Luận văn tốt nghiệp: Phát triển nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội
lượt xem 15
download
Nội dung đề tài gồm: những vấn đề cơ bản về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn, tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội, một số đề xuất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Phát triển nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Lời cam đoan Tôi xin cam đoan bản luận văn cuối khóa “Phát triển nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014 Tác giả luận văn Trần Hoàng Mai
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Mục Lục Danh mục viết tắt TNNN : trách nhiệm nghề nghiệp KTS: Kiến trúc sư KSTV: Kỹ sư tư vấn NBH: Người bảo hiểm NĐBH: Người được bảo hiểm. CBQL: Cán bộ quản lý. BVHN: Bảo Việt Hà Nội
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Danh mục bảng số liệu Bảng Tên bảng Trang Phí cơ bản tính trên số lượng CBQL và chuyên Bảng 1.1 24 gia kỹ thuật của NĐBH. Phí cơ bản bổ sung tính trên doanh thu năm của Bảng 1.2 24 NĐBH Tăng/giảm phí BHTNNN KTS & KSTV theo dự Bảng 1.3 25 án Bảng 1.4 Tăng/giảm phí BHTNNN KTS & KSTV theo năm 26 Bảng 1.5 Tỷ lệ phí ngắn hạn. 27 Bảng 2.1 Doanh thu của Bảo Việt Hà Nội (2010 2013) 41 Doanh thu các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm của Bảng 2.2 42 BVHN (2010 2013) Kết quả khai thác nghiệp vụ BHTNNN KTS & Bảng 2.3 52 KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (20102013) Chi phí khai thác BHTNNN KTS & KSTV tại Bảo Bảng 2.4 56 Việt Hà Nội (20102013) Chi phí cho nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV Bảng 2.5 66 tại Bảo Việt Hà Nội (20102013)
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Kết qaủa hoạt động kinh doanh BHTNNN KTS & Bảng 2.6 67 KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (20102013) Hiệu quả hoạt động kinh doanh BHTNNN KTS Bảng 2.7 69 & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (20112013)
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Lời nói đầu Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và theo nhu cầu của thị trường các loại hình dịch vụ cũng ngày một nâng cao chất lượng, dịch vụ bảo hiểm là một trong số đó. Nhằm bảo đáp ứng những vấn đề mới của nên kinh tế cũng như sự lo lắng về tinh thần của con người hiện nay các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm ngày càng đa dạng và phong phú. Với mục tiêu phát triển Việt Nam trở thành một nước đô thị hóa thì xây dựng đô thị vẫn luôn là vấn đề được nhà nước quan tâm và đầu tư, ngành bảo hiểm cũng từ đó mà triển khai những nghiệp vụ bảo hiểm phù hơp nhằm đảm bảo nhu cầu cấp thiết của các hoạt động xây dựng đô thị. Có thể dễ dàng thấy rằng khi các công trình xây dưng ngày càng được đầu tư với quy mô lớn thì mức rủi ro sinh ra ngày càng cao, với những sai sót nhỏ nhưng có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường, các cá nhân chịu trách nhiệm về xây dựng thi công hay thiết kể sẽ phải chi trả một khoản tiền vô cùng lớn để bồi thường và giải quyết hậu quả. Đó là một gánh nặng lớn đối với không chỉ riêng một cá nhân mà với cả một tổ chức. Chính vì ngành bảo hiểm giới thiệu sản phẩm bảo hiểm Trách nhiệm nghề nghiệp Kiến trúc sư và Kỹ sư tư vấn. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn ra đời giúp cho đội ngũ kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn ổn định về mặt tài chính để yên tâm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế kể cả khi phát SV: Trần Hoàng Mai 5 Lớp: CQ48/03.02
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh sinh trách nhiệm phải bồi thường theo phán quyết của toà án do những lỗi sai sót bất cẩn trong quá trình thực hiện chuyên môn nghiệp vụ của chính họ. Nghiệp vụ bảo BHTNNNN KTS & KSTV đã được triển khai ở rất nhiều nước trên thế giới. Điều đó chứng tỏ rằng nghiệp vụ này ra đời là một tất yếu khách quan và đã đem lại rất nhiều lợi ích cho các KTS và KSTV cũng như đem lại lợi ích cho công ty bảo hiểm và nhà nước. Ngoài ra nó còn góp phần đảm bảo công bằng cho xã hội nói chung và đảm bảo công bằng cho những người bị thiệt hại nói riêng. Bảo Việt là công ty đầu tiên triển khai hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm này, đến nay với hơn 10 năm kinh nghiệm công ty đã khẳng định được uy tín của mình trên thị trường. Hiện nay tại Hà Nội các dự án thi công công trình ngày càng nhiều, với tiêu chuẩn và yêu cầu ngày càng cao, tuy nhiên số lượng những nhà thầu xây dưng và phụ trách thì không lớn nên tiềm năng khách hàng của nghiệp vụ này còn hạn chế. Tuy nhiên nhận thức được tính thiết yếu của nghiệp vụ bảo hiểm TNNN KTS & KSTV nhiều công ty bảo hiểm cũng bắt đầu tiến hành cung cấp loại hình dịch vụ này tạo nên sự cạnh tranh rất lớn về khách hàng cũng như hợp đồng bảo hiểm. Chính vì vấn đề cấp thiết đó Bảo Việt Hà Nội đang cần phải tìm ra những biện pháp để khắc phục những thiếu sót còn lại trong quá trình thực hiện hợp đồng, với mục tiêu tăng chất lượng dịch vụ, tăng doanh thu cho Công ty, Bảo Việt Hà Nội vẫn đang tiến hành hoàn thiện từng bước chăm sóc khách hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu… SV: Trần Hoàng Mai 6 Lớp: CQ48/03.02
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Có thể nhận thấy tuy nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV không còn xa lạ nhưng để hiểu thấu đáo, tường tận cơ sở lý luận và vận dụng những cơ sở lý luận đó phù hợp với điều kiện Việt Nam trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này không phải là điều đơn giản. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, cùng với mong muốn được tìm hiểu, nghiên cứu sâu và tìm hiểu tình hình triển khai của nghiệp vụ, trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất nhằm thúc đẩy công tác triển khai nghiệp vụ này nên em đã lựa chọn đề tài: “Phát triển nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội” làm nội dung cho luận văn cuối khóa của mình. Đề tài được chia làm 3 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn. Chương II: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội. Chương III: Một số đề xuất nhằm thúc đẩy quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn. Trong thời gian thực tập tại phòng bảo hiểm Rủi ro kỹ thuật, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong công ty và sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo TS. Trịnh Hữu Hạnh trong SV: Trần Hoàng Mai 7 Lớp: CQ48/03.02
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh suốt quá trình làm chuyên đề này. Đồng thời, em xin lòng cảm ơn tới các thầy cô giáo trong bộ môn Bảo hiểm, cùng các cô chú, anh chị cán bộ tại Công ty Bảo hiểm Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian qua. Do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như không có kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đề chuyên đề này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014 Sinh viên Trần Hoàng Mai SV: Trần Hoàng Mai 8 Lớp: CQ48/03.02
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP CHO KTS & KSTV 1.1. Tổng quan về bảo hiểm TNNN KTS & KSTV 1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm TNNN Bảo hiểm TNNN là loại bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của người được bảo hiểm phát sinh do việc vi phạm trách nhiệm nghề nghiệp. DN bảo hiểm cung cấp sự bảo đảm về mặt tài chính cho các cá nhân, tổ chức, Cty hành nghề chuyên môn đối với trách nhiệm dân sự phát sinh từ việc hành nghề chuyên môn. Những người hành nghề chuyên môn phải thực hành công việc, thao tác nghề nghiệp chuyên môn với sự cẩn thận và tay nghề đảm bảo yêu cầu chuyên môn. Tuy nhiên, thực tế vì nhiều lý do vẫn có thể gây thiệt hại cho bên thứ ba từ những hành động bất cẩn, những sai phạm hoặc thiếu sót trong quá trình thực hiện các công việc chuyên môn. Bảo hiểm TNNN ra đời với mục đích bảo vệ quyền lợi của người mua bảo hiểm, giúp giảm bớt gánh nặng về trách nhiệm bồi thường khi rủi ro xảy ra đối với người mua bảo hiểm. Thông thường những cá nhân hay tổ chức sử dụng loại hình bảo hiểm này thực hiện nghề nghiệp có mức TNNN, mức rủi ro khá lớn, tác động đến nhiều người , nhiều hoạt động , khi xảy ra rủi ro sẽ tiêu tốn rất nhiều chi phí và thiệt hại lớn. Bảo hiểm SV: Trần Hoàng Mai 9 Lớp: CQ48/03.02
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh TNNN giúp giảm bớt áp lực của người mua bảo hiểm này đối với nghề nghiệp của họ, cũng như đối với bên thứ ba chịu thiệt hại nếu rủi ro không may sảy ra. 1.1.2. Sự cần thiết và tác dụng bảo hiểm TNNN KTS & KSTV BHTNNN KTS & KSTV có một số tác dụng gắn liền với đặc điểm của ngành nghề ngoài những tác dụng chung của bảo hiểm như là “lá chắn kinh tế” của các cá nhân và doanh nghiệp, đảm bảo ổn định đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh cho người được bảo hiểm (NĐBH), góp phần mang lại sự an toàn, giảm thiểu rủi ro trong xã hội, tăng thu ngân sách cho nhà nước, thúc đẩy kinh tế phát triển… Cũng như các ngành công nghiệp xây dựng ở nước ngoài, Việt Nam cũng đầu tư rất nhiều tài chính nhằm cải thiện hạ tầng kinh tế cũng như nâng cao chất lượng, hình ảnh của quốc gia. Trong quá trình thi công xây dựng chắc chắn khó có thể tránh được những siếu sót sai lầm của các khâu như thiết kế, thi công, lắp đặt, chọn nguyên liệu… KTS và KSTV thường phục vụ đáp ứng cho nhu cầu của các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư các công trình xây dựng hay các dự án công nghiệp. Đó là những tài sản có giá trị lớn, đôi khi là sản nghiệp của nhiều nhà đầu tư góp vốn lại, vì vậy tổn thất xảy ra mà KTS hoặc KSTV phải gánh chịu có thể rất lớn, khả năng tài chính của bản thân họ không thể đáp ứng được. SV: Trần Hoàng Mai 10 Lớp: CQ48/03.02
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Bảo hiểm TNNN KTS & KSTV giúp cho nhà đầu tư cũng như các KTS hay KSTV yên tâm và có khả năng chi trả đảm bảo nếu không may có sự cố xảy ra. Mặt khác bên cạnh việc giúp giải quyết khả năng chi trả đền bù, BHTNNN còn giúp cho những cá nhân tổ chức khi tiến hành có trách nhiệm với công việc của mình, đảm bảo đúng đủ chỉ tiêu chuẩn đề ra khi tiến hành đánh giá kiểm tra hợp đồng… Với vai trò này nghiệp vụ bảo hiểm này đã giúp hạn chế được tương đối lớn khả năng xảy ra thiệt hại về vật chất cũng như con người. Sự cạnh tranh cũng là một yếu tố là tăng rủi ro cho các KTS và KSTV. Cạnh tranh có thể diễn ra trong lĩnh vực công nghệ, ví dụ bằng cách áp dụng những thiết kế đơn giản hơn, những vật liệu đơn giản hơn và mới lạ có thể chưa được áp dụng cẩn thận… trong khi các KTS hay KSTV khi có sức ép của cạnh tranh thường sẽ cố gắng hạn chế trách nhiệm chấp nhận được giữa tiền lương và trách nhiệm của anh ta. Từ đó nâng cao chất lượng cũng như nâng cao hiệu quả công trình tại Việt Nam. 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm TNNN KTS & KSTV ở Việt Nam BHTNNN KTS & KSTV có một số tác dụng gắn liền với đặc điểm của ngành nghề ngoài những tác dụng chung của bảo hiểm như là “lá chắn kinh tế” của các cá nhân và doanh nghiệp, đảm bảo ổn định đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh cho người được bảo hiểm (NĐBH), góp phần mang lại sự an toàn, giảm thiểu rủi ro trong xã hội, tăng thu ngân sách cho nhà nước, thúc đẩy kinh tế phát triển… SV: Trần Hoàng Mai 11 Lớp: CQ48/03.02
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Cũng như các ngành công nghiệp xây dựng ở nước ngoài, Việt Nam cũng đầu tư rất nhiều tài chính nhằm cải thiện hạ tầng kinh tế cũng như nâng cao chất lượng, hình ảnh của quốc gia. Trong quá trình thi công xây dựng chắc chắn khó có thể tránh được những siếu sót sai lầm của các khâu như thiết kế, thi công, lắp đặt, chọn nguyên liệu… KTS và KSTV thường phục vụ đáp ứng cho nhu cầu của các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư các công trình xây dựng hay các dự án công nghiệp. Đó là những tài sản có giá trị lớn, đôi khi là sản nghiệp của nhiều nhà đầu tư góp vốn lại, vì vậy tổn thất xảy ra mà KTS hoặc KSTV phải gánh chịu có thể rất lớn, khả năng tài chính của bản thân họ không thể đáp ứng được. Bảo hiểm TNNN KTS & KSTV giúp cho nhà đầu tư cũng như các KTS hay KSTV yên tâm và có khả năng chi trả đảm bảo nếu không may có sự cố xảy ra. Mặt khác bên cạnh việc giúp giải quyết khả năng chi trả đền bù, BHTNNN còn giúp cho những cá nhân tổ chức khi tiến hành có trách nhiệm với công việc của mình, đảm bảo đúng đủ chỉ tiêu chuẩn đề ra khi tiến hành đánh giá kiểm tra hợp đồng… Với vai trò này nghiệp vụ bảo hiểm này đã giúp hạn chế được tương đối lớn khả năng xảy ra thiệt hại về vật chất cũng như con người. Sự cạnh tranh cũng là một yếu tố là tăng rủi ro cho các KTS và KSTV. Cạnh tranh có thể diễn ra trong lĩnh vực công nghệ, ví dụ bằng cách áp dụng những thiết kế đơn giản hơn, những vật liệu đơn giản hơn và mới lạ có thể chưa được áp dụng cẩn thận… trong khi các KTS hay KSTV khi có sức ép của cạnh tranh thường sẽ cố gắng hạn chế trách nhiệm chấp nhận được giữa tiền lương và trách nhiệm của SV: Trần Hoàng Mai 12 Lớp: CQ48/03.02
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh anh ta. Từ đó nâng cao chất lượng cũng như nâng cao hiệu quả công trình tại Việt Nam. Theo thông tư số 76/2003/TTBTC ngày 04/8/2003 hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng, có quy định: Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng, thực hiện việc mua bảo hiểm bắt buộc đối với các cá nhân và tổ chức khi tham gia hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng và hoạt động thi công xây lắp công trình, không phân biệt nguồn vốn đầu tư. Việt Nam đang rất khuyến khích phát triển nghiệp vụ bảo hiểm này, không chỉ bởi tính cấp thiết nhất thời đảm bảo năng lực bồi thường, giải quyết hậu quả mà còn là tính phát triển bền vững dài lâu, tạo nên một nền móng vững chắc, làm việc có quy trình quy tắc hiện đại đủ tiêu chuẩn… từ đó phát triển các công trình, quy hoạch đô thị… đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ bảo hiểm , đồng thời phát triển kinh tế đất nước một cách hiệu quả chắc chắn. 1.2. Quá trình phát triển của nghiệp vụ TNNN KTS & KSTV Lịch sử phát triển của bảo hiểm là một quá trình đã kéo dài từ cách đây hàng nghìn năm, bắt đầu từ những nhu cầu cơ bản của con người, xã hội ngày càng hiện đại , các hoạt động kinh doanh được mở rộng làm phát sinh những nhu cầu bảo hiểm ngày càng phức tạp. Cũng từ đó ngày càng nhiều các loại bảo hiểm được hình thành nhằm đáp ứng những yêu cầu thiết thực trong đời sống sinh hoạt và làm việc. SV: Trần Hoàng Mai 13 Lớp: CQ48/03.02
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Nước Anh là quê hương của nhiều loại hình bảo hiểm như bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm cháy, bảo hiểm nhân thọ… BHTNNN KTS & KSTV cũng không nằm ngoài quy luật này. So với các loại hình BHTN NN khác, BHTNNN KTS & KSTV ra đời muộn hơn. Cụ thể, ngay từ năm 1880, Luật trách nhiệm chủ sử dụng lao động ra đời ở Anh không chỉ khai sinh ra loại hình BHTN chủ lao động mà còn tạo ra nhu cầu về BHTN NN ở rất nhiều ngành nghề. Vào năm 1896, tổ chức “Northern Accident” đã triển khai BHTN của dược sỹ và bán BHTN của luật sư vào đầu thế kỷ 20. Năm 1922, loại BHTN của KTS cũng bắt đầu được bán ở Lloyd’s. Trong thế kỷ 20, do quyết định của luật pháp và quyết định của tòa án, trách nhiệm của các nhà chuyên môn nói chung và KTS, KSTV nói riêng đã tăng lên đáng kể. Hơn nữa, những nguy hiểm trong hoạt động của họ ngày càng lớn, vì kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao đã kéo theo giá trị của các công trình và dự án cũng ngày càng lớn, tổn thất nếu có sẽ rất lớn. Chính vì thế, BHTNNN KTS & KSTV không những tiếp tục được duy trì mà còn ngày càng phát triển. Tại Việt Nam, Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐCP ngày 08/07/1999 của Chính phủ) cùng với Thông tư số 137/1999/TTBTC ngày 19/11/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng là những văn bản pháp luật có vai trò quan trọng đối với sự ra đời của nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV. SV: Trần Hoàng Mai 14 Lớp: CQ48/03.02
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Cho đến nay các văn bản pháp quy quản lý trong xây dựng đầu tư đã được sửa đổi, bổ sung thành Nghị định của Chính phủ số 07/2003/NĐCP ngày 30/01/2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐCP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐCP ngày 05/5/2000 của Chính phủ, cùng với Thông tư số 76/2003/TTBTC ngày 04/8/2003 hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng. Nhận thấy tiềm năng của thị trường, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) đã xúc tiến nghiên cứu loại hình bảo hiểm này cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp nước ngoài, đặc biệt là công ty tái bảo hiểm Munich Re. Bảo Việt đã áp dụng mẫu đơn BHTNNN KTS & KSTV của Munich Re có sự điều chỉnh biên soạn lại cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, ngày 5/11/2001 Bảo Việt đưa ra Quyết định số 3435/2001/BV/QĐTGĐ quyết định về việc cho phép các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ thành viên của Bảo Việt triển khai BHTNNN KTS & KSTV. 1.3. Khái quát chung về tình hình khai thác thị trường bảo hiểm TNNN KTS & KSTV ở Việt Nam 1.3.1. Tình hình chung thị trường bảo hiểm Việt Nam Những năm gần đây khó khăn từ nền kinh tế thế giới cũng như của nước ta đã tác động đến nhiều ngành kinh tế. Ngành bảo hiểm Việt Nam cũng không tránh khỏi những sóng gió chung như trong lĩnh vực bảo hiểm SV: Trần Hoàng Mai 15 Lớp: CQ48/03.02
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh phi nhân thọ nợ phí tồn đọng lớn, bảo hiểm nhân thọ sụt giảm nhanh… Tuy nhiên, thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn đang tăng trưởng, nhiều doanh nghiệp vẫn trụ vững để phát triển. Hiện nay, hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng đa dạng hơn và đi vào chiều sâu nhằm đảm bảo lựa chọn các hình thức đầu tư thích hợp, an toàn cho nguồn vốn và mang lại hiệu quả kinh tế cao như gửi ngân hàng, góp vốn liên doanh, tham gia thành lập công ty cổ phần. Mặt khác, do đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm và do kỹ thuật quản lý quỹ bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ phải đảm bảo tỷ lệ an toàn theo quy định của pháp luật. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của thị trường bảo hiểm Việt Nam, nhất là trong thời gian 5 năm gần đây tăng khoảng 22%, (theo báo cáo đánh giá của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam) đã cho thấy thế mạnh và bước đột phá lớn của ngành bảo hiểm Việt Nam. Năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm tăng mạnh thông qua vốn chủ sở hữu và dự phòng nghiệp vụ làm cho khả năng thanh toán và mức giữ lại của từng doanh nghiệp bảo hiểm nâng lên rõ rệt, tăng khả năng nhận tái bảo hiểm từ đó tạo ra nguồn vốn lớn để đầu tư lại cho nền kinh tế quốc dân. mặc dù đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận nêu trên, tuy nhiên, thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn còn khá nhỏ về quy mô, tỷ lệ doanh thu phí trên GDP mới chỉ đạt mức xấp xỉ 2% so với mức trung bình 3,2% trong khu vực ASEAN và 6,5% trên toàn thế giới. Điều này cho thấy tiềm năng SV: Trần Hoàng Mai 16 Lớp: CQ48/03.02
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh của thị trường rất lớn, còn nhiều cơ hội để phát triển. Ngoài ra, thị trường bảo hiểm vẫn còn một số tồn tại như sản phẩm trên thị trường mặc dù nhiều nhưng chưa đa dạng và còn ít các sản phẩm vì mục đích cộng đồng và an sinh xã hội; năng lực quản trị rủi ro, quản trị doanh nghiệp còn hạn chế, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh vẫn còn tồn tại, hiện tượng trục lợi bảo hiểm đang có xu hướng gia tăng. Chính phủ và các cơ quan bảo hiểm đã và đang tiếp tục đầu tư để có thể hoàn chỉnh cơ chế, chính sách cho phù hợp; kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, giúp cho thị trường bảo hiểm phát triển an toàn, lành mạnh với tốc độ tăng trưởng, hiệu quả cao hơn. 1.3.2. Thực tiễn khai thác bảo hiểm TNNN KTS & KSTV ở thị trường Việt Nam Giống như các nhà hoạt động chuyên môn khác, yêu cầu chuyên môn cao cũng là khó khăn cho các KTS và KSTV. Các yêu cầu hoàn thiện nghề nghiệp luôn tăng lên, và các rủi ro chuyên môn mới bổ sung vào các rủi ro truyền thống. KTS và KSTV đưa ra giải pháp mà chủ đầu tư yêu cầu, mà đương nhiên luôn phải là giải pháp tối ưu nhất. Nhìn chung, điều này được thực hiện chỉ khi họ thực sự có trình độ, luôn bám sát việc ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực của mình bởi vì vật liệu xây dựng và kỹ thuật xây dựng từng ngày được thay thế. Kể cả khi họ sử dụng những vật liệu mới nhất định nào đó, họ cũng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc khẳng định những vật liệu này phù hợp với công trình thiết kế. Do mong SV: Trần Hoàng Mai 17 Lớp: CQ48/03.02
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh muốn có được sản phẩm tiện lợi và hiện đại, việc áp dụng cái mới sẽ làm tăng mức độ rủi ro trong hoạt động chuyên môn của các KTS và KSTV. Như vậy, nếu anh talà một chuyên gia có chuyên môn cao, những yêu cầu đối với anh ta tăng lên, còn nếu bản thân anh ta không được đào tạo về chuyên môn cụ thể đó, anh ta phải thuê các chuyên gia nhằm thực hiện những yêu cầu cụ thể của công việc. Ví dụ: Khi một nhà máy được chuẩn bị xây dựng và lắp đặt, các tòa nhà theo yêu cầu phải được thiết kế, hệ thống đường điện phải được thiết kế, các kế hoạch lắp đặt và các kế hoạch chi tiết phải được lập, kế hoạch mua sắm các thiết bị cũng phải được chuẩn bị… Nhiều công việc liên quan đến một dự án lớn như vậy có thể được thực hiện bởi một số lượng lớn các nhà thầu. Thông thường, sẽ có nhiều văn phòng kỹ sư tham gia vào việc lập kế hoạch cho một dự án lớn. Các văn phòng này hoặc là do một văn phòng đại diện thuê, hoặc là do người chủ, nhà tổng thầu hoặc một tập đoàn thuê để làm những công việc đặc biệt. Vì có nhiều hãng hợp tác với nhau, và thông thường vài văn phòng KSTV hợp tác với nhau, những rủi ro là các thiếu hụt hoặc sự chồng chéo trong việc lập kế hoạch sẽ ảnh hưởng đến việc vận hành trơn tru của toàn bộ công việc. Sự cạnh tranh cũng là một yếu tố là tăng rủi ro cho các KTS và KSTV. Cạnh tranh có thể diễn ra trong lĩnh vực công nghệ, ví dụ bằng cách áp dụng những thiết kế đơn giản hơn, những vật liệu đơn giản hơn và mới lạ có thể chưa được áp dụng cẩn thận… Chủ lao động hoặc tổng thầu khi thuê KTS và KSTV sẽ buộc anh ta phải chịu trách nhiệm ít nhất là theo các SV: Trần Hoàng Mai 18 Lớp: CQ48/03.02
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh điều khoản pháp lý, đôi khi còn ngoài những điều khoản này, trong khi các KTS hay KSTV sẽ bị sức ép của cạnh tranh thường quan tâm đến việc hạn chế trách nhiệm chấp nhận được (theo quan điểm của anh ta) giữa tiền công và trách nhiệm của anh ta. Ngoài ra, hệ thống pháp luật ngày càng chặt chẽ đòi hỏi nâng cao kiến thức chuyên môn và nghĩa vụ phải thận trọng, mở rộng trách nhiệm của KTS và KSTV dựa trên cơ sở lỗi, đôi khi làm cho loại hình bảo hiểm này trở nên bắt buộc đối với các KTS và KSTV. Vì thế, phải thừa nhận rằng BHTNNN cũng sẽ là yêu cầu của các nhà đầu tư đối với KTS và KSTV, và đó là yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các KTS và KSTV với nhau. Ngược lại, vấn đề cạnh tranh cũng tác động làm tăng vai trò của BHTNNN KTS & KSTV vì các KTS và KSTV được bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm loại này sẽ có ưu thế hơn trong mắt các nhà thầu và các nhà đầu tư. Ở Việt Nam theo thông tư số 76/2003/TTBTC ngày 04/8/2003 hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng, có quy định: Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng, thực hiện việc mua bảo hiểm bắt buộc đối với các cá nhân và tổ chức khi tham gia hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng và hoạt động thi công xây lắp công trình, không phân biệt nguồn vốn đầu tư. Thực tế đã chỉ ra rằng các KTS và KSTV ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn mọi nơi trên thế giới. Số lượng những vụ kiện trách nhiệm nghề nghiệp trong lĩnh vực này trên thế giới ngày càng gia tăng. Tất cả nhứng vấn đề trên đã khẳng định sự cần thiết của BHTNNN KTS & KSTV, đặc SV: Trần Hoàng Mai 19 Lớp: CQ48/03.02
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh biệt trong thời kỳ ngành công nghiệp xây dựng và đầu tư cơ bản đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay. 1.4. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ TNNN KTS & KSTV 1.4.1. Khái niệm một số thuật ngữ liên quan Kiến trúc sư Kiến trúc sư có thể được coi là một người có chuyên môn trong việc lập kế hoạch/ thiết kế công trình xây dựng hoặc những công việc khác đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong việc tổ chức sắp xếp xây dựng theo hợp đồng, trong giám sát công việc và quản lý theo hợp đồng cho tới khi hoàn thành. Tại hầu hết các nước bất cứ ai sử dụng chức danh “KTS” đều phải được đăng ký và việc sử dụng bất kỳ một cái tên hay chức danh bao gồm từ “KTS” mà không được đăng ký sẽ là vy phạm phát luật. Đối với Việt Na, Bộ Xây dựng đã ban hành quyết định số 23/2000/QĐBXD về việc ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình. Kỹ sư tư vấn. Trong khuôn khổ của luận văn này, từ “kỹ sư tư vấn” được dùng để chỉ những người mà hoạt động của họ có liên quan chặt chẽ với lĩnh vực xây dựng, chẳng hanh kỹ sư kết cấu, kỹ sư hệ thống điện, sưởi, điều hòa, vệ sinh và chuyên gia về cách ly và cách âm. Cũng có những KSTV thiết kế dự án công nghiệp, nghĩa là họ không chỉ lập dự án xây dựng cho một nhà máy mà còn thực hiện những việc liên SV: Trần Hoàng Mai 20 Lớp: CQ48/03.02
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Tốt nghiệp: Phát triển dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Vinalines Logistics – Việt Nam trong điều kiện hội nhập
49 p | 2795 | 697
-
Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm linh kiện máy tính nhập khẩu của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ”
59 p | 1916 | 689
-
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Nguyễn Thị Bích Hợi
114 p | 706 | 171
-
Luận văn tốt nghiệp cao học: Giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp tại thành phố Đà Lạt đến năm 2020
91 p | 398 | 153
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển du lịch làng nghề truyền thống tại làng hoa giấy Thanh Tiên thuộc xã Phú Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
12 p | 940 | 133
-
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển thương mại điện tử toàn cầu - Thương mại điện tử trong khuôn khổ WTO
88 p | 330 | 94
-
Luận văn tốt nghiệp: Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới
82 p | 279 | 90
-
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn - Chi nhánh Nam Hà Nội
99 p | 261 | 66
-
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển thị trường lao động tại Hà Nội
75 p | 428 | 59
-
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển xuất khẩu giày dép sang thị trường Hoa Kỳ
70 p | 227 | 57
-
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Thiết bị bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh- chi nhánh Hà Nội
75 p | 161 | 37
-
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển du lịch bền vững du lịch sinh thái - Du lịch Mũi Né, Bình Thuận
22 p | 490 | 37
-
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển thương hiệu sản phẩm phân bón tại công ty TNHH Long Sinh
133 p | 238 | 31
-
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển doanh ngiệp vừa và nhỏ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
91 p | 133 | 28
-
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển hoạt động Marketing trong kinh doanh xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty xuất nhập khẩu ARTEXPORT
69 p | 130 | 18
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Cà Mau - chi nhánh Năm Căn
81 p | 20 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum
26 p | 64 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phát triển nguồn nhân lực hành chính công tại huyện Outhumphone, tỉnh Savannakhet, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào
26 p | 40 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn