Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex ( PJICO). Thực trạng và giải pháp
lượt xem 47
download
Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex ( PJICO). Thực trạng và giải pháp nhằm trình bày về lý luận chung về bảo hiểm xây dựng và lắp đặt, nêu lên thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex giai đoạn từ năm 2000 đến nay, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex ( PJICO). Thực trạng và giải pháp
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PJICO). THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thục Anh Lớp : Anh 2 Khóa : 42 Giáo viên hƣớng dẫn : PGS, TS. Vũ Sĩ Tuấn Hà Nội - 11/2007
- Khãa luËn tèt nghiÖp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT ... 3 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT ........................................................................................ 3 1. SỰ CẦN THIẾT VÀ TÁC DỤNG CỦA BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT ................................................................................................................. 3 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT ....................... 6 3. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH ............................................................................. 7 3.1. TRÊN THẾ GIỚI ................................................................................... 7 3.2. VIỆT NAM ............................................................................................ 9 II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT ..... 12 1. KHÁI NIỆM BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT ............................. 12 1.1. BẢO HIỂM XÂY DỰNG .................................................................... 12 1.2. BẢO HIỂM LẮP ĐẶT ........................................................................ 13 2. NGƢỜI ĐƢỢC BẢO HIỂM VÀ ĐỐI TƢỢNG BẢO HIỂM ..................... 13 2.1. NGƢỜI ĐƢỢC BẢO HIỂM ................................................................ 13 2.1.1. NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM TRONG BẢO HIỂM XÂY DỰNG ...... 13 2.1.2. NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM TRONG BẢO HIỂM LẮP ĐẶT.......... 16 2.2. ĐỐI TƢỢNG BẢO HIỂM ................................................................... 16 2.2.1. ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM TRONG BẢO HIỂM XÂY DỰNG ......... 16 2.2.2. TRONG BẢO HIỂM LẮP ĐẶT ...................................................... 20 3. PHẠM VI VÀ THỜI HẠN BẢO HIỂM ..................................................... 20 3.1. PHẠM VI BẢO HIỂM ........................................................................ 21 3.1.1. TRONG BẢO HIỂM XÂY DỰNG .................................................. 21 3.1.2. TRONG BẢO HIỂM LẮP ĐẶT ...................................................... 23 3.2. THỜI HẠN BẢO HIỂM ...................................................................... 23 3.2.1. THỜI GIAN BẮT ĐẦU BẢO HIỂM ............................................... 25 3.2.2. THỜI GIAN KẾT THÚC BẢO HIỂM............................................. 25 4. GIÁ TRỊ BẢO HIỂM VÀ SỐ TIỀN BẢO HIỂM ....................................... 25 4.1. GIÁ TRỊ BẢO HIỂM .......................................................................... 25 4.1.1. TRONG BẢO HIỂM XÂY DỰNG .................................................. 25 4.1.2. TRONG BẢO HIỂM LẮP ĐẶT ...................................................... 27 4.2. SỐ TIỀN BẢO HIỂM .......................................................................... 28 NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp 4.2.1. SỐ TIỀN BẢO HIỂM CHO PHẦN VẬT CHẤT .............................. 28 4.2.2. SỐ TIỀN BẢO HIỂM CHO PHẦN TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA ............................................................................. 29 5. PHÍ BẢO HIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP XÂY DỰNG PHÍ BẢO HIỂM ..... 29 5.1. PHÍ BẢO HIỂM .................................................................................. 29 5.1.1. ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT ................................................................................................................ 30 5.1.2. ĐÁNH GIÁ RỦI RO CHO CÁC MÁY MÓC XÂY LẮP ................... 31 5.1.3. ĐÁNH GIÁ RỦI RO CHO PHẦN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA .................................................................................................. 31 5.2. TÍNH PHÍ BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT .......................... 32 5.2.1.TÍNH PHÍ BẢO HIỂM XÂY DỰNG ................................................ 32 5.2.2. TÍNH PHÍ BẢO HIỂM LẮP ĐẶT................................................... 39 7. GIẢI QUYẾT BỒI THƢỜNG .................................................................... 42 7.4. CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TỔN THẤT ............................................... 45 7.5. BỒI THƢỜNG TỔN THẤT ................................................................ 46 8. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT .............................. 47 9. CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM .................................................................................................... 48 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PJICO) ................................................................................................................ 50 I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PJICO) VÀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT ........................ 50 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ..................................................................... 50 1.1. SƠ LƢỢC VỀ CÔNG TY .................................................................... 50 1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA PJICO ..................................... 51 1.3. CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH BẢO HIỂM PJICO THỰC HIỆN 53 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN 2002- 2006 ............................................................................................................... 54 II. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PJICO) TRONG GIAI ĐOẠN 2002 – 2006................................................... 55 1. HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC. ..................................................................... 55 NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp 2. HOẠT ĐỘNG BỒI THƢỜNG ................................................................... 63 3. HOẠT ĐỘNG ĐỀ PHÒNG VÀ HẠN CHẾ TỔN THẤT ........................... 65 4. HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM ................................................................. 67 III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PJICO) ................................................................................. 69 1. KẾT QUẢ KINH DOANH......................................................................... 69 2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KINH DOANH..................................................... 70 3. NHỮNG MẶT ĐẠT ĐƢỢC ...................................................................... 71 4. NHỮNG MẶT CÒN HẠN CHẾ ................................................................ 72 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PJICO) TRONG THỜI GIAN TỚI ........................... 74 I. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ................................. 74 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PJICO) TRONG THỜI GIAN TỚI .................................. 76 1. VỀ PHÍA NHÀ NƢỚC .............................................................................. 76 2. VỀ PHÍA CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PJICO) .......................................................................................................... 78 2.1. GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG MARKETING ................................ 78 2.1.1. TIẾP TỤC TẬP TRUNG VÀ XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG TRUYỀN THỐNG................................................................................................... 78 2.1.2. PHÁT TRIỂN MẢNG DỰ ÁN ........................................................ 80 2.1.3. THÚC ĐẨY QUẢNG CÁO ............................................................ 82 2.2. QUẢN TRỊ RỦI RO ............................................................................ 84 2.2.1. CÁC QUAN ĐIỂM QUAN TRỌNG TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO .. 85 2.2.2. CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT ............................................................... 86 2.2.3. ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT CỠ VỪA VÀ NHỎ .................................................................................................. 87 2.2.4. ĐỐI VỚI MẢNG DỰ ÁN ............................................................... 89 2.3. SỬ DỤNG PHẦN MỀM ĐỂ NÂNG CAO NĂNG SUẤT, TIẾT KIỆM THỜI GIAN ............................................................................................... 91 2.4. CÔNG TÁC ĐỀ PHÒNG VÀ HẠN CHẾ TỔN THẤT:....................... 92 NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp 2.5. CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƢỜNG ................................... 92 2.6. CHƢƠNG TRÌNH TÁI BẢO HIỂM : ................................................. 93 2.7. CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ: ............................................. 93 3. VỀ PHÍA CÁC TỔ CHỨC KHÁC ............................................................. 94 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 96 DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. 98 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 99 NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp LỜI MỞ ĐẦU Nhu cầu an toàn đối với cá nhân và các tổ chức trong xã hội là vĩnh cửu. Con ngƣời luôn tìm cách bảo vệ bản thân họ và tài sản của họ trƣớc những bất hạnh của số phận và những biến cố bất ngờ xảy ra trong sản xuất kinh doanh. Ngay từ thời xa xƣa đã xuất hiện các tổ chức gần giống bảo hiểm, và sau đó sự ra đời của các Công ty bảo hiểm nhƣ một tất yếu. Với nguyên tắc số đông bù số ít, bảo hiểm đã thực sự trở thành một dịch vụ tài chính giúp các cá nhân, các doanh nghiệp kịp thời khắc phục hậu quả thiệt hại, ổn định đời sống trƣớc những bất hạnh của số phận và những biến cố bất ngờ xảy ra trong sản xuất kinh doanh đó. Ngày nay, khi cuộc cách mạng khoa học phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là vào giữa và cuối thế kỷ XX, đã đƣa loài ngƣời đến những thành tựu to lớn, nó làm thay đổi toàn diện cuộc sống của loài ngƣời. Bên cạnh những tác dụng to lớn mà nó mang lại thì đồng thời những rủi ro có thể phát sinh bất cứ lúc nào với quy mô và mức độ thiệt hại ngày càng lớn. Thì hơn lúc nào hết, bảo hiểm càng đƣợc chú trọng. Sau khi xóa bỏ cơ chế kinh tế tập bao cấp để chuyển sang cơ chế thị trƣờng thì nền kinh tế nƣớc ta có những chuyển biến mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực. Lĩnh vực xây dựng và lắp đặt không nằm ngoài xu thế chung của nền kinh tế, lĩnh vực này đã góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển đó. Nó tạo nên những cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, nhà máy xí nghiệp… cho nền kinh tế. Tuy nhiên, có một vấn đề đặt ra là các công trình xây dựng và lắp đặt thƣờng là những công trình có giá trị lớn, mà nguy cơ dẫn tới các tổn thất có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Chính vì vậy mà việc tham gia bảo hiểm xây dựng và lắp đặt cho những công trình đó là rất cần thiết. Mặc dù nghiệp vụ này đƣợc triển khai khá muộn ở nƣớc ta, nhƣng sau khi triển khao không bao lâu thì nghiệp vụ này đã chứng tỏ đƣợc vai trò của nó trong nền kinh tế và trong các Công ty với việc số tiền bảo hiểm và doanh thu phí bảo hiểm hàng năm liên tục tăng. Điều này hứa hẹn những tiềm năng của nghiệp vụ bảo hiểm này. Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) tuy mới triển khai nghiệp vụ này nhƣng nó đã khẳng định đƣợc tầm quan trọng của nó trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Trƣớc triển vọng của nền kinh tế Việt Nam, nghiệp vụ tiềm NguyÔn Thôc Anh 1 Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp năng của Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) trong thời gian tới chắc chắn có những bƣớc tiến xa hơn nữa. Tuy nhiên với sự hoạt động của rất nhiều các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ sẽ tạo nên sự cạnh tranh gay go và quyết liệt trên thị trƣờng tiềm năng này. Do đó, việc nâng cao hiệu quả cạnh tranh của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng và khẩn thiết đối với Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO). Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về thực tế của nghiệp vụ này, cùng với sự giúp đỡ hƣớng dẫn của thầy giáo PGS,TS. Vũ Sĩ Tuấn, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO). Thực trạng và giải pháp” làm khóa luận tốt nghiệp. Khóa luận tốt nghiệp gồm có: Chƣơng 1: Lý luận chung về bảo hiểm xây dựng và lắp đặt. Chƣơng 2: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt trong thời gian tới. Do bản thân còn hạn chế về mặt lý luận cũng nhƣ kinh nghiệm thức tiễn, nên mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhƣng chắc chắn khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đƣợc sự góp ý và phê bình của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo PGS,TS Vũ Sĩ Tuấn đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận. NguyÔn Thôc Anh 2 Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT I. Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm xây dựng và lắp đặt 1. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm xây dựng và lắp đặt Bất kỳ sự ra đời của một loại hình bảo hiểm nào đều có lý do của nó, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt cũng vậy, sự ra đời của nó là một tất yếu do những nguyên nhân sau: + Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt là sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con ngƣời đã đạt đƣợc nhiều điều kỳ diệu, ngày càng vƣơn tới những mục tiêu cao hơn, xa hơn. Lĩnh vực xây dựng lắp đặt cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã có thể đạt tới những công trình khổng lồ nhƣ các toà nhà chọc trời, những đƣờng hầm xuyên eo biển, các dàn khoan đồ sộ ngoài khơi, thậm chí là việc lắp ráp các con tàu vũ trụ khổng lồ…Tất cả những công trình đó con ngƣời có thể làm đƣợc nhƣng đòi hỏi một khối lƣợng lớn về tiền bạc và thời gian, chỉ cần một sơ suất nhỏ hay một rủi ro bất ngờ có thể phá nát “giấc mơ của con ngƣời” gây thiệt hại không thể lƣờng hết cho các nhà đầu tƣ về việc phá sản đối với họ là điều dễ hiểu.. + Để khắc phục hậu quả của thiên tai và tai nạn, đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống, mỗi gia đình, đơn vị sản xuất kinh doanh hay Nhà nƣớc phải có một khoản dự trữ lớn để bù đắp thiệt hại và trang trải chi phí cho phần trách nhiệm phát sinh. Biện pháp tự bảo hiểm bằng cách tiết kiệm, dự trữ hiện vật hàng hoá của từng doanh