intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bảo hiểm hoả hoạn Thực trạng và giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt

Chia sẻ: Trần Minh Tiến | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:44

295
lượt xem
96
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'bảo hiểm hoả hoạn thực trạng và giải pháp đối với tổng công ty bảo việt', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bảo hiểm hoả hoạn Thực trạng và giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt

  1. Chuyên đề tốt nghiệp Bảo hiểm hoả hoạn Thực trạng và giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt 1 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  2. Chuyên đề tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 3 Sinh viên thực hiện ................................ ........................................................................ 4 Tạ Quang Tuấn ........................................................................................................... 4 CHƯƠNG I................................ ................................ ................................ .................. 5 I. Vài nét về lịnh sử bảo hiểm hoả hoạn...................................................................... 5 II . Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm hảo hoạn ..................................................... 5 III. Việc thực hiện bảo hiểm hoả hoạn ở Việt Nam .................................................... 9 IV. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 10 +Quá trình sử lý bằng nhiệt ................................ ................................ ......................... 12 2. Cụm rủi ro ............................................................................................................. 13 3. Đơn vị rủi ro .......................................................................................................... 13 V. Đánh giá rủi ro ................................ ...................................................................... 14 CHƯƠNG II .............................................................................................................. 15 I. Thị trường bảo hiểm Việt Nam - Sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn ................................ ................................ ................................ .................... 15 II Các hoạt động trong bảo hiểm hoả hoạn ................................ .............................. 17 1. Công tác khai thác bảo hiểm ................................................................................. 17 1.1 Tuyên truyền, quảng cáo, chủ động tiếp cận khách hàng ................................. 17 1.2 Đánh giá rủi ro ..................................................................................................... 18 1.3 Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm (đơn bảo hiểm) ................................................. 19 1.4 Bổ sung tài sản được bảo hiểm và theo dõi tình hình thu phí ............................ 20 1.5 Hoa hồng .............................................................................................................. 20 2. Công tác giám định tổn thất .................................................................................. 21 2.1 Điều tra tai nạn .................................................................................................... 21 2.2 Đề xuất các biện pháp hạn chế tổn thất ................................ .............................. 22 3. Công tác bồi thường ................................................................ .............................. 22 3.1 Kiểm tra hồ sơ khiếu nại và xác định trách nhiệm bảo hiểm ............................ 23 3.2 Xác định mức độ thiệt hại .................................................................................. 23 3.3 Xác định số tiền bồi thường................................................................................. 23 3.4 Lập hồ sơ bồi thường, giải quyết bồi thường và khiếu nại................................. 24 4. Các biện pháp đề phòng Hoả hoạn ................................ ................................ ....... 25 5. Công tác chữa Hoả hoạn ....................................................................................... 25 III. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn .......... 26 1. K ết quả khai thác và thực hiện doanh thu............................................................ 26 2 Tình hình chi bồi thường........................................................................................ 30 3 Tái bảo hiểm ................................ ................................ ................................ ........... 33 CHƯƠNG III ............................................................................................................. 35 K ẾT LUẬN................................ ................................ ................................ ................ 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................ ......................... 44 2 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  3. Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU N hững năm gần đây, công cuộc đổi mới của Chính phủ với việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường đã mở ra cơ hội kinh doanh, làm ăn lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài và góp phần đẩy nhanh tiến trình tư nhân hoá tại Việt Nam. Một trong những vấn đề đang được các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế quan tâm là bảo hiểm nói chung và bảo hiểm tài sản nói riêng do vai trò quan trọng của chúng trong việc bảo toàn vốn, hình thành tâm lý ổn định, an tâm cho người được bảo hiểm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đ ây cũng là mối quan tâm lớn đối với các doanh nghiệp bảo hiểm V iệt Nam, nhất là từ khi thị trường bảo hiểm đã chuyển từ "thị trường của người bán" thành "thị trường của người mua". Vấn đề nghiên cứu, cải tiến, áp dụng và triển khai các loại hình bảo hiểm mới đang trở thành một trong những chiến lược quan trọng mà các công ty bảo hiểm sử dụng để cạnh tranh trên thị trường. Đối với những cán bộ bảo hiểm cũng như những ai đang nghiên cứu, học tập trên lĩnh vực này, nghiệp vụ Bảo hiểm Hoả hoạn đã không còn xa lạ. Tuy nhiên, làm thế nào để hiểu thấu đáo, tường tận cơ sở lý luận và thực tế triển khai loại hình này cho phù hợp với điều kiện Việt N am mà vẫn đáp ứng được với nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của các doanh nghiệp đang là câu hỏi lớn đặt ra với tất cả các công ty bảo hiểm hoạt động tại Việt nam. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt “ làm nội dung nghiên cứu. Mục đích của đề tài nhằm tập hợp, hệ thống hoá các nguyên tắc lý luận được áp dụng chung trong loại hình Bảo hiểm Hoả hoạn, các đặc điểm riêng biệt của loại hình, cũng như những công tác cần thiết trong việc triển khai nghiệp vụ. Ngoài ra, đ ề tài cũng d ành một phần đề cập 3 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  4. Chuyên đề tốt nghiệp đến thực tế tình hình triển khai nghiệp vụ tại Tổng Công ty Bảo hiểm V iệt Nam - công ty bảo hiểm đầu tiên tiến hành loại hình b ảo hiểm mới mẻ này trong những năm vừa qua. N goài phần mở đầu và kết luận, bản luận văn bao gồm 3 chương với những nội dung cơ bản sau: Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện đề tài này, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình thiết thực của Thầy giáo hướng dẫn Thân Danh Phúc và một số cán bộ công tác tại Phòng Bảo hiểm Hoả hoạn và Kỹ Thuật thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Hà Nội. Xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Bản chuyên đề này chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những khiếm khuyết trong biên tập và trình bày. Rất mong được sự góp ý và phê bình của thày giáo và các bạn đồng nghiệp. Sinh viên thực hiện Tạ Quang Tuấn 4 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  5. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG I MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. Vài nét về lịnh sử bảo hiểm hoả hoạn H iệp hội bảo hiểm hoả hoạn lần đầu tiên ra đ ời trên thế giới là ở Đức năm 1591 mang tên Feuer Casse. Một thời gian ngắn sau đó xuất hiên thêm vài Công ty nữa nhưng không để lại dấu ấn gì lớn cho tới giữa thế kỷ 17. N ăm 1666 đẫ xẩy ra một vụ Hoả hoạn khủng khiếp ở Lôn Đôn. Vụ Hoả ho ạn kéo dài năm ngày. Thiêu huỷ gần như toàn bộ thành phố đã kích thích sự ra đời của bảo hiểm hoả hoạn. Một nhà vật lý người Anh tên là N ICHOLAS BARBEN chuyển nghạch sang lĩnh vực xây dựng trong thời gian xây dựng lại thành phố đã đồng thời cũng bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn cho các ngôi nhà mới xây dựng. Ban đâu ông điều khiển Công ty theo kiểu Công ty tư nhât nhưng sau đó năm 1680 ông đổi thành Công ty cổ phần mang tên là “ The Fire Office “. Một số Công ty khác cũng theo đó ra đời trong đó có Hand in Hand năm 1696 và Sun Fire Office năm 1710. Công ty bảo hiểm đầu tiên thành công ở Mỹ là Công ty b ảo hiểm tương hỗ, do Benfamir Franklin và một số thành viên khác sáng lập năm 1752, mang tên là The Philadenphia Contributionship chuyên bảo hiểm Hoả hoạn cho nhà cửa. Công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên ở Mỹ mang tên là The insurance company of Noth America được thành lập năm 1792. X uất phát từ nhu cầu thực tế. Bảo hiểm hoả hoạn đã phát triển mạnh mẽ và trở thành nghiệp vụ truền thống với phí thu hàng năm rất cao. ở Nhật, số phí bảo hiểm hoả hoạn thu hàng năm 1993 là 1.017.008 triệu yên ( trên 10 tỷ đô la) chiếm 15,5% doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm phí nhân thọ. II . Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm hảo hoạn 5 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  6. Chuyên đề tốt nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì nhu cầu tập trung vật tư, hàng hoá rất lớn, quy trình công nghệ ngày càng phức tạp và những loại máy móc hiện đại sẽ được phổ biến hơn. Trong khi đó, khoa học kỹ thuật an toàn thường đi sau, nguồn vốn sử dụng cho các biện pháp an toàn thường rất thấp so với vốn đầu tư phát triển sản xuất thêm vào đó điều kiện tự nhiên ngày càng khắc nghiệt và đã khiến cho khả năng xảy ra rủi ro tai nạn nhiều hơn so với mức độ thiệt hại về người và của nghiêm trong hơn. Chỉ tính riêng ho ả hoạn mỗi năm nước ta xẩy ra hàng nghìn vụ Hoả hoạn nổ, làm chết hoặc bị thương hàng trăm người, thiệt hại về tài sản hàng chục tỷ đồng. Có những vụ Hoả hoạn làm thiêu huỷ hàng trăm nóc nhà, toàn bộ khu chợ lớn hoặc cả một cơ sở sản xuất kinh doanh hàng chục tỷ đồng, làm cho hàng nghìn người không còn nhà ở hàng nghìn hộ kinh doanh phải điêu đứng vi mất hết toàn bộ hàng hoá, tiền của , không còn chỗ kinh doanh làm cho hàng trăm công nhân không còn nơi làm việc. Số liệu thống kê về hoả ho ạn ở Việt Nam của cục cảnh sát phòng Ho ả hoạn chữa Hoả hoạn trong 5 năm 1998-2003 như sau: Bảng 1_ Hoả hoạn ở Việt Nam trong năm 1998-2002 Năm Số Đ ịa điểm N ghành kinh tế Thiệt hại vụ Tập Tư Chết Thương Tài Thành Nông N hà Liên p hố nước thể tật sản(tỷ thôn nhân doanh đồng) 1998 949 678 270 273 60 619 4 47 111 40019 1999 941 657 284 238 39 664 7 65 110 43418 2000 1026 670 356 277 44 704 3 127 465 86218 2001 1055 750 305 199 27 825 2 88 215 215102 2002 1091 720 372 226 33 830 5 105 140 92660 6 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  7. Chuyên đề tốt nghiệp V ậy làm thế nào doanh nghiệp trách được tổn thất bảo toàn nguồn vốn kinh doanh của m ình? Thực ra nó còn nhiều biên pháp sử dụng như sử dụng các biện pháp an toàn, thành lập quỹ dự trữ đề phòng xẩy ra tổn thất...Trước đây chúng ta có một vài Công ty bảo hiểm hoả hoạn tại miền N am trong thời kỳ Pháp thuộc song sang năm 1975 do cơ chế bao cấp, nhà nước đứng ra bù đắp mọi thiệt hại, bảo đảm tài chính cho các doanh nghiệp khi không may gặp rủi ro nên bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hoả hoạn nói riêng không có mảnh đất phát triển. Trong điều kiên nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường hiên nay các doanh nghiệp phải tự chủ về nguồn tài chính, tham gia bảo hiểm tài sản mà cụ thể là b ảo hiểm Hoả hoạn vẫn là phương án tối đa. Theo quy tắc bảo hiểm Hoả hoạn hiện nay vẫn sử dụng ở các Công ty bảo hiểm trong nước, người tham gia bảo hiểm có thể tham gia đăng ký bảo hiểm cho những tài sản như nhà của trang thiết bị hàng hoá, nguyên vật liệu của mình...Ngoài Hoả hoạn là rủi ro chính họ còn đăng ký cho các rủi ro phụ như nổ, giông b ão, động đất nước chảy hay rò rỉ tràn từ bể chứa đường ống hoặc thiết bị chữa Hoả hoạn, xe cộ hay súc vật đâm vào....Trong trương hợp xẩy ra tổn thất, các Công ty bảo hiểm bồi thường cho những thiệt hại trực tiếp từ các nguyên nhân kể trên và cả những chi tiết cần thiết hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sản được bảo hiểm trong và ngay khi chấy. Tuy nhiên Hoả hoạn không chỉ gây thiệt hại trực tiếp đến cho con người và tài sản mà nó còn đ ể lại những thiệt hại và tổn thât khổng lồ cho các doanh nghiệp. Trên thực tế sau khi Hoả hoạn hoạt động sản xuất không thể phát triển theo kế hoạch kinh doanh đặt ra, các doanh nghiệp sẽ mất khoản lợi nhuận do nhà xưởng, máy móc bị hư hại. Để tránh bị phá sản họ phải tiến hành các biện pháp khôi phục lại sản xuất. Bên cạch việc duy trì chi trả tiền lương cho nhân công và thanh toán các chi phí cố định như tiền thuê nhà xưởng, khấu hao, điện nước lãi xuất ngân hàng các doanh nghiệp còn phải thuê thêm nhân viên làm việc thêm giờ để hoàn tất đơn đặt hàng 7 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  8. Chuyên đề tốt nghiệp tồn đọng...Rõ ràng những khám phá này không được bồi thường theo đ ơn bảo hiểm Hoả hoạn. Đ ể đáp ứng đ ược các khoản chi phí trên, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng các quỹ dự trữ, hoặc vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức cho vay khác, song các phương pháp này hoàn toàn thụ động . Một biện pháp hiện nay đang khẳng định tính ưu việt với các nhà đ ầu tư nước ngoài đó là tham gia bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. Với loại hình này, các doanh nghiệp không những được bồi thường tài chính cho các khoản chi phí nói trên mà còn được bù đắp phần lợi nhuận ròng bị mất mát mà lẽ ra họ được mà không bị tổn thương. Như vậy có thể nói rằng bảo hiểm hoả hoạn đã hạn chế tối thiểu mức ảnh hưởng của các rủi ro tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Bằng việc đóng góp một khoản phí nhỏ ( thường là một phần ngàn giá trị của tài sản) người đ ược bảo hiểm có thể đầu tư tối đa và triệt để nguồn vốn nhàn rỗi cho phát triển hoạt động sản xuất, bởi họ không phải trích lập quỹ dự phòng trường hợp xẩy ra rủi ro và quan trọng hơn, bên cạnh việc được bồi thường khi xẩy ra tổn thất họ có một tâm lý an tâm khi tiến hành công việc kinh doanh của mình. Tham gia bảo hiểm các doanh nghiệp còn được các Công ty tư vấn về các biện pháp phòng trách tổn thất, tăng cường biện pháp phòng Hoả hoạn chữa Hoả hoạn và thực hiện chính sách quản lý rủi ro nhằm đảm bảo sự an toàn cao nhất. Bên cạnh việc mang lại lợi ích trên cho các doanh nghiệp bảo hiểm hoả ho ạn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế. Bời vì thông qua việc hướng dẫn các doangh nghiệp thực hiện những biện pháp an toàn, các Công ty bảo hiểm góp phần hạn chế tổn thất tai nạn giúp khách hàng của họ có điều kiện thúc đẩy mở rộng sản xuất như mong muốn. Mặt khác, một phần không nhỏ khoản phí thu được từ loại hình này 8 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  9. Chuyên đề tốt nghiệp được Công ty bảo hiểm đóng góp vào ngân sách nhà nước để chính phủ sử dụng các mục đích xã hội. III. Việc thực hiện bảo hiểm hoả hoạn ở Việt Nam ở Việt Nam bảo hiểm hoả hoạn bắt đầu được thực hiện từ năm 1989 sau khi có quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/1/1989 của bộ trưởng bộ tài chính ban hành quy tắc về bảo hiểm hoả hoạn. Sau một thời gian thực hiện để phù hợp hơn với tình hình thực tế, Bộ tài chính lại có quyết định số 142/TCQĐ ban hành quy tắc và biểu phí mới và quyết định số 212/TCQĐ ngày 12/4/1993 ban hành biểu phí và bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt với các mức phí tối đa thay cho biểu phí bảo hiểm hoả hoạn theo quyết định số 142/TCQĐ. Đ ến nay bảo hiểm hoả hoạn đã được thực hiện trong khắp cả nước. N ếu như năm 1991 số đơn vị hoả hoạn cấp ra mới chỉ có 413 thì tới năm 1994 con số này đ ã lên tới 2000 giá trị tài sản năm 1991 là 1000 tỷ đồng thì năm 1992 trên 4000 tỷ, năm 1993 là 7000 và năm 1994 trên 14000 tỷ đồ ng. Số tiền bảo hiểm phí tương ứng của các năm đó là 4,5 tỷ, 10,2 tỷ, 21,3 tỷ và 3902 tỷ. Bảo việt cũng phải chi bồi thường thiệt hại nhiều vụ Hoả ho ạn lớn như Công ty giầy Hiệp Hưng trên 10 tỷ, Công ty dược Đồng Tháp 4,5 tỷ đồng, chợ đồng xuân trên 8 tỷ đồng, Công ty sản xuất và xuất khẩu sông Bé gần 18 tỷ đồng...Có thể nói rằng bảo hiểm hoả hoạn đã dần dần đi vào tiềm thức của con người Việt Nam, đáp ứng đòi hỏi tất yếu của xã hội và ngày càng củng cố vững chắc vị trí quan trọng của mình trong cơ cấu chung của nghành bảo hiểm Việt Nam. Từ khi bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn tới nay. Tổng Công ty bảo hiểm V iệt Nam đã tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ, đã làm nhiều văn bản tài liệu hưỡng dẫn. Tuy nhiên số người trực tiếp tham gia tập huấn không phải là nhiều, tài liệu hướng dẫn cũng rải rác, không tập trung hơn nữa theo thời gian bản thân những tài liệu đã ban hành trở nên lại lạc hậu đòi hỏi phải hoàn thiện bổ xụng thêm. 9 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  10. Chuyên đề tốt nghiệp N gay cả quan điểm biện pháp thực hiên nghiệp vụ cũng có sự thay đổi căn bản. Nếu như trước đây chúng ta tiến hành b ảo hiểm trong điều kiên độc quyền thì nay hoàn toàn ngược lại chúng ta phải cạnh tranh với nhiều đối thủ trong và ngoài nước, hiệu quả kinh doanh đã trở thành thước đo quan trọng cho hoạt động của Công ty. Điều đó phải đòi hỏi các cán bộ nghiệp vụ, ngoài các phẩm chất khác của người bán hàng, phải hết sức nhanh nhậy trong việc đưa ra các tỷ lệ phí có sức cạnh tranh nhưng phải đáp ứng đúng chuẩn mực quy định để đảm bảo kinh doanh có lãi và đáp ứng yêu cầu của nhà nhận tái bảo hiểm. Đông thời cùng với việc mở rộng kinh doanh, chúng ta cũng phải chú ý đến việc kiểm soát sự tích tụ rủi ro, nhất là các rủi ro thiên tai như bão, lũ lụt để tránh các trường hợp tồn thất hàng lo ạt. Trong việc giải quyết bồi thường cũng phải đảm bảo chính xác, đúng điều kiện của đơn b ảo hiểm và nhanh chóng hơn. Mặt khác người bảo hiểm cũng phải tăng cường công tác quản lý rui ro, cùng với khách hàng làm tốt công tác hạn chế tổn thất... X uất phát từ thực tế đó Công ty Bảo Việt đã khai thác tốt thị trường bảo hiểm trong nước về lĩnh vực bảo hiểm hoả hoạn. Do đó những năm gần đây doanh số của phòng bảo hiểm hảo hoạn tăng từ đó làm tăng doanh thu của Công ty Bảo Việt. IV. Một số khái niệm cơ bản 1. R ủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm Mỗi rủi ro có thể được nêu thành tên riêng. Hầu hết các Công ty trên thế giới đều chấp nhận áp dụng các phương pháp tiêu chuẩn khi cấp đ ơn bảo hiểm và lưu trữ, sử dụng số liệu các rủi ro này được đưa vào phụ lục của “ Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt”. Dùng áp dụng mẫu đơn bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tiêu chuẩn của thị trường bảo hiểm Lôn Đôn ( standard Fire and Special Perils Policy) hay ( Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt” của Việt N am thì rủi ro chính được bảo hiểm thì cũng là bảo hiểm hoả hoạn. Rủi ro 10 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  11. Chuyên đề tốt nghiệp A còn có rủi ro B- nổ, C- máy bay và...rơi vào, E- nổi loạn bạo động dân sự... được coi là các rủi ro phụ. Các rủi ro phụ đó không được bảo hiểm riêng mà chỉ có thể bảo hiểm cùng với rủi ro hoả hoạn. Các rủi ro phụ đó cũng không được bảo hiểm một cách tự động m à chỉ được bảo hiểm khi khách hàng yêu cầu với điều kiện phải đóng thêm phí và phải được ghi rõ trong giấy yêu cầu và giấy chứng nhận bảo hiểm. D ưới đây chúng ta sẽ xem xét một số rủi ro cơ bản dễ gây hiểu lầm còn các rủi ro khác thì hiểu theo tên gọi của chúng Hoả hoạn Rủi ro này thực chất bao gồm 3 phần: Hoả hoạn , sét và nổ. Hoả hoạn : Trong đơn bảo hiểm Hoả hoạn tiêu chuẩn không định nghĩa rõ thế nào là ho ả hoạn vì người ta hiểu nó theo nghĩa thông dụng nghĩa là sẽ được coi là hoả hoạn nếu có đủ 3 yếu tố sau đây - Phải thực sự có phát lửa - Lửa đó không phải là lửa chuyên dùng - V ề vật chất đám lửa phải bất ngờ ngẫu nhiên với người đ ược bảo hiểm chứ không phải là cố ý có chủ định của họ hoặc đồng loã của họ. Tuy nhiên ho ả ho ạn được xẩy ra do bất cẩn của người được bảo hiểm vẫn thuộc phạm vi được bồi thường. K hi có đầy đủ 3 yếu tố trên và co thiệt hại về vật chất do những nguyên nhân được coi là hợp lý gây ra những thiệt hại đó được bồi thường dù cho là bị Hoả hoạn. Mặc dù không được nêu rõ trong đơn bảo hiểm nhưng thiệt hại do hoả ho ạn ở đây bao gồm có: - Thiệt hại do khói m à nguồn lửa gây ra thuộc phạm vi thuộc trách nhiệm bảo hiểm - Thiệt hại do nước dùng để chứa Hoả hoạn - Thiệt hại do phá rỡ để ngăn chặn Hoả hoạn lan Thiệt hại do việc thực hiện nhiệm vụ chữâ Hoả hoạn - 11 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  12. Chuyên đề tốt nghiệp Thiệt hại mà người được bảo hiểm phải gánh chịu do việc bảo vệ tài - sản và kiểm soát sự phát triển của ngọn lửa. Tuy vậy hoả hoạn ở đây loại trừ: - Nổ ro ảnh hưởng của hoạ hoạn - Động đất ngầm Tài sản bị phá huỷ hay hư hỏng do - + Do bị lên men ho ặc toả nhiệt +Quá trình sử lý bằng nhiệt Việc loại trừ này nhằm thống nhất khái niệm hoả hoạn được dùng trong toàn bộ đợn vị bảo hiểm bằng những rủi ro phụ riêng biệt Nổ : Theo rủi ro hoả hoạn, phạm vi bảo hiểm bao gồm: Các trương hợp hoả hoạn do nổ ngẫu nhiên được bảo hiểm như vậy ở đây chỉ có những thiệt hại do nổ mà không gây Hoả hoạn vấn đề còn lại là: - Tổn thất và thiệt hại do nổ nhưng không gây chay thì không được bồi thường trừ trương hợp nổ nồi khơi khí phục vụ cho sinh hoạt, với điều kiện vụ nổ đó không phải do các nguyên nhân bị loại trừ - Tổn thất do chay xuất phát từ nổ thì được bồi thường với điều kiện là sự nổ không phải do các nguyên nhân b ị loại trừ - Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ xuất phát từ Hoả hoạn: Thiệt hại ban đầu do Hoả hoạn được bồi thường nhưng những tổn thất do hậu quả của nổ thì không Sét : Theo khái niệm thông thường đ ược áp dụng trong đơn bảo hiểm là người được bảo hiểm sẽ được bồi thường khi tài sản bị phá huỷ trực tiếp do sét hoặc bị sét đánh gây Hoả hoạn. Tuy nhiên, cũng theo khái niệm thông thường thì sét đánh mà không phát lửa hoặc khônng pha huỷ trực tiếp tài sản thì không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường. 12 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  13. Chuyên đề tốt nghiệp ở đây cần lưu ý trừ khi trừ khi tia sét phá huỷ trực tiếp các thiết bị điện được bồi thường, còn tia sét làm thay đổi dòng điện dẫn tới thiệt hại cho thiết bị điện thì không được bồi thường. 2. Cụm rủi ro Một nhóm những ngôi nhà hoặc kho tàng ngoài trời ở liền kề nhau trong một khu vực, tách biệt với những ngôi nhà kho tàng ngoài trời khác về không gian Các ngôi nhà hoặc kho tàng ngoài tời được coi là tách biệt nhau về không gian nếu khoảng cách giữa chúng là khoảng cách tối thiểu. Kho ảng cách tối thiểu là kho ảng cách tính bằng chiều cao của ngôi nhà cao nhất hoặc vượt quá 20m nếu tài sản là loại dễ Hoả hoạn và qua 10m nếu tài sản là loại không Hoả hoạn hoặc khó Hoả hoạn. Khoảng cách trên 20m được coi là tách biệt về không gian. 3. Đơn vị rủi ro Một số ngôi nhà, bộ phận của nhà kho ngoài trời liền nhau nhưng tách biệt với các ngôi nhà, bộ phận nhà kho ngoài trời khác về không gian hoặc cấu trúc. Đ ơn vị rủi ro được coi là tách biệt về không gian khi khoảng cách giữa các ngôi nhà hoặc kho ngoài trời bằng vật liệu không Hoả hoạn đảm bảo 10m. Đối với kho ngoài trời bằng vật liệu dễ Hoả hoạn, khoản cách đó phải đảm bảo 20. Đ ơn vị rủi ro được coi là cách biệt về mặt cấu trúc nếu các ngôi nhà b ộ phận nhà hoặc kho được ngăn bằng tường chống Hoả hoạn. Phong được ngăn cách chống Hoả hoạn nếu: - K hông lớn hơn 10% diện tích có tầng bằng phòng đó - Đ ược ngăn cắt bằng tường chông Hoả hoạn - Trần làm bằng vật liệu không Hoả hoạn. 4.Tương ngăn Hoả hoạn. 13 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  14. Chuyên đề tốt nghiệp Là tường ngăn Hoả hoạn để chia ngôi nhà hoặc kho ngoài trời thành nhiều đơn vị rủi ro Đ ặc điểm xây dựng của tường ngăn Hoả hoạn: - tường ngăn Hoả hoạn phải có giới hạn chiu lửa ít nhất 90 độ - Phải được xây kín các tầng và không được so le nhau - N ếu mái nhà là loại khó Hoả hoạn thì tường ngăn Hoả hoạn phải cách mái nhà ít nhất là 30m - N ếu có các cấu kiện khác nằm trong tường ngăn Hoả hoạn phân độ dầy còn lại cũng phải đảm bảo giới hạn chịu lửa tối thiếu - K hông được để vật liệu cấu kiện dễ Hoả hoạn vắt nganh qua tường ngăn Hoả hoạn. - Tường ngăn Hoả hoạn phải xây cách những lỗ hở trên mái ít nhất 5m. V . Đánh giá rủi ro Đ ánh giá rủi ro là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong công tác quản lý rủi ro. Có làm tốt công công việc đánh giá rủi ro thì m ới có thể thực hiện đựơc công tác quản lý rủi ro. Đối với người khai thác bảo hiểm việc đánh giá rủi ro sẽ giúp họ quyết định có nhận bảo hiểm hay không, mức phí bao nhiêu. Tài liệu về định giá rủi ro coi như báo cáo của họ trong hồ sơ về khách hàng, nó cũng là tài liệu để báo cáo cho các nhà nhận bảo hiểm và cũng là cơ sở đối chiếu khi giải quyết bồi thường. N ếu việc điều tra đánh giá rủi ro được thực hịên một cách đầy đủ, kỹ lưỡng, kết hợp với bảng hưỡng dẫn tính phí hoặc sử dụng chương trình tính phí bảo hiểm trên máy vi tính, cán bộ khai thác ho àn toàn có thể tính toán ngay được một cách chính xác tỷ lệ phí. Điều này giúp cho việc chủ động, nhanh chóng trong khai thác, trách được tình trạng phải tham khảo, hỏi han, tốn kém mất thời giờ. 14 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  15. Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG II TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN TẠI BẢO VIỆT I. Thị trường bảo hiểm Việt Nam - Sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam ( gọi tắt là Bảo Việt ) được thành lập từ ngày 15.1.1965 theo Quyết định số 179/CP ngày 17.12.1964 của Thủ tướng Chính phủ, là doanh nghiệp nhà nước duy nhất hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Bảo Việt có nhiệm vụ thành lập quỹ dự trữ bảo hiểm từ sự đóng góp, tham gia bảo hiểm của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Từ năm 1981, Bảo Việt đã thành lập các công ty chi nhánh ở các tỉnh, địa phương để tiến hành các dịnh vụ bảo hiểm. Hoạt động của các chi nhánh không những giúp Bảo Việt triển khai bảo hiểm trên phạm vi cả nước mà còn hình thành một mạnh lưới đảm bảo an toàn tài chính cho toàn bộ người được bảo hiểm. Trong hơn 30 năm qua, ở Việt nam từ "bảo hiểm " đồng nghĩa với "Bảo Việt " và ngược lại lúc nào người ta cũng nghĩ rằng chỉ duy nhất có một công ty bảo hiểm hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Điều đó có lý do của nó. Ngoài sự hiện diện và đóng góp của Bảo Việt đối với nền kinh tế, xã hội và với mỗi gia đình, trong suốt thời gian qua không thấy nói đến một tên công ty bảo hiểm nào khác.V ới đường lối mở của của nhà nước, trong cơ chế thị trườngthì việc Nhà nước dộc quyền trong lĩnh vực bảo hiểm ( kể cả trên danh nghĩa) là điều khó có thể chấp nhận. Chính vì thế nên ngày 18- 12 -1993 Nghị định 100/CP của Chính Phủ đã ra đời cho phép các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài được thành lập các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, mở chi nhánh công ty nước ngo ài tại Việt Nam. 15 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  16. Chuyên đề tốt nghiệp Tại Bảo Việt, các nghiệp vụ bảo hiểm như bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu... đ ã được tiến hành từ lâu và đã trở thành những nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống. Song đến năm 1989, Bảo Việt mới chính thức triển khai bảo hiểm Hoả hoạn theo Quyết định 06/TCQĐ của Bộ Tài chính. N ăm 1990, trên cả nước đã có 16 công ty b ảo hiểm tiến hành nghiệp vụ này. Tuy nhiên nhìn chung mới chỉ bảo hiểm cho các nghành xăng, dầu còn lại phần lớn các tài sản, các nhà máy, xí nghiệp, công xưởng, hệ thống khách sạn từ Nam ra Bắc... trị giá nhiều tỷ đồng vẫn chưa được bảo hiểm. Có nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan dẫn đến việc ngành bảo hiểm chưa triển khai được toàn diện. Nguyên nhân cơ bản là chúng ta đ ã quá quen với cơ chế bao cấp, Ho ả hoạn và rủi ro xảy ra đã có Nhà nước bù đắp thiệt hại còn các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thì chưa có thói quen tham gia bảo hiểm tài sản. Bên cạnh đó về chủ quan, công tác tuyên truyền, vận động thu hút khách hành của nghành bảo hiểm còn nhiều hạn chế. Sau một năm thực hiện, một yêu cầu cấp bách được đặt ra là phải có quy định chung hướng dẫn về bảo hiểm Hoả hoạn. Vì vậy ngày 2. 5.1991, Bảo Việt đã ban hành Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt áp dụng trên cả nước. Nghiệp vụ này ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của nó đặc biệt là sau khi Hội đồng bộ trưởng ra quyết định số 332/ HĐBT ngày 23. 10 1991 về việc bảo toàn, phát triển vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó, thông tư số 82/TC/CN hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quyết định trên của HĐBT : "... Để tránh các trường hợp không bảo toàn được vốn do nguyên nhân khách quan như thiên tai, rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh... tránh các trường hợp phải xử lý giảm vốn và đưa lỗ vào doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần phải mua bảo hiểm tài sản để tạo nguồn b ù đắp cho các thiệt hại đó tại các công ty bảo hiểm Việt nam. Khoản chi về bảo hiểm được hạch vào giá 16 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  17. Chuyên đề tốt nghiệp thành hoặc chi phí lưu thông của doanh nghiệp. Nhà nước sẽ không cho ghi giảm vốn trong trường hợp tài sản bị tổn thất vì những rủi ro mà công ty bảo hiểm trong nước triển khai loại hình bảo hiểm tương ứng...". II Các hoạt động trong bảo hiểm hoả hoạn Cũng giống như bất cứ một nghiệp vụ bảo hiểm nào, nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn gồm các bước cơ bản sau : - K hai thác - G iám định - Bồi thường - H ạn chế tổn thất Các bước này có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau. Kết quả của bước này ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của các bước tiếp sau nó và làm thành một chu trình hoạt động của một nghiệp vụ. 1. Công tác khai thác bảo hiểm Đ ây là bước đầu tiên và không thể thiêú trong nghiệp vụ bảo hiểm. Công tác khai thác đóng một vai trò quyết định trong sự phát triển một công ty. Khách hàng sẽ không mua bảo hiểm nếu họ không biết rằng mua bảo hiểm họ sẽ được lợi gì. Do đó mà công việc tuyên truyền, quảng cáo trong bước này là cần thiết và nó càng trở nên đặc biệt quan trọng đồi với nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn - nghiệp vụ mà chưa có tập quán ở nước ta 1.1 Tuyên truyền, quảng cáo, chủ động tiếp cận khách hàng H àng năm Bảo Việt kết hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan như : cảnh sát PCCC, đài truyền thanh, truyền hình, báo chí, các Bộ, nghành để tuyên truyền về ý nghĩa, tác dụng của bảo hiểm Hoả hoạn. Qua đó mới có thể thuyết phục được khách hàng mua bảo hiểm. Mặt khác, công ty cử cán bộ xuống từng xí nghiệp, đơn vị kinh doanh để giải thích, vận động mua bảo hiểm chứ không thụ động ngồi chờ khách hàng hoặc chỉ gửi các công văn, quy tắc cho họ trả lời vì khách hàng 17 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  18. Chuyên đề tốt nghiệp rất ngại đọc. Một phần vì khó hiểu, một phần vì không nhận thức được hết ý nghĩa, tác dụng của bảo hiểm. Cán bộ bảo hiểm cần chủ động đến gặp khách hàng, cùng họ đi thăm cơ sở sản xuất, nghiên cứu quy trình sản xuất của họ..., chỉ cho họ thấy những rủi ro mà họ có thể gặp phải và những hậu quả của nó. Cán bộ bảo hiểm giải thích rõ cho khách hàng khi tham gia bảo hiểm họ được gì và mất gì, ước tính số phí m à họ phải trả, giải đáp những vấn đề mà họ còn thắc mắc, chưa hiểu rõ, gây cho họ lòng tin và nhu cầu tham gia bảo hiểm. Kinh nghiệm cho thấy rằng, hướng tuyên truyền vận động nên tập trung vào những đối tượng "ăn nên làm ra ", có của ăn của để. Vì thế, Bảo Việt đã chú ý đến các đơn vị, doanh nghiệp lớn có khả năng tài chính khai thác như : Công ty liên doanh về các thiết bị viễn thông COMVIK đ ã mua bảo hiểm với số tiến bảo hiểm là 19000000 $, mức phí là 47500 $ ; công ty liên doanh INDOCHINA CERAMIC sản xuất vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất đã mua với số tiền bảo hiểm là 12250000 $, mức phí là 20825 $. Đ ể tìm ra các doanh nghiệp "ăn nên làm ra" không phải là khó, cán bộ khai thác nên chú ý theo dõi quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, phát thanh, truyền hình...) đồng thời phải có sự phối hợp với các ngân hàng, cơ quan khác để nắm bắt được đối tượng. 1.2 Đánh giá rủi ro Công tác đánh giá rủi ro được tiến hành sau khi khách hàng gửi giấy yêu cầu bảo hiểm với mục đích giá chính xác các rủi ro có thể xảy ra với các đối tượng bảo hiểm. Qua đó xác định tỷ lệ phí bảo hiểm thích hợp tương ứng với các rủi ro mà công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm. Đ ể có cơ sở đáng giá đúng rủi ro, thông thường công ty bảo hiểm sẽ gửi cho khách hàng bản phiếu điều tra các rủi ro (bảng câu hỏi). Qua phần trả lời khách hàng trong phiếu điều tra, các công ty bảo hiểm sẽ xác định được bậc chịu lửa của công trình, lo ại PCCC (các thiết bị PCCC được trang bị, đội cứu hoả, bảo vệ... ), hạng sản xuất (với đơn vị sản xuất), loại kinh 18 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  19. Chuyên đề tốt nghiệp doanh dịch vụ ( với đơn vị kinh doanh dịch vụ ), mức độ nguy hiểm với các tài sản để trong kho, cửa hàng, từ đó xác định mức phí thích hợp. Tuy nhiên trên thực tế, để đảm bảo sự chính xác, trung thực khi đánh giá rủi ro, ngoài việc gửi phiếu điều tra rủi ro, các cán bộ khai thác bảo hiểm sẽ đến làm việc trực tiếp với khách hàng, nghiên cứu và khảo sát thực tế kỹ hơn, hướng dẫn khách hàng trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra, cùng cộng tác với cảnh sát PCCC đánh giá thực tế về công tác PCCC, phương tiện chuyên môn (khách hàng cần những phương tiện PCCC nào, bố trí ở đâu, với số lượng là bao nhiêu...). Cuối cùng trên cơ sở đánh giá rủi ro, cán bộ khai thác sẽ thoả thuân với khách hàng về tỷ lệ phí sẽ áp dụng. N hư vậy công tác đánh giá rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó yêu cầu cán bộ bảo hiểm không những phải giỏi chuyên môn mà còn phải có sự năng động, tận tình và cẩn thận.Trong bảo hiểm Hoả hoạn, khâu đánh giá rủi ro là khâu quyết định trong việc cấp đơn bảo hiểm cũng như việc đưa ra mức phí phù hợp. 1.3 Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm (đơn bảo hiểm) Đối với nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn, công ty bảo hiẻm sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng sau khi họ đã chấp nhận mức phí. G iấy chứng nhận bảo hiểm Hoả hoạn bao gồm : - Số đơn b ảo hiểm - Tên, địa chỉ người được bảo hiểm - N gành sản xuất kinh doanh - N hững rủi ro được bảo hiểm - Tài sản dược bảo hiểm - Tổng giá trị tài sản - Số tiền bảo hiểm - Chi phí dọn dẹp hiện trường - Mức miễn thường - Thời hạn bảo hiểm 19 Tạ Quang Tuấn F4-K36
  20. Chuyên đề tốt nghiệp - Phí bảo hiểm cả năm Thông thường tài sản được bảo hiểm của khách hàng có nhiều loại không thể hiện đ ược chi tiết trong Giấy yêu cầu bảo hiểm . Vì vậy, kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn có bản danh mục tài sản. Bản này được coi như một bộ phận của Giấy chứng nhận bảo hiểm và có giá trị pháp lý, nó thể hiện từng hạng mục tài sản, số lượng, đơn giá, giá trị, số tiền bảo hiểm của từng loại đó : G iấy chứng nhận bảo hiểm cần được lập thành bốn bản : Một bản trao cho khách hàng, một bản cho tài vụ, một bản lưu và một bản cho Tổng công ty.Hiện nay Bảo Việt cũng quy định phạm vi mức phân cấp khai thác cho từng công ty. Nếu đối tượng bảo hiểm có số tiền bảo hiểm trong phạm vi đó thì công ty chỉ cần gửi một bản giấy chứng nhận. Nếu vượt quá mức phân cấp, trước khi cấp giấy chứng nhận cho khách hàng, các công ty cần gửi hồ sơ cho Tổng công ty xem xét và quyết định. 1.4 B ổ sung tài sản được bảo hiểm và theo dõi tình hình thu phí Trên thực tế, có nhiều khách hàng yêu cầu sửa đổi, bổ sung tài sản được bảo hiểm sau khi đ ã đ ược cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Các công ty cần xem xét kỹ yêu cầu thay đổi như : giá trị bảo hiểm, các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ phí để từ đó tính toán, điều chỉnh lại tỷ lệ phí, phí bảo hiểm cho thích hợp. Bản bổ sung sửa đổi cũng đ ược lập thành bốn bản trao cho các bộ phận nói trên. N goài ra các cán bộ khai thác cũng cần định kỳ xuống thăm các đối tượng bảo hiểm, kiểm tra các công tác PCCC, nêu ra các đề xuất để tăng cường công tác này. Đ ồng thời phải phối hợp với các bộ phận tài vụ để theo dõi việc đóng phí của khách hàng, nhắc nhở họ tái tục bảo hiểm khi thời hạn bảo hiểm sắp hết. 1.5 Hoa hồng Trong công tác khai thác không thể không nói đến vấn đề hoa hồng. Đ ây là một khoản chi được tính theo tỷ lệ phần trăm so với số phí bảo 20 Tạ Quang Tuấn F4-K36
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0