Geneva. 1996. Testing the safety and potency of vaccines.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp:- Một số giải pháp nâng cao chất lượng đánh giá kết quả học tập của sinh viên dưới hình thức trắc nghiệm khách quan ở trường TCYT Đồng Tháp.
88 p | 638 | 148
-
Báo cáo hóa học thực phẩm: Quy định của Bộ y tế về sử dụng chất phụ gia thực phẩm
25 p | 310 | 68
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Đánh giá nhanh chất lượng môi trường nước qua côn trùng thủy sinh và chỉ số sinh học EPT ở suối Ta Lu, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế"
7 p | 188 | 37
-
báo cáo y học: "Đánh giá kết quả điều trị viêm túi mật cấp do sỏi bằng phẫu thuật cắt túi mật nội soi"
21 p | 153 | 34
-
Báo cáo y học: "Đánh giá hiệu quả nâng cao chất lượng xét nghiệm qua 3 năm thực hiện kiểm tra"
9 p | 118 | 30
-
Báo cáo khoa học: Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất l-ợng thịt ở lợn Landrace, Yorkshire và F1 (Landrace ì Yorkshire)
7 p | 180 | 26
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái Kiềng Sắt ở tỉnh Quảng Ngãi"
8 p | 160 | 24
-
Báo cáo y học: "Đánh giá kết quả tán sỏi ngoài cơ thể kết hợp với bài thuốc Thạch kim thang điều trị sỏi tiết niệu tại bệnh Viện Y Học Cổ truyền Tw"
18 p | 106 | 18
-
Báo cáo y học: "ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC ĐIỂM KÍNH HIỂN VI PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT TẠI KHU VỰC MIỀN TRUNG - TÂY NGUYÊN NĂM 2009"
7 p | 129 | 14
-
Báo cáo y học: "Đánh giá hiệu quả giảm đau khi điều trị kết hợp Mydocalm (DạNG TIÊM) TRONG ĐIềU TRị MộT Số BệNH KHớP"
6 p | 76 | 10
-
Báo cáo y học: "Đánh giá mối liên quan giữa kết quả polymerase đa mồi, MGIT với lâm sàng, cận lâm sàng trong tràn dịch màng phổi do lao"
6 p | 75 | 10
-
Báo cáo khoa học: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤP CỨU BỆNH NHÂN NẶNG TRONG 24 GIỜ NHẬP VIỆN TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
7 p | 132 | 10
-
Báo cáo y học: "Đánh giá độ bền nén mỏi dọc trục đinh nội tuỷ xương đùi Tự chế theo phương pháp thử nghiệm bậc thang"
22 p | 88 | 8
-
Báo cáo y học: "ĐÁNH GIÁ TÁC HẠI CỦA RƯỢU TRÊN CÁC MẶT CƠ THỂ, TÂM THẦN VÀ XÃ HỘI Ở NHỮNG NGƯỜI TRÊN 15 TUỔI SINH SỐNG TẠI HÀ NỘI"
4 p | 78 | 8
-
Báo cáo y học: "đánh giá mật độ xương và tỷ lệ loãng x-ơng ở các Bệnh Nhân khám và điều trị tại bệnh viện 103 bằng phương pháp hấp thụ tia X năng l-ợng kép"
7 p | 92 | 7
-
Báo cáo y học: "đánh giá về kết quả của plasty trước dây chằng bằng cách sử dụng các gân xương bánh chè"
18 p | 58 | 6
-
Báo cáo y học: "Đánh giá sơ bộ hiệu quả điều trị của Ostamivir trên bệnh nhân cúm A (H1N1/2009)"
6 p | 64 | 5
-
báo cáo khoa học: " Ovarian cryopreservation after laparoscopic ovariectomy using the Endo-GIA stapling device and LAPRO-clip absorbable ligating clip in a woman: a case report"
3 p | 52 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn