intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bảo đảm quyền được hưởng giáo dục cơ bản trong pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

69
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyền được hưởng giáo dục cơ bản là một quyền con người. Bài viết trình bày những quy định của pháp luật Việt Nam trong việc bảo đảm quyền được hưởng giáo dục cơ bản của người dân, phân tích và đánh giá thực trạng thi hành pháp luật để từ đó đưa ra một số kiến nghị về mặt pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả đảm bảo quyền này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bảo đảm quyền được hưởng giáo dục cơ bản trong pháp luật Việt Nam

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 31 (56) - Thaùng 8/2017<br /> <br /> <br /> <br /> Bảo đảm quyền được hưởng giáo dục cơ bản<br /> trong pháp luật Việt Nam<br /> <br /> Ensuring basic educational rights according to Vietnamese laws<br /> <br /> ThS. Nguyễn Vân Trang,<br /> Trường Đại học Sài Gòn<br /> <br /> Nguyen Van Trang, M.A.,<br /> Saigon University<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Quyền được hưởng giáo dục cơ bản là một quyền con người. Bài viết trình bày những quy định của<br /> pháp luật Việt Nam trong việc bảo đảm quyền được hưởng giáo dục cơ bản của người dân, phân tích và<br /> đánh giá thực trạng thi hành pháp luật để từ đó đưa ra một số kiến nghị về mặt pháp lý nhằm nâng cao<br /> hiệu quả đảm bảo quyền này.<br /> Từ khóa: an sinh xã hội, quyền con người, giáo dục, pháp luật.<br /> Abstract<br /> Human rights include the right to basic education. This article presents the provisions of Vietnamese<br /> laws in ensuring the right to basic education, analyzing and evaluating the current situation of law<br /> enforcement, thus making recommendations on the legal aspects of the law in order to improve the<br /> efficiency of ensuring this right.<br /> Keywords: social security, human rights, education, laws.<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Quyền được hưởng giáo dục cơ bản thời là điều kiện không thể thiếu để thực<br /> – quyền con người hiện những quyền con người khác.<br /> Trước hết, cần phải hiểu “Nhu cầu học Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền<br /> tập cơ bản là những kỹ năng học tập cần năm 1948 khẳng định: “Mọi người đều có<br /> thiết như (biết chữ, biết diễn đạt bằng lời quyền được hưởng giáo dục. Giáo dục phải<br /> nói, biết đếm số, và giải quyết vấn đề) và miễn phí, ít nhất là ở bậc tiểu học và trung<br /> những nội dung học tập cơ bản (như kiến học cơ sở. Giáo dục tiểu học phải là bắt<br /> thức, kỹ năng, giá trị và thái độ) cần thiết buộc. Giáo dục kỹ thuật dạy nghề phải đến<br /> của con người để có thể sống, phát triển được với mọi người và giáo dục đại học<br /> đầy đủ năng lực của mình, sống và làm việc hay cao hơn phải theo nguyên tắc công<br /> có nhân phẩm, tham gia đầy đủ quá trình bằng cho bất cứ ai có khả năng” [Điều 26].<br /> phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống, Căn cứ vào quy định trên có thể thấy,<br /> đưa ra quyết định và tiếp tục học tập” [Điều quyền được hưởng giáo dục cơ bản gắn<br /> 1, UDHR]. Do vậy, quyền được hưởng giáo liền với quyền được phổ cập giáo dục của<br /> dục cơ bản là một quyền con người, đồng công dân. Nói cách khác, đó là sự bảo đảm<br /> <br /> 116<br /> NGUYỄN VÂN TRANG<br /> <br /> <br /> tất cả mọi công dân tối thiểu phải đạt trình trách nhiệm của nhà trường, nhà giáo,<br /> độ giáo dục ở một bậc đào tạo nhất định. người học cũng như quản lý nhà nước<br /> Mặc dù giáo dục tiểu học không đồng trong lĩnh vực giáo dục. Trải qua 7 năm<br /> nghĩa với giáo dục cơ bản, nhưng có sự gắn thực hiện, năm 2005, Luật giáo dục mới<br /> kết chặt chẽ giữa hai khái niệm đó. được ban hành, thay thế cho luật giáo dục<br /> 2. Quy định pháp luật hiện hành về 1998, và sau đó được sửa đổi bổ sung năm<br /> bảo đảm quyền được hưởng giáo dục 2009. Trong đó, quyền được hưởng giáo<br /> cơ bản ở Việt Nam dục cơ bản của công dân được quy định<br /> Ngay từ những ngày đầu của nước như sau: “Học tập là quyền và nghĩa vụ của<br /> Việt Nam dân chủ cộng hòa, Đảng và công dân. Mọi công dân không phân biệt<br /> chính phủ đã xác định rõ giáo dục là quốc dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ,<br /> sách hàng đầu, là điều kiện cơ bản để phát nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn<br /> triển con người, phát triển xã hội. Trong cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học<br /> bản Hiến pháp đầu tiên (1946) được Quốc tập” [Điều 10]. Học tập bao gồm học văn<br /> hội thông qua ngày 9/11/1946, quyền được hóa và học nghề. Giáo dục mầm non, giáo<br /> hưởng giáo dục cơ bản được chính thức dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở<br /> thừa nhận là quyền của công dân. Điều 15 đều là bậc giáo dục bắt buộc.<br /> của bản Hiến pháp ghi rõ: “Nền sơ học1 Trẻ em, người tàn tật, người nghèo là<br /> cưỡng bách và không học phí. Ở các nhóm đối tượng thường xuyên gặp hạn chế<br /> trường sơ học địa phương, quốc dân thiểu trong việc tiếp cận với giáo dục cơ bản, bởi<br /> số có quyền học bằng tiếng của mình. Học vậy Nhà nước đã dành nhiều sự quan tâm<br /> trò nghèo được Chính phủ giúp”. Tiếp nối đến nhóm đối tượng đặc biệt này. Khoản 2,<br /> tinh thần này, các bản Hiến pháp lần lượt Điều 26 Luật giáo dục ghi rõ: “Bộ trưởng<br /> ra đời sau đó (1959, 1980, 1992) đã có các Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những<br /> quy định cụ thể hơn về quyền được giáo trường hợp có thể học trước tuổi đối với<br /> dục tại các Điều 33, Điều 60 và Điều 59. học sinh phát triển sớm về trí tuệ; học ở<br /> Theo đó, việc đảm bảo quyền được học tập tuổi cao hơn tuổi quy định đối với học sinh<br /> của công dân đã được quy định rõ ràng ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội<br /> hơn, từ việc Nhà nước từng bước thực hiện khó khăn, học sinh người dân tộc thiểu số,<br /> chế độ giáo dục cưỡng bách (Hiến pháp học sinh bị tàn tật, khuyết tật, học sinh kém<br /> 1959), từng bước thực hiện giáo dục phổ phát triển về thể lực và trí tuệ, học sinh mồ<br /> thông bắt buộc (Hiến pháp 1980) tiến đến côi không nơi nương tựa, học sinh trong<br /> khẳng định giáo dục tiểu học là bắt buộc và diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà<br /> miễn phí. Đặc biệt, quyền được học tập của nước, học sinh ở nước ngoài về nước;<br /> nhóm đối tượng yếu thế là trẻ em tàn tật, những trường hợp học sinh học vượt lớp,<br /> người khuyết tật đã được ghi nhận trong học lưu ban; việc học tiếng Việt của trẻ em<br /> Hiến Pháp 1992, và mới đây nhất là Hiến người dân tộc thiểu số trước khi vào học<br /> pháp 2013. lớp một”. Bên cạnh đó, nhiều văn bản pháp<br /> Thể chế hóa các quy định của Hiến luật khác cũng được ban hành nhằm đảm<br /> pháp, ngày 02/12/1998, Quốc hội ban hành bảo một cách tối đa quyền được học tập<br /> Luật giáo dục 1998, quy định các nội dung cho mọi công dân.<br /> liên quan đến hệ thống giáo dục quốc dân, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ<br /> <br /> 117<br /> BẢO ĐẢM QUYỀN ĐƯỢC HƯỞNG GIÁO DỤC CƠ BẢN TRONG PHÁP LUẬT VI T NAM<br /> <br /> <br /> em số 25/2004/QH11 quy định trẻ em có đối với người khuyết tật là giáo dục hòa<br /> quyền được học tập bậc tiểu học trong các nhập, tức là, giáo dục chung người khuyết<br /> cơ sở giáo dục công lập không phải trả học tật và người không khuyết tật trong cơ sở<br /> phí. Quyết định số 239/QĐ-TTg, ngày giáo dục [Khoản 4, Điều 2]. Đây được xem<br /> 9/2/2010 khẳng định mục tiêu phổ cập giáo là mô hình giáo dục hiệu quả và hoàn thiện<br /> dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015. nhất đối với người khuyết tật. Việc được<br /> Chính sách phổ cập giáo dục tiểu học quy học tập tại môi trường bình thường, gần gia<br /> định trẻ em 6 tuổi phải được học lớp 1; học đình, bạn bè sẽ giúp trẻ gần gũi với người<br /> sinh học tại trường, lớp tiểu học công lập thân, bạn bè, không còn cảm giác bị tách<br /> không phải đóng học phí. Mặt khác, nhằm biệt ra khỏi xã hội, giảm những mặc cảm,<br /> tạo cơ hội và điều kiện cho trẻ em trong tự ti về khiếm khuyết của mình. Tuy nhiên,<br /> các hộ gia đình nghèo, trẻ em là người dân cũng tùy vào các dạng tật và mức độ<br /> tộc thiểu số ở các vùng khó khăn, trẻ em khuyết tật mà các học sinh khuyết tật có<br /> không nơi nương tựa được tiếp cận giáo thể được hưởng quyền giáo dục theo hai<br /> dục cơ bản, Chính phủ đã ban hành nhiều phương thức giáo dục chuyên biệt và giáo<br /> chính sách miễn, giảm học phí và các chính dục bán hòa nhập. Ngoài ra, để thực hiện<br /> sách ưu đãi khác, như Quyết định Luật Người khuyết tật và các văn bản<br /> 85/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính hướng dẫn thực hiện Luật Người khuyết<br /> phủ về hỗ trợ tiền ăn, ở cho học sinh bán tật, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành<br /> trú và trường phổ thông dân tộc bán trú; các chính sách hỗ trợ về giáo dục người<br /> Quyết định 12/2013/QĐ-TTg của Thủ khuyết tật (người dạy và người học); đẩy<br /> tướng Chính phủ ngày 24/1/2013 về chính mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ<br /> sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở quản lí giáo dục và giáo viên có kĩ năng<br /> vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt giáo dục trẻ khuyết tật; tăng cường cơ sở<br /> khó khăn; Quyết định 36/2013/QĐ-TTg vật chất cho học sinh khuyết tật tiếp cận<br /> ngày 18/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ được, trang thiết bị dạy học đặc thù nhằm<br /> về hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng<br /> khu vực có điều kiện kinh tế, xã hôi đặc công tác giáo dục trẻ khuyết tật.<br /> biệt khó khăn. Cũng liên quan đến vấn đề này, xuất<br /> Luật người khuyết tật số phát từ quan điểm coi giáo dục là quốc<br /> 51/2010/QH12 là một trong những văn bản sách hàng đầu, Thủ tướng chính phủ đã<br /> quan trọng quy định về giáo dục đối với phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục<br /> người khuyết tật, là nền tảng giúp cho các 2001-2010 và Kế hoạch hành động quốc<br /> cơ quan nhà nước triển khai các chính gia giáo dục cho mọi người giai đoạn<br /> sách, hoạt động cần thiết để xây dựng nền 2003-2015… nhằm mục tiêu tạo bước<br /> giáo dục phù hợp đối với nhóm đối tượng chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục,<br /> này, nhằm đảm bảo cho người khuyết tật thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục<br /> có thể được đáp ứng nhu cầu học tập như và tạo cơ hội học tập ngày càng tốt hơn cho<br /> những người bình thường khác; được hỗ các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là ở các<br /> trợ và tạo điều kiện cần thiết để có thể vùng còn nhiều khó khăn. Ở Hội nghị<br /> tham gia học tập và hòa nhập cộng đồng, Trung ương 9 khóa XI, Ban chấp hành<br /> trong đó: Phương thức giáo dục chủ yếu trung ương đã thông qua Nghị quyết 29-<br /> <br /> 118<br /> NGUYỄN VÂN TRANG<br /> <br /> <br /> NQ/TW với nội dung đổi mới căn bản, pháp luật về quyền giáo dục cơ bản chưa<br /> toàn diện giáo dục đào tạo; trong đó nghị thể đi vào thực tế do thiếu vắng những cơ<br /> quyết đã đề ra mục tiêu cụ thể là hoàn chế bảo đảm hiệu quả.<br /> thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 3. Đánh giá thực trạng bảo đảm<br /> tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng quyền giáo dục cơ bản ở Việt Nam<br /> phổ cập giáo dục trong những năm tiếp Sau một thời gian thực hiện chính sách<br /> theo, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ đảm bảo giáo dục tối thiểu, mạng lưới giáo<br /> sau năm 2020. Mới đây nhất, nhằm tiếp tục dục ở Việt Nam đã được tăng cường. Việt<br /> thực hiện các chủ trương, mục tiêu của Nam đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu<br /> Nghị quyết 29-NQ/TW đại hội Đảng lần học vào năm 2000, phổ cập giáo dục trung<br /> thứ XII cũng đã đề ra các nhiệm vụ: Tiếp học cơ sở vào năm 2010. Trong giai đoạn<br /> tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố 2001-2010, tỷ lệ nhập học tinh tăng nhanh,<br /> cơ bản của giáo dục và đào tạo theo hướng trong đó mẫu giáo 5 tuổi tăng từ 72% lên<br /> coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực 98%, tiểu học từ 94% lên 97%, trung học<br /> của người học; hoàn thiện hệ thống giáo cơ sở từ 70% lên 85%, trung học phổ thông<br /> dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo từ 33% lên 50% [1, tr.10]. Năm 2012, tỷ lệ<br /> dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã học sinh trong độ tuổi đi học mẫu giáo 5<br /> hội học tập; đổi mới căn bản công tác quản tuổi đạt 98,6%, tiểu học đạt 97,4%, trung<br /> lý giáo dục và đào tạo, bảo đảm dân chủ, học cơ sở trên 85,5%, trung học phổ thông<br /> thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách đạt 54,4%; tỷ lệ trẻ khuyết tật đi học đạt<br /> nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục và đào 58,4%; tỷ lệ sinh viên trên một vạn dân đạt<br /> tạo; coi trọng quản lý chất lượng; phát triển 56,1 người; tỷ lệ người biết chữ trong độ<br /> đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo tuổi từ 15 tuổi trở lên đạt 98,25% [3, tr.97]<br /> dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và Công bằng xã hội trong giáo dục đã được<br /> đào tạo; đổi mới chính sách, cơ chế tài cải thiện, đặc biệt tăng cơ hội học tập cho<br /> chính, huy động sự tham gia đóng góp của trẻ em gái, trẻ em dân tộc thiểu số, con em<br /> toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để gia đình nghèo và trẻ em khuyết tật. Giáo<br /> phát triển giáo dục và đào tạo.. dục ở vùng đồng bảo dân tộc thiểu số, vùng<br /> Có thể nói, những quy định pháp luật sâu, vùng xa có tiến bộ rõ rệt. Đến năm học<br /> và chính sách của Việt Nam về quyền được 2012-2013, có 16,32% học sinh dân tộc<br /> hưởng giáo dục cơ bản khá đầy đủ và hợp thiểu số trong tổng số trẻ em cả nước đi<br /> lý, phù hợp với các công ước quốc tế mà học, nghĩa là tỷ lệ này lớn hơn tỷ lệ người<br /> Việt Nam tham gia và ký kết. Điều đó cho dân tộc thiểu số trên tổng dân số cả nước<br /> thấy Chính phủ Việt Nam đã và đang giành (13,8%) [1, tr.15]. Có thể thấy, đây là một<br /> rất nhiều sự quan tâm đến việc đảm bảo kết quả đáng ghi nhận của Chính phủ Việt<br /> quyền giáo dục cơ bản của mọi công dân. Nam trong nỗ lực đảm bảo quyền được<br /> Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu đó cần có giáo dục cơ bản cho mọi công dân. Tuy<br /> sự thống nhất trong nhận thức và hành nhiên, bên cạnh những thành tựu kể trên<br /> động của toàn Đảng và toàn dân. Thực tế vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau:<br /> khảo sát cho thấy việc thực thi các chính Một là, Trong thời gian vừa qua tỷ lệ<br /> sách, pháp luật nói trên còn gặp nhiều sai tuyển sinh vào tiểu học (lớp 1) trong cả<br /> phạm. Nói cách khác, nhiều quy định của nước nhìn chung lớn hơn 100%, năm học<br /> <br /> 119<br /> BẢO ĐẢM QUYỀN ĐƯỢC HƯỞNG GIÁO DỤC CƠ BẢN TRONG PHÁP LUẬT VI T NAM<br /> <br /> <br /> 2012-2013 đạt tỉ lệ 103,88% [1, tr.19], điều dục về cơ bản đã đạt được, nhưng chất<br /> đó cho thấy còn một số trẻ em 7 tuổi, 8 lượng giáo dục chưa cao, không đồng đều<br /> tuổi, thậm chí cả trẻ em 9 tuổi, 10 tuổi, mới giữa các khu vực, các địa phương, và nhìn<br /> nhập học lớp 1. Nguyên nhân của tình chung là chưa thực sự đáp ứng được yêu<br /> trạng này là do một số phụ huynh chưa cầu xã hội. Tỷ lệ trẻ đến lớp đạt mức cao<br /> quan tâm đến việc cho con em đi học đúng nhất ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng; thấp<br /> độ tuổi, một số trẻ em sức khoẻ yếu, phụ nhất ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long<br /> huynh lo ngại không cho con em đi học lúc và ở các tỉnh Tây Nguyên [1, tr.53]. Hiện<br /> 6 tuổi, ở một số vùng núi trẻ em không có tượng học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ<br /> giấy khai sinh, việc xác định tuổi gặp rất sở nhưng trình độ học vấn chỉ tương đương<br /> nhiều khó khăn, bên cạnh đó có cả sự thiếu với học sinh tiểu học khá phổ biến, nhất là<br /> quan tâm của lãnh đạo một số địa phương. ở khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa.<br /> Hai là, tỷ lệ trẻ em nghèo, người Chất lượng đào tạo thấp, dẫn đến chất<br /> khuyết tật không đi học, hoặc bỏ học còn ở lượng học sinh yếu kém, sau khi tốt nghiệp<br /> mức cao. Nguyên nhân đầu tiên có thể kể không vận dụng được các kiến thức đã học<br /> đến là do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, vào thực tiễn đời sống lao động. Nguyên<br /> nghèo đói khiến người dân không quan tâm nhân chủ yếu của hiện tượng này là trình<br /> nhiều đến học tập. Mặc dù Nhà nước đã có độ chuyên môn của giáo viên chưa đáp ứng<br /> chính sách hỗ trợ học phí, miễn giảm học yêu cầu, chương trình học không phù hợp.<br /> phí đối với nhóm đối tượng này, nhưng Trong những năm gần đây, chương trình,<br /> nhìn chung mức hỗ trợ còn thấp. Bên cạnh sách giáo khoa được thay đổi liên tục nhằm<br /> đó, theo quy định của luật, học sinh cấp đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện đại. Tuy<br /> tiểu học ở các trường công lập không phải nhiên, hiệu quả của nó không được như<br /> nộp học phí. Tuy nhiên, có những chi phí mong muốn. Cả người dạy và người học<br /> khác như chi phí đi lại, đồng phục, tài liệu đều gặp nhiều khó khăn trước những đổi<br /> học tập …do nhà trường và địa phương đề thay ấy. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ<br /> ra thì phụ huynh và học sinh vẫn phải chi đến chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó, việc<br /> trả. Bởi vậy, cho dù đã được hỗ trợ, nhiều thực hiện xã hội hóa giáo dục một cách<br /> trẻ em, người nghèo vẫn phải bỏ học để đi máy móc, khiên cưỡng, thiếu định hướng<br /> làm, nhằm giảm bớt gánh nặng kinh tế cho đã khiến cho giáo dục ngày càng bị thương<br /> bản thân và gia đình. mại hóa, xa dần các mục tiêu giáo dục<br /> Ngoài nguyên nhân nghèo đói, khó được luật định trong Luật giáo dục 2013.<br /> khăn về khoảng cách từ nơi ở đến trường Nhiều cơ sở giáo dục đã đặt lợi nhuận lên<br /> học, cơ sở vật chất thiếu thốn, xuống cấp trên chất lượng, biến giáo dục thành một<br /> nghiêm trọng; sách, giáo trình không phù ngành kinh doanh. Tình trạng bất công,<br /> hợp với năng lực của học sinh, bất đồng lệch lạc trong giáo dục, vì vậy ngày càng<br /> ngôn ngữ trong dạy và học, thiếu giáo viên có xu hướng phổ biến. Quyền được giáo<br /> đặc biệt là giáo viên ở các vùng có điều dục cơ bản chưa thực sự được đảm bảo.<br /> kiện kinh tế - xã hội khó khăn... cũng là Bốn là, hiện tượng trục lợi ngân sách<br /> những nguyên nhân khiến cho học sinh nhà nước dành cho giáo dục còn phổ biến.<br /> chán học, dẫn đến bỏ học. Trong lĩnh vực này, tham nhũng chủ yếu<br /> Ba là, mặc dù mục tiêu phổ cập giáo xảy ra ở các đơn vị được thụ hưởng ngân<br /> <br /> 120<br /> NGUYỄN VÂN TRANG<br /> <br /> <br /> sách nhà nước và được giao quản lý các tài dục có nhiều, nhưng trước hết là do hệ<br /> sản của nhà nước (cơ quan quản lý giáo thống văn bản quy phạm pháp luật chưa<br /> dục các cấp, trường học, lãnh đạo trường đồng bộ, quy định chế tài xử lý hành vi<br /> học…). Hiện tượng tham nhũng phổ biến tham nhũng chưa đủ mạnh, quá trình thực<br /> chủ yếu là vi phạm các nguyên tắc quản lý hiện quản lý vẫn còn lỗ hổng, sơ hở, lỏng<br /> tài chính, ngân sách để trục lợi, như: chi lẻo. Việc phân cấp mạnh cho địa phương,<br /> tiêu tiền của trường học không đúng mục việc tăng quyền tự chủ cho các cơ sở giáo<br /> đích, trái nguyên tắc; thu tiền không nhập dục là xu hướng tốt. Song mặt trái của nó<br /> quỹ, không vào sổ sách; lợi dụng sơ hở cũng có nhiều liên quan đến công tác<br /> trong chính sách và sự quản lý lỏng lẻo của phòng chống tham nhũng, bởi tổ chức bộ<br /> Nhà nước, làm khống chứng từ để chia máy, đội ngũ làm công tác thanh tra, kiểm<br /> nhau; khai tăng chi phí xây dựng trường tra, giám sát nhìn chung còn mỏng, chưa có<br /> học, giá mua sách giáo khoa, mua sắm các nhiều kinh nghiệm, dẫn tới việc bỏ sót các<br /> thiết bị, vật tư trường học, mua đắt hơn giá vụ vi phạm trong quản lý và sử dụng ngân<br /> thị trường, hai bên thông đồng với nhau để sách cho giáo dục. Trách nhiệm của chủ<br /> ghi giá vào hóa đơn cao hơn giá thanh toán thể chưa được xem xét theo luật định. Hậu<br /> thực tế hoặc người mua hàng chiếm đoạt quả của nó là tình trạng yếu kém trong điều<br /> tiền hoa hồng... hành quản lý giáo dục ở các cấp kéo dài,<br /> Xem giáo dục là quốc sách hàng đầu ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực thi<br /> để xây dựng và phát triển đất nước, mỗi Quyền được giáo dục cơ bản của công dân.<br /> năm, Việt Nam đã đầu tư một nguồn ngân 4. Một số kiến nghị<br /> sách đáng kể cho giáo dục. Số liệu từ Vụ Thứ nhất, cần tăng cường phối hợp<br /> Tài chính hành chính sự nghiệp (Bộ Tài liên ngành giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo<br /> chính) cho biết, tổng nguồn ngân sách nhà với các bộ, ngành khác về công tác đảm<br /> nước dành cho lĩnh vực giáo dục đào tạo bảo quyền được hưởng giáo dục cơ bản<br /> năm 2015 là 224.826 tỷ đồng, chiếm một cách thực chất, làm rõ hơn vai trò,<br /> khoảng 20% tổng chi ngân sách nhà nước. trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan<br /> Tuy nhiên với việc quản lý, sử dụng ngân như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,<br /> sách nhà nước còn nhiều lỗ hổng như đề Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ<br /> cập ở trên thì hiệu quả mang lại là chưa Lao động- Thương binh và Xã hội, Hội<br /> tương xứng. Mục tiêu chi ngân sách không Liên hiệp phụ nữ Việt Nam…<br /> đạt được, công bằng xã hội nói chung và Thứ hai, cần chú trọng đến tính hợp lý<br /> công bằng, bình đẳng trong tiếp cận giáo trong việc quy định về phân cấp quản lý<br /> dục nói riêng không được đảm bảo [5] bởi trong lĩnh vực giáo dục. Bộ Giáo dục &<br /> tham nhũng tác động đặc biệt tới người Đào tạo cần tiếp tục phân cấp, phân quyền,<br /> nghèo và nhóm người dễ bị tổn thương nhất phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền<br /> trong xã hội. Những nhóm người này phụ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị<br /> thuộc nhiều vào dịch vụ công và không có sự nghiệp trong quá trình giải quyết các<br /> đủ điều kiện để chi trả cho các khoản thu công việc có liên quan. Về phía các sở giáo<br /> ngoài quy định để tiếp cận giáo dục. dục, phòng giáo dục và các trường, cần<br /> Nguyên nhân của tình trạng trục lợi nâng cao vai trò, trách nhiệm trong công<br /> ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo tác tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát<br /> <br /> 121<br /> BẢO ĐẢM QUYỀN ĐƯỢC HƯỞNG GIÁO DỤC CƠ BẢN TRONG PHÁP LUẬT VI T NAM<br /> <br /> <br /> hoạt động giáo dục tại địa phương và cơ sở bản trong hệ thống giáo dục quốc dân,<br /> giáo dục do mình phụ trách. đồng thời phải có chế tài và tăng mức phạt<br /> Thứ ba, cần quy định rõ ràng trong vi phạm để nâng cao tính răn đe. Bên cạnh<br /> Luật giáo dục về vấn đề chịu trách nhiệm đó, phải đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và<br /> khi có sai phạm xảy ra. Có thể thấy rõ, đối nâng cáo tính trách nhiệm cho đội ngũ<br /> với những hạn chế trong việc bảo đảm thanh tra, kiểm tra trong ngành giáo dục.<br /> quyền được hưởng giáo dục được đề cập Chú thích:<br /> đến ở trên, nguyên nhân chung cơ bản và 1<br /> Theo kiến trúc của nền giáo dục phổ thông<br /> quan trọng nhất đó là không có cá nhân hay<br /> Pháp – Việt, hệ thống giáo dục phổ thông có 3<br /> tổ chức có thẩm quyền nào đứng ra chịu bậc với học trình là 13 năm, trong đó Bậc<br /> trách nhiệm trước những hành vi gây ảnh Tiểu Học có 6 năm:<br /> hưởng hay xâm phạm đến quyền được giáo - Lớp Đồng Ấu (Cours Enfantin)<br /> dục. Nói cách khác, trách nhiệm của chủ - Lớp Dự Bị (Cours Préparatoire)<br /> thể chưa được quy định rõ. Nếu bổ sung - Lớp Sơ Đẳng (Cours Élémentaire)<br /> được quy định này vào Luật giáo dục thì - Lớp Nhì năm thứ nhất (Cours Moyen 1ère<br /> année)<br /> việc thực hiện các biện pháp bảo đảm<br /> - Lớp Nhì năm thứ hai (Cours Moyen 2è<br /> quyền giáo dục sẽ đạt hiệu quả cao hơn. année) (9)<br /> Thứ tư, cần xây dựng chính sách, cơ - Lớp Nhất (Cours Supérieur) Ba lớp đầu còn<br /> chế hỗ trợ của nhà nước theo hình thức hợp được gọi là bậc sơ học.<br /> tác công - tư kết hợp để phát triển giáo dục<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> ngoài công lập. Nói cách khác, là hỗ trợ<br /> phát triển giáo dục ở các trường mầm non, 1. Bộ Giáo dục và Đào Tạo, Báo cáo quốc gia<br /> trường tiểu học tư thục nhằm giảm thiệt giáo dục cho mọi người 2015 của Việt Nam,<br /> Hà Nội,<br /> thòi cho trẻ em tại các khu công nghiệp,<br /> nguồn:http://unesdoc.unesco.org/images/0023<br /> khu chế xuất, nơi đông dân cư, vùng có /002327/232770vie.pdf.<br /> hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và vùng đồng 2. Unicef (1999), Bộ Tài liệu Tuyên truyền và<br /> bào dân tộc. Giáo dục cơ bản, phần 1.<br /> Thứ năm, cần bổ sung các quy định 3. Viện Khoa học Lao động và xã hội & Cơ quan<br /> tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, Hợp tác Phát triển Quốc tế Cộng Hòa Liên<br /> giám sát hoạt động thực thi pháp luật về Bang Đức (2013), Phát triển hệ thống an sinh<br /> bảo đảm quyền được hưởng giáo dục cơ xã hội ở Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội.<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 07/7/2017 Biên tập xong: 15/8/2017 Duyệt đăng: 20/8/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 122<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1