nghiệp, từng gia đình tỏ ra kém hiệu quả về mặt kinh tế, nhất là khi xảy ra thiệt hại lớn. Dự trữ lớn của Nhà nƣớc thì lại không thể trang trải cho các trƣờng hợp tổn thất nhỏ lẻ, phân tán của từng cá nhân, gia đình hay một doanh nghiệp bị thiệt hại. Hơn nữa, trong bối cảnh khi nƣớc ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, mọi doanh nghiệp phải tự chủ và bảo toàn vốn của mình ngay cả khi bị thiên tai và tai nạn bất ngờ gây thiệt hại. Quỹ bảo hiểm lập ra từ sự đóng góp của các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội có nhu cầu đƣợc bảo hiểm. Quỹ này đƣợc sử dụng để chi bồi thƣờng cho những cá nhân, đơn vị tham gia bảo hiểm khi tính mạng, tài sản bị thiên tai, tai nạn gây thiệt hại hay khi phát sinh trách nhiệm phải bồi thƣờng của ngƣời tham gia NguyÔn Thôc Anh 3 Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp bảo hiểm. Ngoài ra, sự đóng góp đó còn đƣợc dùng để chi lập quỹ dự trữ, chi cho việc quản lý của doanh nghiệp, chi thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nƣớc. Trong những trƣờng hợp cụ thể, nó còn đƣợc chi dùng cho việc tiến hành các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất. Nhƣ vậy có thể nói, bảo hiểm có một sức mạnh tài chính để trở thành “tấm lá chắn về kinh tế” trƣớc sự tàn phá của mọi hiểm họa bất ngờ. Theo báo cáo của một Công ty bảo hiểm lớn nhất thế giới thì chỉ trong năm 1999, loài ngƣời đã chứng kiến 600 vụ thiên tai, bao gồm 200 cơn bão, 170 trận lũ lụt, 50 trận động đất, 30 vụ núi lửa phun, 150 vụ cháy rừng, hạn hán và lở đất, làm chết hơn 11000 ngƣời. Việt Nam tuy thuộc khu vực có ít động đất và mức độ động đất yếu song lại nằm trong vành đai nhiệt đới nóng, ẩm, nhiều mƣa bão. Hàng năm nƣớc ta có trung bình 10 cơn bão đã gây nên những thiệt hại khôn lƣờng về vật chất và tính mạng con ngƣời. Công việc xây lắp lại chủ yếu đƣợc tiến hành ngoài trời nhƣ công trình nhà ở, khách sạn, nhà máy nên trực tiếp chịu tác động của điều kiện tự nhiên và thiên tai. Do đặc điểm và tính chất của công trình xây lắp nhƣ vậy mà quá trình thi công có rủi ro lớn. Ví dụ trong năm 2000, đã xảy ra thiệt hại đối với các công trình có giá trị lớn nhƣ Nhà máy xi măng Hoàng Mai với giá trị bảo hiểm khoảng 93 triệu USD, cầu Phả Lại với giá trị bảo hiểm khoảng 12 triệu USD, nhà máy điện khí đồng hành Barina 2 với mức giá trị bảo hiểm 60 triệu USD, nhà máy xi măng Nghi Sơn…Thiên tai đã gây thiệt hại to lớn làm ảnh hƣởng đến sản xuất và kinh doanh. Những số liệu trên chỉ đề cập tới thiệt hại của công trình xây lắp mà tổn thất đã nặng nề đến thế. Bên cạnh những rủi ro nghiêm trọng do thiên tai gây ra, chính sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến đã đem đến cho con ngƣời những sự cố bất thƣờng không thể tránh khỏi mặc dù khoa học kỹ thuật phát triển đã giúp cho việc phòng ngừa, hạn chế và khắc phục hậu quả của thiên tai. Sản phẩm xây lắp thƣờng là đơn chiếc, quy trình xây lắp mang tính kỹ thuật cao, tập trung nhiều máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu nên chỉ một sai sót nhỏ nhƣ sai lầm trong thiết kế, khuyết tật của nguyên vật liệu… cũng dẫn đến những hậu quả xấu không lƣờng trƣớc đƣợc. Nó gây ra tác hại không chỉ cho một ngành hay một khu vực kinh tế quốc dân mà còn cho nhiều ngành và nhiều lĩnh vực khác nhau. Nó cũng có thể làm chậm hẳn lại sự tiến triển của một ngành khoa học. Đặc biệt ngày NguyÔn Thôc Anh 4 Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp nay nhiều công trình, máy móc, thiết bị, với các chức năng tự động hoá, chuyên môn hoá cao, có giá trị rất lớn thì lại càng đòi hỏi có sự đảm bảo về mặt tài chính cho các công trình xây lắp đó để quá trình thi công đƣợc tiến triển liên tục nhanh chóng và có hiệu quả. + Mặt khác, đối với Việt Nam, với cơ chế thị trƣờng hiện nay, mỗi đơn vị xí nghiệp ở tất cả các thành phần kinh tế đều phải tự chủ về mặt tài chính và chủ động trong kinh doanh. Doanh nghiệp xây lắp có đặc thù là nắm trong tay số vốn rất lớn và tiềm tàng mức độ rủi ro cao nên tham gia bảo hiểm là yêu cầu thiết yếu khi lập luận chứng kinh tế kỹ thuật cho mỗi dự án. Cụ thể, đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Nhà nƣớc đang dần đƣợc chuyển giao vốn và tự mình phải đảm bảo, duy trì phát triển vốn. Nhà nƣớc sẽ không cấp hay bổ sung vốn cho các trƣờng hợp thiệt hại hay tai nạn bất ngờ nhƣ trong cơ chế quản lý tập trung trƣớc đây nữa. Đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tập thể hay tƣ nhân, vốn và cơ sở vật chất là của chính họ nên họ phải lo liệu làm sao sản xuất kinh doanh đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Bằng mọi biện pháp họ phải duy trì đƣợc số tiền vốn và làm cho nó sinh sôi nảy nở thêm nữa. Vì thế, để bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm cho việc đầu tƣ vốn vào sản xuất kinh doanh luôn ổn định thì việc tham gia bảo hiểm là biện pháp hữu hiệu cho tất cả các doanh nghiệp quốc doanh, tập thể và cá thể. Bên cạnh đó, với sự ra đời của luật đầu tƣ nƣớc ngoài, hàng loạt các Công ty nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam. Hiện nay, lĩnh vực mà nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan tâm nhiều nhất là xây dựng khách sạn, các trung tâm thƣơng mại… vì lĩnh vực kinh doanh này thu hồi vốn nhanh, đem lại nhiều lợi nhuận. Để bảo toàn vốn của mình đồng thời bảo đảm trách nhiệm đối với lao động làm thuê Việt Nam, thì ngƣời nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam có mối quan tâm hàng đầu là bảo hiểm. Từ những lý do nêu trên là cho các nhà đầu tƣ, chủ thầu liên quan đến công trình xây lắp phải lo ngại và mong muốn tìm ra một giải pháp tốt nhất đảm bảo cho việc xây lắp đƣợc diễn ra liên tục, đúng tiến độ thi công. Đây chính là cơ sở cho sự ra đời của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt. Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt ra đời có tác dụng sau: + Đứng trên giác độ vĩ mô của nền kinh tế: bảo hiểm xây dựng và lắp đặt giúp cho nền kinh tế của mỗi quốc gia ổn định trong những điều kiện khó khăn khi NguyÔn Thôc Anh 5 Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp xảy ra thiệt hại cho các công trình xây lắp lớn, đảm bảo cho các chƣơng trình phát triển cơ sở hạ tầng của một quốc gia đƣợc thực hiện tốt và không bị gián đoạn thi công. + Xét ở tầm vi mô: bảo hiểm xây dựng và lắp đặt nhƣ một tấm lá chắn cuối cùng cho các nhà đầu tƣ và các chủ thầu trƣớc những nguy cơ thiệt hại về kinh tế do các rủi ro bất ngờ hoặc thiên tai, thậm chí giúp cho họ tránh đƣợc nguy cơ phá sản khi các thiệt hại đó quá lớn, giúp cho quá trình xây lắp diễn ra liên tục. + Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt ra đời còn tạo tâm lý ổn định và yên tâm hơn cho những ngƣời liên quan đến công trình xây lắp và là cơ sở quan trọng cho việc đầu tƣ vào những lĩnh vực, những công trình có độ rủi ro cao. + Đối với ngành bảo hiểm: bảo hiểm xây dựng và lắp đặt ra đời khẳng định thêm vị trí của ngành bảo hiểm trong nền kinh tế quốc dân, góp phần vào tiến triển phát triển chung của đất nƣớc. Việc khen thƣởng kịp thời các cá nhân, đơn vị làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất sẽ có tác dụng động viên ngƣời đƣợc bảo hiểm cũng nhƣ các cơ quan chức năng khác nhƣ: Công an, lực lƣợng phòng cháy, chữa cháy và các cơ quan kiểm tra, giám định khác tích cực hơn nữa trong công tác này. Với những lý do nêu trên sự ra đời của nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là một tất yếu và đúng đắn. Nghiệp vụ này ngày càng khẳng định đƣợc vai trò của mình và có những bƣớc tiến vững chắc trong quá trình phát triển. 2. Đặc điểm của bảo hiểm xây dựng và lắp đặt Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt có nhiều loại hình bảo hiểm khác nhau, mỗi loại hình này đều nhằm đảm bảo cho một giai đoạn hoặc một khâu trong quá trình thực hiện dự án. Ta có thể chia thành 2 giai đoạn sau: - Giai đoạn tiền xây dựng và giai đọan xây dựng + Bảo hiểm xây dựng + Bảo hiểm lắp đặt + Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh + Bảo hiểm trách nhiệm đối với ngƣời thứ ba NguyÔn Thôc Anh 6 Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp - Giai đoạn xây dựng + Bảo hiểm bảo hành công trình + Bảo hiểm trách nhiệm kiến trúc sƣ Thứ hai, phạm vi và đối tƣợng bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là rất rộng lớn mà trong đó bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là những mắt xích quan trọng không thể thiếu đƣợc trong quá trình xây dựng một công trình. Nó là điều kiện tiên quyết để thực hiện các loại hình bảo hiểm khác kèm theo. Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt có mối quan hệ khăng khít với các loại hình bảo hiểm khác. Thứ ba, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt thƣờng đƣợc tiến hành đối với những dự án có quy mô lớn. Nó cũng đòi hỏi nhà bảo hiểm phải là những Công ty bảo hiểm hàng đầu có uy tín, có kinh nghiệm triển khai loại hình bảo hiểm này. Thứ tƣ, do công trình kéo dài từ khi bắt đầu xây dựng đến khi kết thúc, bàn giao và nghiệm thu công trình cho nên thời gian tiếp cận khai thác kéo dài tùy theo quy mô của công trình là lớn hay nhỏ. Thứ năm, trong một công trình xây dựng có thể có rất nhiều bên tham gia, từ đó trong một đơn bảo hiểm có thể liên quan đến nhiều bên khác nhau, dẫn đến có nhiều các đầu mối tiếp cận khác nhau kéo theo quá trình khai thác diễn ra rất phức tạp. 3. Lịch sử hình thành 3.1. Trên Thế giới Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là bộ phận của bảo hiểm kỹ thuật. Sự ra đời và phát triển cuả bảo hiểm kỹ thuật luôn gắn liền với sự ra đời của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. So với các loại hình bảo hiểm khác nhƣ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm cháy thì bảo hiểm kỹ thuật ra đời muộn hơn rất nhiều. Bảo hiểm hàng hải xuất hiện năm 1547, bảo hiểm hoả hoạn xuất hiện năm 1667 trong khi đó đơn bảo hiểm kỹ thuật đầu tiên trên thế giới là vào năm 1859 ở nƣớc Anh công nghiệp, đó là đơn bảo hiểm đổ vỡ máy móc (machinary breaking policy). Nhu cầu tái thiết nền kinh tế sau chiến tranh thế giới lần thứ hai và sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công nghệ và kỹ thuật là động lực thúc đẩy bảo hiểm kỹ thuật phát triển mạnh mẽ đồng thời nó cũng trở thành một trong những loại hình bảo hiểm quan trọng không thể thiếu đối với sự phát triển của bất cứ nền kinh tế nào. NguyÔn Thôc Anh 7 Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp Bảo hiểm kỹ thuật hiện nay đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực của hoạt động kinh tế, xã hội trên toàn thế giới. Từ việc bảo hiểm cho các máy móc trong các xí nghiệp sản xuất, các thiết bị dụng cụ tinh vi trong y tế, trong các phòng thí nghiệm cho tới việc bảo hiểm cho các công trình xây lắp khổng lồ, các hoạt động lắp ráp máy bay, tàu biển cỡ lỡn đến những con tàu vũ trụ. Công ty tái bảo hiểm MUNICH RE đóng một vai quan trọng trong việc hình thành, phát triển cũng nhƣ phổ biến, giới thiệu loại hình bảo hiểm xây dựng và lắp đặt trên thị trƣờng bảo hiểm quốc tế. Là một trong những Công ty sáng lập và đi đầu trong công tác bảo hiểm xây dựng - lắp đặt, Công ty tái Bảo hiểm MUNICH RE có thể hỗ trợ và giúp đỡ những Công ty bảo hiểm khác, có quan hệ với họ trong tất cả mọi vấn đề liên quan tới bảo hiểm xây dựng và lắp đặt - loại hình bảo hiểm quan trọng nhƣng vô cùng phức tạp này. Hầu hết các Công ty bảo hiểm trên thế giới thực hiện nghiệp vụ này đều áp dụng quy tắc của MUNICH RE. Đơn bảo hiểm xây dựng đầu tiên trên thế giới đƣợc cấp vào năm 1929 cho một công trình xây dựng cầu LAMBERTH bắc qua sông THAMES ở Luân Đôn. Tiếp sau đó là vào năm 1934, đơn bảo hiểm rủi ro lắp đặt đƣợc cấp ở Đức. Tuy nhiên cả hai đơn bảo hiểm này chỉ giành đƣợc vị trí quan trọng trong giai đoạn xây dựng sau chiến tranh năm 1945 và công cuộc phát triển sau đó trên thế giới của các nền kinh tế đang nổi lên. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã thúc đẩy việc đƣa ra các phạm vi bảo hiểm mới, phức tạp hơn. Các đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất nhƣ là bảo hiểm máy tính, bảo hiểm thiết bị điện áp thấp, bảo hiểm máy móc và thiết bị xây dựng, bảo hiểm rủi ro đối với công trình xây dựng dân dụng xuất hiện. Bên cạnh đó còn các đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh nhƣ bảo hiểm hƣ hỏng hàng hoá trong kho và bảo hiểm mất lợi nhuận. Điều này cho thấy bảo hiểm kỹ thuật phát triển rất nhanh, đa dạng về loại hình và ngày càng hoàn chỉnh, bao gồm các loại hình chính sau: + Bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ thầu – Bảo hiểm xây dựng (CAR) + Bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt (EAR) + Bảo hiểm đổ vỡ máy móc (MBI) + Bảo hiểm thiết bị điện tử (EEI) NguyÔn Thôc Anh 8 Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp + Bảo hiểm mất thu nhập do máy móc ngừng hoạt động (Loss of profit following machinery breakdown) + Bảo hiểm hỏng hàng hoá nhà kho lạnh + Bảo hiểm thăm dò và khai thác dầu khí (Oil – Gas exploration and production insurance): Đây là loại hình bảo hiểm tổng hợp có liên quan đến nhiều loại hình bảo hiểm khác nhƣ: bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm trách nhiệm, … Tuy nhiên, nó cũng đƣợc xếp vào loại hình bảo hiểm kỹ thuật cho các công trình xây dựng, lắp đặt giàn khoan, tháp khoan. Các loại hình bảo hiểm trong bảo hiểm kỹ thuật nói trên có liên quan chặt chẽ với nhau, mỗi loại hình bảo đảm cho một giai đoạn hay một khâu trong quá trình sản xuất. Có thể diễn giải mối quan hệ đó theo sơ đồ sau: 3.2. Việt Nam Ở Việt Nam, nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt đã đƣợc thực hiện từ trƣớc những năm 70. Thời kỳ này các công trình đƣợc bảo hiểm chủ yếu là nhà của các tƣớng tá cấp cao trong quân đội Mỹ và chính quyền tay sai. Do không đảm bảo nguyên tắc số đông bù số ít nên nghiệp vụ này không phát triển. Sau 1975, thì nghiệp vụ này vẫn chƣa đƣợc triển khai. Sau khi nhà nƣớc ban hành “Luật đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam” (tháng 12- 1987), đất nƣớc ta bƣớc vào giai đoạn mới thì bảo hiểm xây dựng và lắp đặt mới NguyÔn Thôc Anh 9 Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp thực sự phát triển. Công ty bảo hiểm đầu tiên đƣợc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt đầu tiên ở Việt Nam là Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam theo quyết định số 253/TCQĐ-91 ngày 7/8/1991 của Bộ tài chính. Trong thời gian đầu, Bộ tài chính cho phép Bảo Việt sử dụng đơn bảo hiểm, các điều khoản và biểu phí của Công ty MUNICH RE. Luật đầu tƣ nƣớc ngoài quy định: Các liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thì có quyền mua bảo hiểm ở Việt Nam hoặc nƣớc ngoài. Trong giai đoạn đầu mới triển khai, số vốn còn hạn chế, năng lực chuyên môn chƣa cao…nên Bảo Việt vẫn chƣa đƣợc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tin tƣởng, vì vậy phí bảo hiểm thu đƣợc còn rất hạn chế. Tiếp theo đó là hàng loạt các thông tƣ, quyết định của bộ tài chính ban hành nhằm bổ sung, hoàn thiện việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại Việt Nam. Ngày 20/10/1994 Thủ tƣớng Chính Phủ ban hành nghị định 177CP quy định về quản lý đầu tƣ và xây dựng, tại điều 52 nghị định này quy định rõ về việc các tổ chức nhận thầu xây lắp, các tổ chức tƣ vấn phải mua bảo hiểm vật tƣ, nhà xƣởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với ngƣời thứ ba, bảo hiểm sản phẩm khảo sát thiết kế trong quá trình thực hiện dự án. Phần này quy định bảo hiểm đƣợc mua tại một Công ty trong nƣớc nếu nhƣ là dự án của Việt Nam, những dự án của nƣớc ngoài thì phải tuân thủ những quy định của luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam. Sau sự ra đời của Bảo Việt một loạt Công ty bảo hiểm đƣợc thành lập dƣới các hình thức khác nhau: Bảo Minh, PJICO, Bảo Long, Vinare,…với nhiều văn phòng đại diện môi giới ở nƣớc ngoài cùng với sự có mặt của nhiều Công ty bảo hiểm nƣớc ngoài làm cho sự cạnh tranh trên thị trƣờng bảo hiểm ngày một gay gắt hơn đòi hỏi các Công ty phải nâng cao chất lƣợng về mọi mặt. Để bảo vệ cho thị trƣờng bảo hiểm trong nƣớc, luật đầu tƣ nƣớc ngoài ban hành ngày 12/11/1996 sửa đổi bổ sung một số điều khoản, nghị định 42/CP thay thế nghị định 177CP, thông tƣ số 663-TC/ĐT-TCNH ngày 24/6/1996 về việc ban hành quy tắc và biểu phí, phụ phí và khấu trừ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng và lắp đặt, ngày 24/1/1997 BTC ra quyết định số 10-TTC/QĐ-TCNH sửa đổi bổ sung quyết định số 663TC/QĐ-TCNH. Đơn bảo hiểm kỹ thuật đầu tiên đƣợc cấp ở Việt Nam là đơn bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt cho trạm thu phát vệ tinh mặt đất Láng Trung – đây là công trình liên doanh giữa NguyÔn Thôc Anh 10 Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp tổng Công ty bƣu chính viễn thông và hãng TELTRA (Úc). Từ khi ra đời đến nay, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt đã trở thành một trong những loại hình mũi nhọn của các Công ty bảo hiểm trong toàn quốc, kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt mang lại doanh thu lớn, tỷ lệ tăng trƣởng cao, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động…và nhƣ vậy vô hình chung đã tạo ra lợi ích chung cho toàn xã hội. NguyÔn Thôc Anh 11 Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp II. Nội dung hoạt động bảo hiểm xây dựng và lắp đặt 1. Khái niệm bảo hiểm xây dựng và lắp đặt 1.1. Bảo hiểm xây dựng Bảo hiểm xây dựng là bảo hiểm những thiệt hại phát sinh từ một rủi ro bất ngờ hoặc từ trách nhiệm đối với ngƣời thứ ba trong việc xây dựng một công trình, có sử dụng đến bê tông và xi măng.1 Mục đích của bảo hiểm xây dựng là bù đắp về tài chính cho chủ đầu tƣ hay chủ thầu để sửa chữa những thiệt hại bất ngờ xảy ra khi xây dựng một công trình, đây là thiệt hại xảy ra cho chính bản thân công trình, cho các thiết bị và có thể là cho các dụng cụ của công trƣờng hoặc bồi thƣờng thiệt hại gây ra cho ngƣời khác (trách nhiêm dân sự). Quả thực, chủ thầu đã nhận một giao kèo (hoặc một phần giao kèo) xây dựng một công trình thì phải chịu toàn bộ trách nhiệm về các công việc kể từ lúc bắt đầu công việc cho đến lúc nghiệm thu chính thức công trình. Trong trƣờng hợp có thiệt hại cho công trình, ngƣời chủ thầu phải sửa chữa các thiệt hại này với chi phí riêng của mình, từ đó đối với ngƣời chủ thầu là một mất mát về tài chính rất nặng nề, mà thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Bảo hiểm xây dựng đƣợc tiến hành rộng rãi trên toàn thế giới. Có nhiều loại bảo hiểm xây dựng khác nhau nên cũng có nhiều tên gọi khác nhau về bảo hiểm xây dựng - CAR (Contractonrs' ALL Risks Policy) đơn bảo hiểm mọi rủi ro chủ thầu. Loại đơn này đƣợc sử dụng rộng rãi nhất, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều sử dụng đơn này. Mẫu đơn do Công ty MUNICH RE đƣa ra, hiện nay Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam cũng đang dùng đơn này. - CI (contractonrs' Insurance) bảo hiểm cho chủ thầu - COC (Cost of Contractor) Bảo hiểm chi phí của chủ thầu. - BR (Builders' Riks) Bảo hiểm rủi ro cho ngƣời xây dựng. - CER (Civil Engineering Risks) Bảo hiểm rủi ro trong xây dựng dân dụng. 1 Bảo hiểm trong kinh doanh – PGS, TS Hoàng Văn Châu – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật 2002 NguyÔn Thôc Anh 12 Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp Tuy tên gọi khác nhau, nhƣng nội dung chủ yếu của các đơn bảo hiểm trên đều tƣơng tự nhƣ nhau. Sự khác nhau chủ yếu là các điểm loại trừ do từng nƣớc áp dụng khác nhau và phụ thuộc vào luật của từng nƣớc. Việt Nam hiện nay chỉ sử dụng đơn bảo hiểm mọi rủi ro chủ thầu (CAR) nên ở đây chúng ta chỉ đề cập đến đơn này. 1.2. Bảo hiểm lắp đặt Bảo hiểm lắp đặt là một bảo đảm về thiệt hại do một sự cố bất ngờ gây ra hoặc phát sinh từ trách nhiệm của ngƣời chủ công trình trong quá trình lắp đặt máy móc, thiết bị cho một công trình.2 Bảo hiểm xây dựng và bảo hiểm lắp đặt là hai loại hình bảo hiểm kỹ thuật. Từ khi tiến hành khởi công xây dựng một công trình, một nhà máy mới, cho tới khi các máy móc thiết bị đƣợc đƣa vào sản xuất thì tất cả các giai đoạn đều gắn với các loại hình bảo hiểm khác nhau trong bảo hiểm kỹ thuật. Ngƣời ta có thể sử dụng đơn bảo hiểm xây dựng, đơn bảo hiểm lắp đặt riêng rẽ cho một công trình hoặc sử dụng đơn bảo hiểm xây dựng để bảo hiểm luôn cho cả công tác lắp đặt trong cùng một công trình xây dựng hay lắp đặt, thƣờng đƣợc dựa trên nội dung, tính chất của công việc. 2. Ngƣời đƣợc bảo hiểm và đối tƣợng bảo hiểm 2.1. Người được bảo hiểm 2.1.1. Người được bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng Mỗi công trình xây dựng thƣờng liên quan đến nhiều khía cạnh của các vấn đề pháp lý, các yếu tố về kỹ thuật và đạo đức… nên việc hợp tác chặt chẽ giữa các 2 Bảo hiểm trong kinh doanh – PGS, TS Hoàng Văn Châu – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật 2002 NguyÔn Thôc Anh 13 Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp bên là vấn đề không thể thiếu đƣợc. Vì vậy, việc xác định rõ Ngƣời đƣợc bảo hiểm trong công trình xây dựng là rất cần thiết. Trong bảo hiểm xây dựng, tất cả các bên có liên quan đến công trình xây dựng và có quyền lợi trong công trình đã đƣợc nêu tên hay chỉ định trong bản phụ lục bảo hiểm đều có thể là ngƣời đƣợc bảo hiểm. Cụ thể: NguyÔn Thôc Anh 14 Líp A2-K42-QTKD
- Khãa luËn tèt nghiÖp 2.1.1.1. Chủ đầu tƣ Chủ đầu tƣ là ngƣời chủ sở hữu vốn. Chủ đầu tƣ có thể là một tổ chức cá nhân bỏ toàn bộ hoặc một phần vốn còn lại để đầu tƣ theo quy định của pháp luật. Trƣờng hợp vốn đầu tƣ của dự án chủ yếu thuộc sở hữu Nhà nƣớc thì chủ đầu tƣ là ngƣời đƣợc cấp quyết định đầu tƣ, chỉ định ngay từ khi lập dự án và giao trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn. Chủ đầu tƣ có trách nhiệm thực hiện hoặc thuê các tổ chức tƣ vấn về các doanh nghiệp xây lắp có tƣ cách pháp nhân lập hoặc thẩm định dự án do các tổ chức tƣ vấn khác lập, quản lý dự án, thực hiện dự án đầu tƣ theo hợp đồng kinh tế, theo pháp luật hiện hành. Theo quy định chung ở Việt Nam (Thông tƣ số 105 TT/ĐT) quy định rõ chủ đầu tƣ thuộc sở hữu nhà nƣớc phải mua bảo hiểm công trình xây lắp tại một Công ty bảo hiểm đƣợc phép hoạt động tại Việt Nam và phí bảo hiểm là một bộ phận của vốn đầu tƣ, tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị công trình. 2.1.1.2. Chủ thầu Là ngƣời ký kết hợp đồng xây dựng lắp đặt với chủ đầu tƣ. Đó có thể là cá nhân hay tổ chức có tƣ cách pháp nhân. Trong trƣờng hợp có nhiều chủ thầu và chủ đầu tƣ, để rõ ràng dùng khái niệm: chủ thầu chính và chủ thầu phụ. Chủ thầu chính: Là ngƣời trực tiếp ký hợp đồng xây dựng lắp đặt với chủ đầu tƣ, là ngƣời đứng ra bao thầu toàn bộ công trình. Chủ thầu phụ: Là ngƣời đảm nhận từng hạng mục riêng, chủ thầu phụ thƣờng không liên quan đến chủ đầu tƣ mà chỉ ký hợp đồng với chủ thầu. Họ có thể là ngƣời xây thô, hoàn thiện, cung cấp nguyên vật liệu hay dọn dẹp công trình sau khi xây dựng, lắp đặt xong. 2.1.1.3. Các kiến trúc sƣ, kỹ sƣ, cố vấn chuyên môn Làm việc cho chủ thầu theo hợp đồng. Cần chú ý rằng đơn bảo hiểm xây dựng lắp đặt không bảo hiểm cho trách nhiệm những ngƣời này mặc dù họ thuộc thành phần Ngƣời đƣợc bảo hiểm. Lưu ý: Trƣờng hợp có nhiều Ngƣời đƣợc bảo hiểm sẽ nảy sinh nhiều vấn đề đơn bảo hiểm sẽ ghi tên ai hay ai sẽ ghi đầu tiên. Thông thƣờng ngƣời nào đứng ra NguyÔn Thôc Anh 15 Líp A2-K42-QTKD
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hiểm hàng không và triển vọng phát triển tại Việt Nam
99 p | 468 | 126
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại công ty bảo hiểm Viến đông VASS
92 p | 275 | 66
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm tại tổng công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam
110 p | 221 | 66
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam - Thực trạng và giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập
99 p | 401 | 63
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động bảo hiểm P & I đối với các công ty vận tải biển Việt Nam
98 p | 292 | 61
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp phát triển kênh phân phối bán bảo hiểm qua ngân hàng trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
120 p | 403 | 56
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại một số nước có nền kinh tế thị trường và bài học kinh nghiệm với Việt Nam
102 p | 219 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hiểm nông nghiệp ở các nước Mỹ La Tinh và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
100 p | 214 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hiểm nông nghiệp tại Mỹ và một số kiến nghị đối với chính sách bảo hiểm nông nghiệp của Việt Nam
99 p | 187 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp: Cơ sở pháp lý cho việc giao kết và thực tiễn thực hiện hợp đồng bảo hiểm thân tàu của các công ty hàng hải Việt Nam
88 p | 257 | 36
-
Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: lý thuyết và ý nghĩa thực tiễn với các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam
110 p | 165 | 34
-
Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: kinh nghiệm của các nước và ý nghĩa thực tiễn với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
136 p | 205 | 29
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty bảo hiểm dầu khí trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải
98 p | 169 | 25
-
Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hiểm Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển
106 p | 136 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
100 p | 171 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng bảo hiểm tai nạn trách nhiệm tại Việt Nam
118 p | 164 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam và thách thức đối với doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
107 p | 139 | 16
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn