Luận văn tốt nghiệp "Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp"
lượt xem 126
download
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, cơ chế thị trường đã buộc các doanh nghiệp trong nước phải tự chủ hoàn toàn về tài chính, phải tự gánh chịu những rủi ro, tai hoạ không may xảy đến với mình chứ không còn được Nhà nước bảo trợ, bù đắp như trước kia nữa. Đồng thời, từ khi Luật Đầu tư nước ngoài được ban hành và thực thi, Việt Nam ngày càng thu hút được nhiều nhà Đầu tư nước ngoài hơn. Trong tình hình đó, phát triển hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp "Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp"
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp Sinh viên: Phương Thị Thu Thủy Lớp: A9 – K38C
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI NÓI ĐẦU LỜI NÓI ĐẦU ìm ra lửa là một trong những phát hiện lớn và có ý nghĩa trọng yếu nhất trong nền T văn minh nhân loại từ xưa đến nay. Ngọn lửa đã giúp con người nấu chín thức ăn, sưởi ấm lòng người trong những ngày đông giá rét. Ngọn lửa cũng giúp loài người thắp lên ánh sáng, giúp con người thoát khỏi thời kỳ tối tăm, mông muội, rời bỏ phần "con" để bước sang một thời kỳ văn minh, tiên tiến, mang tính "người" hơn. Tuy nhiên, ngọn lửa cũng đã gây ra không biết bao nhiêu tai hoạ nghiêm trọng cho con người, chẳng thế mà người ta đã nói rằng "giặc phá không bằng nhà cháy". Trên thực tế, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hàng năm, những trận hoả hoạn, những cơn bão, những trận động đất… và những rủi ro khác đã phá huỷ hàng trăm ngôi nhà, cướp đi sinh mạng của hàng trăm, hàng nghìn người dân, gây thiệt hại đến hàng trăm tỷ USD. Ở Việt Nam cũng vậy, hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt cũng thường xuyên xảy ra gây thiệt hại nặng nề cả về người và của, ví dụ như các vụ cháy lớn như: cháy chợ Đồng Xuân, cháy Vũ trường Vĩnh Lợi (Thành phố Hồ Chí Minh), xí nghiệp giày Hiệp Hưng, Xí nghiệp dược phẩm Đồng Tháp, Xí nghiệp may mặc Sông Bé, nổ kho vũ khí Đồng Dũ…và gần đây nhất là vụ cháy toà nhà trung tâm thương mại ITC ở Thành Phố Hồ Chí Minh. Để khắc phục những hậu quả nặng nề do những vụ hoả hoạn gây ra, từ lâu, người ta đã tìm kiếm và sử dụng rất nhiều biện pháp kinh tế. Trong đó, có thể khẳng định rằng cho đến nay, biện pháp hữu hiệu nhất vẫn là bảo hiểm. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, cơ chế thị trường đã buộc các doanh nghiệp trong nước phải tự chủ hoàn toàn về tài chính, phải tự gánh chịu những rủi ro, tai hoạ không may xảy đến với mình chứ không còn được Nhà nước bảo trợ, bù đắp như trước kia nữa. Đồng thời, từ khi Luật Đầu tư nước ngoài được ban hành và thực thi, Việt Nam ngày càng thu hút được nhiều nhà Đầu tư nước ngoài hơn. Trong tình hình đó, phát triển hoạt động bảo hiểm PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 1
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI NÓI ĐẦU hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là một công tác không thể thiếu để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này yên tâm sản xuất, kinh doanh và phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, cùng với mong muốn được tìm hiểu, nghiên cứu sâu thêm về hoạt động này, em đã chọn "Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp" làm đề tài cho Khoá Luận tốt nghiệp của mình. Ngoài phần Lời mở đầu và phần Kết luận, phần còn lại của Khoá luận được chia làm 3 chương: Chương I: Khái quát chung về bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Chương II: Hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt ở Việt Nam. Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt tại Việt Nam. Mục đích của khoá luận nhằm xem xét toàn bộ nội dung cũng như thực tiễn việc tiến hành hoạt động khai thác bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt tại Việt Nam. Khoá luận cũng sẽ đặt chúng trong mối quan hệ với quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt hiện đang được áp dụng ở Việt Nam, từ đó thấy được những mặt đã đạt được cũng như chưa đạt được trong hoạt động bảo hiểm này, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển của hoạt động bảo hiểm nói chung cũng như bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt nói riêng. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình đến PGS.TS Nguyễn Như Tiến, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Em cũng cám ơn các thầy, cô trong bộ môn Vận tải và Bảo hiểm đã truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quý báu về lĩnh vực bảo hiểm để em có thể hoàn thành tốt Khoá luận tốt nghiệp của mình. Do hạn chế về kinh nghiệm, tài liệu và thời gian nên Khoá luận không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy, các cô và các bạn để Khoá luận được hoàn thiện hơn. PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 2
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT I. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG VÀ QUY TẮC CỦA BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT 1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT 1.1. Khái niệm về bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt Trên thế giới có thể có nhiều cách giải thích khác nhau về bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Tuy nhiên, nhìn chung ta có thể hiểu rằng: Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là bảo hiểm những thiệt hại do cháy và các rủi ro tương tự hay các rủi ro đặc biệt như: động đất, bão lụt, núi lửa, sét đánh… gây ra cho đối tượng bảo hiểm. Các nước khác nhau cũng có những cách giải thích khác nhau về điều kiện công nhận có hoả hoạn. Ví dụ như Mỹ cho rằng phải có đủ 3 điều kiện sau thì mới công nhận có xảy ra hoả hoạn: - Phải có ánh sáng và nhiệt tạo ra ngọn lửa - Phải là ngọn lửa độc ác - Phải không nằm trong phạm vi loại trừ bảo hiểm trong đơn bảo hiểm Pháp luật của Mỹ đã phân chia về lửa ra thành 2 loại là "lửa hiền lành" (friendly fire) và "lửa độc ác" (hostile fire). Vì mục đích nhất định, ngọn lửa nào được đốt cháy và sử dụng trong một phạm vi nhất định thì đó là "ngọn lửa hiền lành", còn ngọn lửa nào vượt quá phạm vi nhất định và được đốt cháy ở nơi không nên có lửa cháy thì đó là "ngọn lửa độc ác". Thí dụ bà A người Mỹ đã mua bảo hiểm cháy cho một số đồ nữ trang của mình. Một hôm, bà A đã để một chiếc nhẫn kim cương lên mặt khung thành lò sưởi liền tường. Khi tới nghe điện thoại gần đó bỗng nhiên bà A thấy lớp giấy trang trí trên mặt khung lò sưởi này đã bén lửa. Bà A vội vứt giấy này vào trong lò sưởi đang có lửa cháy, trong lúc PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 3
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I vội vàng bà vứt nhầm cả chiếc nhẫn kim cương vào trong lò sưởi. Kết quả là chiếc nhẫn bị lửa thiêu huỷ. Bà A đòi doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường. Doanh nghiệp bảo hiểm từ chối bồi thường vì cho rằng lửa cháy trong lò sưởi là "ngọn lửa hiền lành" và bà A đã tự vứt nhẫn vào đó mới gây thiệt hại. Sau đó toà án Mỹ đã kết luận: "lửa trong lò sưởi là "lửa hiền lành", nhưng lửa cháy trên khung thành lò sưởi là "lửa độc ác". Vì phải dập tắt lửa cháy trên khung thành lò sưởi, chẳng may đã gây tổn thất khác, cũng chẳng khác gì đã trực tiếp bị tổn thất bị lửa thiêu huỷ. Do đó, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại cho bà A. Riêng ở Việt Nam, để hiểu rõ về những quy định đối với bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt thì ta phải xem xét đến Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ban hành ngày 2/5/1991. Trước tiên, ta đi tìm hiểu về những thuật ngữ có liên quan đến bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt: Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng. Hoả hoạn: Là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên dùng và gây thiệt hại cho tài sản và người xung quanh. Đơn vị rủi ro: Là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác với khoảng cách không cho phép lửa từ nhóm này lan sang nhóm khác, tuy nhiên khoảng cách gần nhất không dưới 12m. Mục đích của quy định này là để xác định vị trí, quy vùng trách nhiệm bồi thường. Chỉ có những tài sản nằm trong khu vực đó mới được bồi thường khi có rủi ro xảy ra, và đã được người sở hữu hay quản lý tài sản đó tham gia mua bảo hiểm. Tài sản: bao gồm tất cả các loại tài sản trừ những loại tài sản bị thiệt hại do những rủi ro loại trừ. Tài sản ở đây phải là tài sản thuộc quyền sử dụng hay quyền quản lý của người được bảo hiểm ghi trên giấy bảo hiểm. Đồng thời tài sản đó phải nằm trong phạm vi bảo hiểm. Những rủi ro đặc biệt là các rủi ro nổ, động đất, núi lửa, giông bão, lũ lụt… mà người được bảo hiểm chọn trong số những rủi ro liệt kê trong bản phụ lục kèm theo quy tắc và phải được người bảo hiểm chấp nhận và xác nhận trong đơn bảo hiểm. PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 4
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I Tổn thất toàn bộ: Tổn thất toàn bộ thực tế: Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoàn toàn hoặc hư hỏng nghiêm trọng đến mức không thể phục hồi lại trạng thái ban đầu. Tổn thất toàn bộ ước tính: Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hoặc hư hỏng đến mức nếu sửa chữa, phục hồi thì chi phí sửa chữa, phục hồi bằng hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm. Mức miễn bồi thường: là số tiền tổn thất mà người được bảo hiểm tự gánh chịu cho mỗi vụ hoặc mọi tổn thất. Nếu thiệt hại do tổn thất gây ra nhỏ hơn mức miễn bồi thường này thì công ty bảo hiểm sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm. Mức miễn thường tối thiểu nói chung không dưới 1000 USD hoặc tương đương bằng các loại tiền khác đối với mỗi vụ tổn thất. Trong giấy chứng nhận bảo hiểm, mức miễn thường được ghi bằng số tiền tuyệt đối tính toán trên cơ sở tỷ lệ miễn thường, mà tỷ lệ này được xác định trên cơ sở số tiền bảo hiểm như sau: Bảng tỷ lệ miễn thường trên số tiền bảo hiểm SỐ TIỀN BẢO HIỂM TỶ LỆ MIỄN THƯỜNG 500.000 USD 2,00% 2.500.000 USD 1,00% 10.000.000 USD 0,75% 20.000.000 USD 0,50% Trên 20.000.000 USD 0,30% Nguồn: Giáo trình Bảo hiểm trong kinh doanh PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 5
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I 1.2. Đặc điểm của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt - Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là một loại hình bảo hiểm tài sản áp dụng đối với các nhà máy, xí nghiệp, khách sạn, dịch vụ… thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội. - Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là một loại hình bảo hiểm bắt buộc đối với các cơ quan, nhà máy… - Giá trị được bảo hiểm hoả hoạn rất lớn, khi xảy ra rủi ro thì tổn thất không chỉ là một đơn vị nhỏ mà có khi là đối với toàn bộ tài sản. - Trong hoạt động của nghiệp vụ có mang tính kỹ thuật rất phức tạp. Đặc điểm này sẽ được thể hiện rõ hơn qua cách xác định, phân chia các đơn vị rủi ro, cách tính phí, công tác giám định, đề phòng hạn chế tổn thất… - Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt chính là sự bảo trợ cho những tổn thất trực tiếp do hoả hoạn gây nên. 2. ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM TRONG BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT Đối tượng bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt nói chung là các đối tượng mà vì sự an toàn hay bảo toàn của đối tượng đó đã dẫn đến việc ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm - đối tượng bảo hiểm là những mục tiêu mà các rủi ro có thể làm cho đối tượng đó bị tai nạn, tổn thất. Trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, đối tượng bảo hiểm là các tài sản như: - Bất động sản: Bất động sản ở đây là nhà cửa, công trình xây dựng, nhà máy, xí nghiệp, kho tàng,… thuộc loại hình sản xuất kinh doanh hoặc các công trình dân dụng. Bảo hiểm hoả hoạn về bất động sản gồm: bảo hiểm nhà cửa và bảo hiểm rừng PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 6
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I Các công trình ngầm dưới đất có thể bị loại trừ bảo hiểm. Do vậy, muốn các công trình đó được bảo hiểm thì cần phải có một điều khoản đặc biệt và mức phí bảo hiểm cũng sẽ cao hơn mức thông thường. - Các động sản: Động sản cá nhân là những tài sản liên quan đến người được bảo hiểm như đồ đạc, đồ mỹ nghệ, thú vật nuôi, các phương tiện giao thông… Bảo hiểm hoả hoạn về động sản gồm: bảo hiểm hoả hoạn về tài sản gia đình, hàng hoá, vật tư… Phương tiện giao thông đường bộ có động cơ, tín phiếu, cổ phiếu và tiền mặt bị loại trừ khỏi động sản cá nhân - Tài sản đa dạng cần thiết cho sự hoạt động của một doanh nghiệp công nghiệp, nông nghiệp hoặc thương mại như đồ vật, phương tiện, máy móc, thiết bị… Việc đảm bảo có hiệu lực bên trong công trình được bảo hiểm cũng như trong sân và khu nhà phụ. - Hàng hoá, có thể là nguyên liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm Việc đảm bảo có hiệu lực bên trong công trình được bảo hiểm cũng như trong sân và khu nhà phụ. Với đối tượng bảo hiểm rộng như thế thì khi có tổn thất xảy ra, không phải tất cả mọi tổn thất thiệt hại đều được bảo hiểm mà chỉ có những tổn thất, thiệt hại xảy ra do những rủi ro được bảo hiểm mới được người bảo hiểm bồi thường. Người bảo hiểm phải xác định rõ điều đó trong phạm vi bảo hiểm. 3. QUY TẮC BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là quy tắc được ban hành theo Quyết định số 142 - TCQĐ do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành vào ngày 2/5/1991 theo đề nghị của Tổng giám đốc Công ty Bảo hiểm Việt Nam, căn cứ vào Quyết định số 155 - HĐBT ngày 15/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ tài chính và PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 7
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I Quyết định số 179 - CP ngày 17/12/1964 của Hội đồng Chính phủ về việc thành lập Công ty Bảo hiểm Việt Nam. Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt được ban hành thay cho Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ban hành theo Quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/1/1989 của Bộ Tài chính. Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt bao gồm 11 chương và phần phụ lục. Mười một chương lần lượt là các chương: Chương I. Những Quy định chung Chương II. Phạm vi bảo hiểm Chương III. Những loại trừ chung áp dụng chung cho tất cả các rủi ro Chương IV. Phí bảo hiểm Chương V. Thời hạn bảo hiểm và hiệu lực bảo hiểm Chương VI. Thủ tục bảo hiểm Chương VII. Số tiền bảo hiểm Chương VIII. Huỷ bỏ bảo hiểm Chương IX. Trách nhiệm của người được bảo hiểm Chương X. Giám định và bồi thường thiệt hại Chương XI.Xử lý tranh chấp Trong phần phụ lục có phần: Các rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm Biểu phí bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt Quy tắc bảo hiểm trộm cướp Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ 3 Đơn bảo hiểm bồi thường cho người lao động, bảng tỷ lệ thương tật và mức bồi thường Đơn bảo hiểm rủi ro cho chủ thầu… PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 8
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I Tuy nhiên, để phục vụ nội dung nghiên cứu, khoá luận chỉ đề cập đến một số điểm chính trong Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt như: Phạm vi bảo hiểm, phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, giám định và bồi thường tổn thất. 3.1. Phạm vi bảo hiểm Phạm vi bảo hiểm là việc xác định đâu là những rủi ro được bảo hiểm, đâu là những rủi ro bị loại trừ. Phạm vi bảo hiểm có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nhờ đó ta có thể tránh được các tranh chấp phát sinh không cần thiết khi tổn thất xảy ra, giúp xác định phí bảo hiểm một cách hợp lý và xem xét giải quyết bồi thường khi tổn thất xảy ra. 3.1.1. Các rủi ro được bảo hiểm Theo Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, rủi ro được bảo hiểm gồm có: (thường được liệt kê theo chữ cái) A. Hoả hoạn (do nổ hay do nguyên nhân khác) Cháy: Mọi thiệt hại gây ra do cháy đều được bồi thường, trừ những thiệt hại do: - Nổ do ảnh hưởng của cháy - Động đất hoặc lửa ngầm dưới đất - Bản thân tài sản bị phá huỷ hay hư hỏng do tự lên men, toả nhiệt hay do quá trình xử lý bằng nhiệt. Lấy ví dụ: Vào một ngày rất nóng, trong một nhà kho chứa đầy các thùng nho, một thùng nho đã bị lên men và toả nhiệt làm hỏng các thùng nho khác bên cạnh. Điểm loại trừ trên rõ ràng được áp dụng cho thùng nho đầu tiên bởi vì nó tự động lên men, tuy nhiên sẽ không được áp dụng cho các thùng nho bên cạnh. Sét: Là tác động trực tiếp của tia chớp vào tài sản được bảo hiểm. Chỉ có thiệt hại trực tiếp do sét gây ra mới được bảo hiểm bồi thường. PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 9
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I Ví dụ: sét đánh vào một trạm biến thế, làm cho dòng điện tăng, giảm đột ngột dẫn đến hỏng các thiết bị điện. Trong trường hợp này, biến thế bị tổn thất do tác động trực tiếp của sét gây ra nên được bồi thường. Còn các thiết bị điện bị hỏng không phải do tác động trực tiếp của sét nên không được bồi thường. Nổ: Là hiện tượng cháy cực nhanh tạo ra và giải phóng một áp lực lớn kèm theo một tiếng động mạnh phát sinh từ sự giãn nở nhanh, mạnh của các chất lỏng, chất rắn hay chất khí. Trong rủi ro này, chỉ bảo hiểm các trường hợp: - Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt - Hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng hay sưởi ấm trong nhà - Những thiệt hại do phương tiện hoặc biện pháp cứu chữa gây ra - Những thiệt hại về mặt tài sản do mất cắp trong khi hoả hoạn mà người bảo hiểm không chứng minh được là mất cắp. B. Nổ: Người bảo hiểm sẽ bồi thường mọi thiệt hại từ nổ trừ việc nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt. C. Máy bay hay phương tiện hàng không hoặc các thiết bị trên các phương tiện đó rơi vào làm cho tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại. D. Bãi công, đình công, bế xưởng, bạo động, nổi loạn hoặc hành động của những người tham gia các cuộc gây rối lao động hay những người có ác ý không mang tính chất chính trị. (Dù có hoả hoạn hay không có hoả hoạn cũng đều được bồi thường). Loại trừ tài sản bị: - Mất mát hay hư hại do tịch thu, phá huỷ, hoặc trưng dụng theo lệnh của Chính phủ hoặc nhà cầm quyền. - Mất mát hay hư hại do ngừng công việc. E. Động đất: mọi thiệt hại do động đất gây ra đều được bồi thường, cho dù động đất có gây hoả hoạn hay không. F. Lửa ngầm dưới đất: mọi thiệt hại do lửa ngầm dưới đất gây ra (dù có hoả hoạn hay không) đều được bảo hiểm bồi thường. G. Cháy mà nguyên nhân duy nhất là do tài sản tự lên men, toả nhiệt hay bốc cháy. PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 10
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I H. Giông tố, bão lụt: mọi thiệt hại tài sản được bảo hiểm do giông tố, bão lụt gây ra đều được bồi thường dù có hoả hoạn hay không, nhưng loại trừ: - Tài sản bị phá huỷ hay hư hại do sương muối, sụt lở đất. - Hàng rào, cổng ngõ và các động sản ngoài trời bị phá huỷ hay hư hại. I. Vỡ hay tràn nước từ các bể chứa hay ống dẫn nhưng loại trừ việc tràn nước ttừ những hệ thống ống dẫn tự động phục vụ cho công tác chữa cháy. J. Xe cộ hay súc vật sống không thuộc quyền sở hữu hay quyền kiểm soát của người được bảo hiểm hay của người làm thuê cho họ đâm vào tài sản được bảo hiểm làm tài sản đó bị thiệt hại đều được bồi thường. K. Nước rò rỉ từ các đường ống dẫn đặt sẵn phục vụ công tác cứu hoả. Khi mua bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt thì rủi ro A là rủi ro bắt buộc, còn các rủi ro từ B đến K là các rủi ro phụ kèm theo rủi ro A. Tuỳ từng đối tượng bảo hiểm mà người tham gia bảo hiểm lựa chọn thêm một hoặc một số rủi ro phụ nằm trong phạm vi từ B đến K để tham gia kèm với rủi ro hoả hoạn. 3.1.2. Những loại trừ chung áp dụng cho tất cả các rủi ro Những điểm loại trừ nêu dưới đây được áp dụng chung cho mọi rủi ro trong nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt: a. Những tài sản bị thiệt hại do: - Nổi loạn, bạo động dân sự, trừ khi những rủi ro này được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm. - Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch của nước ngoài, chiến sự (dù có tuyên chiến hay không tuyên chiến), nổi loạn, nội chiến, khởi nghĩa, cách mạng, binh biến, bạo động, đảo chính,... - Khủng bố (nghĩa là sử dụng bạo lực nhằm các mục đích chính trị, bao gồm cả việc sử dụng bạo lực nhằm gây hoang mang trong xã hội hay một bộ phận xã hội). PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 11
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I b. Bất kỳ tổn thất nào (dù là tổn thất tài sản trực tiếp hay chi phí có liên quan hay tổn thất có tính chất hậu quả) trực tiếp hay gián tiếp mà nguyên nhân gây ra có liên quan đến: - Phóng xạ ion hoá hay nhiễm phóng xạ từ nhiên liệu hạt nhân hay từ chất thải hạt nhân do đốt cháy nhiên liệu hạt nhân. - Các thuộc tính phóng xạ, độc, nổ hoặc các thuộc tính nguy hiểm khác của thiết bị nổ hạt nhân hay các bộ phận của thiết bị đó. c. Những tổn thất do hành động cố ý hoặc đồng loã của Người được bảo hiểm gây ra. d. Những tổn thất về: - Hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi trừ khi những hàng hoá đó được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm và Người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm theo tỷ lệ phí quy định. - Tiền bạc, kim loại quý, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tem phiếu, tài liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, bản mẫu, văn bằng, khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế, trừ khi những hạng mục này được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm. - Chất nổ. - Người, động vật và thực vật sống. - Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải hoặc lẽ ra được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải, trừ phần thiệt hại vượt quá số tiền bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải hoặc lẽ ra được bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải và dù có hay không có bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. - Tài sản bị cướp hay bị mất cắp trong khi xảy ra hoả hoạn cũng không được bồi thường, trừ khi người bảo hiểm không chứng minh được là bị cướp hoặc bị mất cắp. e. Những thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào (ví dụ: gián đoạn kinh doanh, mất thu nhập, ô nhiễm môi trường…) đều không được PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 12
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I bồi thường, trừ những thiệt hại về tiền thuê nhà nếu tiền thuê nhà được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm là được bảo hiểm. Ví dụ: Đối tượng được bảo hiểm bị cháy, trong quá trình cháy lan sang các tài sản khác không phải của người được bảo hiểm thì người bảo hiểm sẽ không bồi thường cho phần thiệt hại của tài sản này. f. Những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba. g. Những thiệt hại trong phạm vi mức miễn bồi thường. 3.2.Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm 3.2.1. Giá trị bảo hiểm (insured value) Cơ sở để xác định số tiền bảo hiểm chính là giá trị bảo hiểm. Đó chính là giá trị của tài sản cần bảo hiểm. Giá trị này có thể là giá trị thực tế hoặc là giá trị mua mới. Giá trị của tài sản được bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt thường là rất lớn, đó là giá trị của các tài sản như: nhà cửa, công trình, máy móc thiết bị, hàng hoá, vật tư trong kho… Cách xác định giá trị bảo hiểm như sau: - Giá trị bảo hiểm của các ngôi nhà (nhà xưởng, nhà làm việc, nhà văn phòng, nhà ở...) được xác định theo giá trị mới hoặc giá trị còn lại. Giá trị mới là giá trị mới xây của ngôi nhà bao gồm cả chi phí khảo sát thiết kế. Giá trị còn lại là giá trị mới trừ đi hao mòn do sử dụng theo thời gian. Trong bảo hiểm thường chỉ bảo hiểm theo giá trị còn lại. - Giá trị bảo hiểm của máy móc, thiết bị và các loại tài sản cố định khác được xác định trên cơ sở giá thay thế, tức giá mua cộng với chi phí vận chuyển, lắp đặt (nếu có), hoặc giá trị còn lại (giá trị mua mới trừ đi khấu hao). - Giá trị của thành phẩm và bán thành phẩm được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định và chi phí quản lý… Trường hợp giá thành sản xuất cao hơn giá có thể bán được thì lấy giá bán. PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 13
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I - Giá trị của hàng hoá mua về để trong kho, trong cửa hàng được xác định theo giá mua (theo hoá đơn mua hàng) cộng với chi phí vận chuyển. Xác định giá trị bảo hiểm hay giá trị tài sản phải dựa trên đặc trưng tài sản, đó là: Tài sản có giá trị lớn và luôn luôn có sự thay đổi về giá trị do bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên và xã hội, bất kỳ tài sản nào cũng có giá trị và có thể xác định được. Tài sản có liên quan đến con người và tự nhiên, chịu sự tác động của con người và tự nhiên. 3.2.2. Số tiền bảo hiểm (insured sum) Trong bảo hiểm người ta thường bồi thường bằng tiền mà không bồi thường bằng hiện vật. Vì vậy, đối với mỗi đơn vị bảo hiểm đều có ghi số tiền bảo hiểm làm cơ sở cho việc bồi thường của người bảo hiểm khi xảy ra tổn thất. Hay nói cách khác, số tiền bảo hiểm là mức bồi thường tối đa trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ. Nói chung số tiền bảo hiểm do công ty bảo hiểm và người được bảo hiểm thoả thuận. Nó có thể bằng hoặc thấp hơn giá trị bảo hiểm nhưng số tiền bảo hiểm phải căn cứ vào giá trị bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm tài sản của mình với số tiền lớn hơn giá trị bảo hiểm nhưng không vượt quá 10% giá trị bảo hiểm. Còn nếu các bên thoả thuận ghi rõ trong giấy chứng nhận bảo hiểm số tiền bảo hiểm bằng bao nhiêu phần trăm giá trị bảo hiểm của tài sản thì khi bồi thường tổn thất bộ phận, áp dụng nguyên tắc bồi thường theo tỷ lệ. Trong mọi trường hợp, số tiền mà công tybảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm cũng không vượt quá giá trị bảo hiểm. Nếu bồi thường làm nhiều lần (nhiều vụ tổn thất khác nhau) thì tổng số tiền bồi thường trong tất cả các vụ bồi thường tổn thất cũng không vượt quá số tiền bảo hiểm. Mỗi lần bồi thường, số tiền bồi thường lại giảm đi một phần ngang bằng với số tiền bồi PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 14
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I thường đã trả. Muốn khôi phục lại số tiền bảo hiểm lên bằng với số tiền bảo hiểm ban đầu thì người được bảo hiểm phải nộp phí bổ xung tương ứng với số tiền bảo hiểm tăng lên và tỷ lệ với khoảng thời gian còn lại của bảo hiểm. Nếu người tham gia bảo hiểm không khôi phục lại số tiền bảo hiểm thì trong lần tổn thất sau, số tiền bồi thường tối đa của người bảo hiểm sẽ không vượt quá số tiền bảo hiểm còn lại sau khi đã trừ đi tất cả các khoản tiền bồi thường đã trả cho đến thời điểm đó. Trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt thì lưu ý rằng, khi chấp nhận bảo hiểm thì không chấp nhận theo kiểu chọn điểm. Nghĩa là không chấp nhận bảo hiểm những bộ phận tài sản, những công đoạn sản xuất có nhiều rủi ro nhất vì điều đó rất nguy hiểm đối với người bảo hiểm. Thường là bảo hiểm toàn bộ giá trị tài sản song cũng có thể nhận bảo hiểm 50% giá trị tài sản. Đối với những tài sản thường xuyên tăng giảm số lượng như: hàng hoá trong kho, trong cửa hàng, và do đó giá trị được bảo hiểm thường xuyên thay đổi thì số tiền bảo hiểm được xác định theo 2 cách: giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa. - Nếu muốn đơn giản, cuối năm không phải điều chỉnh lại số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm, cũng như để tiện csho công tác tái bảo hiểm thì người ta bảo hiểm theo giá trị trung bình, tức là người tham gia bảo hiểm ước tính thông báo cho người bảo hiểm giá trị của số hàng hoá trung bình trong kho, trong cửa hàng,… trong thời hạn bảo hiểm. Giá trị trung bình này được coi là số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị trung bình, khi tổn thất xảy ra thuộc trách nhiệm của người bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ bồi thường thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá giá trị trung bình đã khai báo. - Nếu khách hàng muốn bảo hiểm theo giá trị tối đa thì họ sẽ phải ước tính và thông báo cho công ty bảo hiểm giá trị số hàng hoá tối đa có thể đạt được vào một thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Phí bảo hiểm được tính PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 15
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I theo giá trị tối đa này và chỉ đưa trước 75%. Khi tổn thất xảy ra thuộc trách nhiệm của người bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ bồi thường thực tế nhưng không vượt quá giá trị tối đa khai báo. Để tránh tình trạng khách hàng có thể cố tình hạ thấp số tiền bảo hiểm vào cuối năm và do đó giảm bớt số phí bảo hiểm phải trả, hàng tháng hoặc hàng quý (tuỳ theo thoả thuận), khách hàng phải báo cáo chính xác giá trị tối đa hàng hoá trong tháng trước và quý trước. Cuối thời hạn bảo hiểm, trên cơ sở giá trị thông báo, công ty bảo hiểm sẽ tính lại giá trị số hàng hoá tối đa bình quân của cả thời hạn bảo hiểm và tính lại phí dựa vào giá trị tối đa bình quân này. Người bảo hiểm sẽ thu thêm hoặc trả lại cho người được bảo hiểm phần chênh lệch giữa số phí đã nộp đầu năm và số phí tính lại cuối năm. Tuy vậy, số phí chính thức phải nộp không được thấp hơn 2/3 số phí đã nộp đầu năm. Một điểm cần chú ý trong trường hợp này là nếu trong thời hạn bảo hiểm đã có tổn thất được người bảo hiểm bồi thường và số tiền bồi thường vượt quá giá trị tối đa bình quân thì số tiền bồi thường được coi như số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm được tính trên cơ sở số tiền bồi thường. Việc xác định chính xác số tiền bảo hiểm sẽ có tác dụng trực tiếp đến việc xác định phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của từng bên trong hợp đồng bảo hiểm. 3.3. Phí bảo hiểm (Premium) Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà người được bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm để được bồi thường trong trường hợp có tổn thất do rủi ro được bảo hiểm gây ra. Có thể nói phí bảo hiểm là nội dung quan trọng nhất đối với mỗi loại hình bảo hiểm. Đây là điều kiện tiên quyết làm phát sinh mối quan hệ kinh tế giữa người được bảo hiểm và người bảo hiểm, thông qua đó mang lại quyền lợi cho người được bảo hiểm trong trường hợp xảy ra tổn thất. PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 16
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I Đối với bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, phí bảo hiểm được quy định riêng cho từng rủi ro và nếu người được bảo hiểm muốn bảo hiểm thêm rủi ro phụ thì nộp thêm phí theo tỷ lệ quy định. 3.3.1. Thời hạn nộp phí Thời hạn nộp phí là do người được bảo hiểm thoả thuận với cơ quan bảo hiểm nhưng thường là nộp ngay một lần sau khi ký hợp đồng và khi đó hợp đồng mới có hiệu lực. Tuy nhiên, nếu phí bảo hiểm quá lớn, để giảm bớt khó khăn cho người được bảo hiểm, hai bên có thể thoả thuận nộp phí thành nhiều lần nhưng không được quá 4 kỳ và phí được trả cho kỳ nào phải có hiệu lực cho kỳ ấy. Trong những trường hợp huỷ bỏ hợp đồng thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà công ty bảo hiểm sẽ tính toán hoàn lại hay không hoàn lại phí cho người được bảo hiểm dựa trên khoảng thời gian còn lại của hợp đồng. 3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phí bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt - Vật liệu xây dựng - Ảnh hưởng của các tầng nhà - Hệ thống phòng cháy chữa cháy - Cách phân chia đơn vị rủi ro hoặc tường chống cháy - Loại hàng hoá, bao bì đóng gói - Tính chất các kho hàng - Vị trí các kho hàng - …. PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 17
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I 3.3.3. Phương pháp tính phí bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt Phí bảo hiểm = số tiền bảo hiểm x tỷ lệ phí bảo hiểm Phương pháp tính phí bảo hiểm chính là phương pháp xác định tỷ lệ phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt được tính theo tỷ lệ phần nghìn (‰) trên số tiền bảo hiểm. Tỷ lệ phí bảo hiểm được quy định cho từng đối tượng bảo hiểm theo ngành nghề sản xuất kinh doanh. Có các loại tỷ lệ phí bảo hiểm như sau: - Tỷ lệ phí bảo hiểm áp dụng cho tất cả các ngành (ví dụ tất cả các ngôi nhà hành chính). - Tỷ lệ phí bảo hiểm áp dụng cho cửa hàng và kho hàng. - Tỷ lệ phí bảo hiểm đối với các kho đặc biệt. - Tỷ lệ phí bảo hiểm cho các ngành sản xuất và dịch vụ. - Tỷ lệ phí bảo hiểm cho các rủi ro phụ: Nổ 0,15‰ Máy bay rơi vào 0,10‰ Nổi loạn 0,20‰ Động đất 0,20‰ Cháy do tự lên men 0,15‰ Giông bão lũ lụt Được quy định riêng Vỡ tràn nước 0,10‰ Va đụng xe cộ 0,05‰ - Tỷ lệ phí bảo hiểm ngắn hạn Dưới 1 tháng 15% phí bảo hiểm năm 1 - 2 tháng 40% phí bảo hiểm năm 3 - 6 tháng 60% phí bảo hiểm năm 6 - 9 tháng 80% phí bảo hiểm năm 9 - 12 tháng 100% phí bảo hiểm năm 3.4.Giám định và bồi thường tổn thất 3.4.1. Giám định PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 18
- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG I - Công ty bảo hiểm, sau khi nhận được thông báo có tổn thất, phải nhanh chóng đến hiện trường nơi xảy ra sự việc để xem xét rồi cùng với người được bảo hiểm tiến hành giám định và lập biên bản giám định thiệt hại. - Nếu 2 bên không thoả thuận được về tính chất, mức độ và phạm vi thiệt hại thì có thể mời một người thứ 3 là giám định viên chuyên ngành làm giám định. Kết luận của giám định viên này sẽ có tính chất chung thẩm và 2 bên phải tuân theo. Bên nào bị kết luận là sai sẽ phải chịu chi phí giám định. - Người bảo hiểm hay đại diện của người bảo hiểm có thể kiến nghị hoặc tự xử lý tài sản tổn thất nhằm hạn chế tổn thất. Nếu người được bảo hiểm che giấu hoặc cản trở người bảo hiểm thực hiện các công việc nói trên thì mọi quyền lợi liên quan đến bảo hiểm này sẽ bị mất hiệu lực. 3.4.2. Bồi thường tổn thất 3.4.2.1.Hồ sơ đòi bồi thường Muốn được bồi thường thì khi có tổn thất phát sinh, người được bảo hiểm phải lập hồ sơ đòi bồi thường. Hồ sơ này bao gồm những chứng từ sau: - Giấy thông báo tổn thất. - Biên bản giám định thiệt hại của người bảo hiểm - Biên bản giám định tổn thất của cảnh sát PCCC - Bảng kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại. 3.4.2.2. Cách tính bồi thường Giá trị thiệt hại của tài sản được bảo hiểm sẽ được xác định theo giá trị của tài sản đó tại thời điểm xảy ra tổn thất. - Nếu vào thời điểm xảy ra tổn thất, số tiền bảo hiểm lớn hơn hoặc bằng giá trị thực tế của tài sản được bảo hiểm thì người bảo hiểm sẽ bồi thường giá trị tổn thất thực tế. PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm chủ tàu tại Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam”
78 p | 1397 | 399
-
Luận văn tốt nghiệp "Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh công ty bảo hiểm Cần Thơ"
79 p | 955 | 386
-
Luận văn tốt nghiệp: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
38 p | 624 | 240
-
Luận văn tốt nghiệp “Bảo hiểm Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển”
105 p | 545 | 184
-
Đề tài "Bàn về hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ"
42 p | 417 | 172
-
Luận văn tốt nghiệp " NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM CỦA BẢO MINH AN GIANG "
78 p | 599 | 118
-
Luận văn tốt nghiệp "NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM CẦN THƠ "
79 p | 433 | 72
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
86 p | 343 | 72
-
Tiểu luận: Bàn về hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
42 p | 288 | 64
-
Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hiểm nông nghiệp ở các nước Mỹ La Tinh và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
100 p | 214 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ và một số kiến nghị đối với chính sách bảo hiểm nông nghiệp của Việt Nam
99 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty bảo hiểm dầu khí trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải
98 p | 167 | 25
-
Luận văn tốt nghiệp: Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh - thực trạng và giải pháp
119 p | 130 | 23
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoạt động khai thác Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long trong giai đoạn 2003-2007
79 p | 115 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội
110 p | 101 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
85 p | 21 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp : Bảo hiểm đãm bảo cho các tổ chức và doanh nghiệp phát triển vững mạnh phần 2
9 p | 81 | 4
-
Luận văn tốt nghiệp : Bảo hiểm đãm bảo cho các tổ chức và doanh nghiệp phát triển vững mạnh phần 7
9 p | 69 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn