intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

170
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp đối với tổng công ty bảo việt', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt

  1. Luận văn: Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt
  2. Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt CHƠNG I MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRỜNG I. Vài nét về lịnh sử bảo hiểm hoả hoạn Hiệp hội bảo hiểm hoả hoạn lần đầu tiên ra đời trên thế giới là ở Đức năm 1591 mang tên Feuer Casse. Một thời gian ngắn sau đó xuất hiên thêm vài Công ty nữa nhng không để lại dấu ấn gì lớn cho tới giữa thế kỷ 17. Năm 1666 đẫ xẩy ra một vụ Hoả hoạn khủng khiếp ở Lôn Đôn. Vụ Hoả hoạn kéo dài năm ngày. Thiêu huỷ gần nh toàn bộ thành phố đã kích thích sự ra đời của bảo hiểm hoả hoạn. Một nhà vật lý ngời Anh tên là NICHOLAS BARBEN chuyển nghạch sang lĩnh vực xây dựng trong thời gian xây dựng lại thành phố đã đồng thời cũng bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn cho các ngôi nhà mới xây dựng. Ban đâu ông điều khiển Công ty theo kiểu Công ty t nhât nhng sau đó năm 1680 ông đổi thành Công ty cổ phần mang tên là “ The Fire Office “. Một số Công ty khác cũng theo đó ra đời trong đó có Hand in Hand năm 1696 và Sun Fire Office năm 1710. Công ty bảo hiểm đầu tiên thành công ở Mỹ là Công ty bảo hiểm tơng hỗ, do Benfamir Franklin và một số thành viên khác sáng lập năm 1752, mang tên là The Philadenphia Contributionship chuyên bảo hiểm Hoả hoạn cho nhà cửa. Công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên ở Mỹ mang tên là The insurance company of Noth America đợc thành lập năm 1792. Xuất phát từ nhu cầu thực tế. Bảo hiểm hoả hoạn đã phát triển mạnh mẽ và trở thành nghiệp vụ truền thống với phí thu hàng năm rất cao. ở Nhật, số phí bảo hiểm hoả hoạn thu hàng năm 1993 là 1.017.008 triệu yên ( trên 10 tỷ đô la) chiếm 15,5% doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm phí nhân thọ. II . Sự cần thi ết và vai trò của bảo hiểm hảo hoạn Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì nhu cầu tập trung vật t, hàng hoá rất lớn, quy trình công nghệ ngày càng phức tạp và những loại máy móc hiện đại sẽ đợc phổ biến hơn. Trong khi đó, khoa học kỹ thuật an toàn thờng đi sau, nguồn vốn sử dụng cho các biện pháp an toàn thờng rất thấp so với vốn đầu t phát triển sản xuất thêm vào đó
  3. điều kiện tự nhiên ngày càng khắc nghiệt và đã khiến cho khả năng xảy ra rủi ro tai nạn nhiều hơn so với mức độ thiệt hại về ngời và của nghiêm trong hơn. Chỉ tính riêng hoả hoạn mỗi năm nớc ta xẩy ra hàng nghìn vụ Hoả hoạn nổ, làm chết hoặc bị thơng hàng trăm ngời, thiệt hại về tài sản hàng chục tỷ đồng. Có những vụ Hoả hoạn làm thiêu huỷ hàng trăm nóc nhà, toàn bộ khu chợ lớn hoặc cả một cơ sở sản xuất kinh doanh hàng chục tỷ đồng, làm cho hàng nghìn ngời không còn nhà ở hàng nghìn hộ kinh doanh phải điêu đứng vi mất hết toàn bộ hàng hoá, tiền của , không còn chỗ kinh doanh làm cho hàng trăm công nhân không còn nơi làm việc. Số liệu thống kê về hoả hoạn ở Việt Nam của cục cảnh sát phòng Hoả hoạn chữa Hoả hoạn trong 5 năm 1998-2003 nh sau: Bảng 1_ Hoả hoạn ở Việt Nam trong năm 1998-2002 Nă m S ố Địa điểm Nghành kinh tế Thiệt hại vụ Nhà Tậ T Chế Thơng Thàn Nôn Liên Tài h phố g nớ c p tật sản(tỷ nhân doan t thể đồng) thôn h 1998 949 678 270 273 60 619 4 47 111 40019 1999 941 657 284 238 39 664 7 65 110 43418 2000 1026 670 356 277 44 704 3 127 465 86218 2001 1055 750 305 199 27 825 2 88 215 215102 2002 1091 720 372 226 33 830 5 105 140 92660 Vậy làm thế nào doanh nghiệp trách đợc tổn thất bảo toàn nguồn vốn kinh doanh của mình? Thực ra nó còn nhiều biên pháp sử dụng nh sử dụng các biện pháp an toàn, thành lập quỹ dự trữ đề phòng xẩy ra tổn thất...Trớc đây chúng ta có một vài Công ty bảo hiểm hoả hoạn tại mi ền Nam trong thời kỳ Pháp thuộc song sang năm 1975 do cơ chế bao cấp, nhà nớc đứng ra bù đắp mọi thiệt hại, bảo đảm tài chính cho các doanh nghiệp khi không may gặp rủi ro nên bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hoả hoạn nói riêng không có mảnh đất phát triển. Trong điều kiên nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng hiên nay các doanh nghiệp phải tự chủ về nguồn tài chính, tham gia bảo hiểm tài sản mà cụ thể là bảo hiểm Hoả hoạn vẫn là phơng án tối đa. Theo quy tắc bảo hiểm Hoả hoạn hiện nay vẫn sử dụng ở các Công ty bảo hiểm trong nớc, ngời tham gia bảo hiểm có thể tham gia đăng ký bảo hiểm cho những tài sản nh nhà của trang thiết bị hàng hoá, nguyên vật liệu của mình...Ngoài Hoả hoạn là rủi ro chính họ còn đăng ký cho các rủi ro phụ nh nổ, giông bão, động đất nớc chảy hay rò rỉ tràn từ bể
  4. chứa đờng ống hoặc thiết bị chữa Hoả hoạn, xe cộ hay súc vật đâm vào....Trong trơng hợp xẩy ra tổn thất, các Công ty bảo hiểm bồi thờng cho những thiệt hại trực tiếp từ các nguyên nhân kể trên và cả những chi tiết cần thiết hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sản đợc bảo hiểm trong và ngay khi chấy. Tuy nhiên Hoả hoạn không chỉ gây thiệt hại trực tiếp đến cho con ngời và tài sản mà nó còn để lại những thiệt hại và tổn thât khổng lồ cho các doanh nghiệp. Trên thực tế sau khi Hoả hoạn hoạt động sản xuất không thể phát triển theo kế hoạch kinh doanh đặt ra, các doanh nghiệp sẽ mất khoản lợi nhuận do nhà xởng, máy móc bị h hại. Để tránh bị phá sản họ phải tiến hành các biện pháp khôi phục lại sản xuất. Bên cạch việc duy trì chi trả tiền lơng cho nhân công và thanh toán các chi phí cố định nh tiền thuê nhà xởng, khấu hao, điện nớc lãi xuất ngân hàng các doanh nghiệp còn phải thuê thêm nhân viên làm việc thêm giờ để hoàn tất đơn đặt hàng tồn đọng...Rõ ràng những khám phá này không đợc bồi thờng theo đơn bảo hiểm Hoả hoạn. Để đáp ứng đợc các khoản chi phí trên, nhiều doanh nghi ệp đã sử dụng các quỹ dự trữ, hoặc vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức cho vay khác, song các phơng pháp này hoàn toàn thụ động . Một biện pháp hiện nay đang khẳng định tính u việt với các nhà đầu t nớc ngoài đó là tham gia bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. Với loại hình này, các doanh nghiệp không những đợc bồi thờng tài chính cho các khoản chi phí nói trên mà còn đợc bù đắp phần lợi nhuận ròng bị mất mát mà lẽ ra họ đợc mà không bị tổn thơng. Nh vậy có thể nói rằng bảo hiểm hoả hoạn đã hạn chế tối thiểu mức ảnh hởng của các rủi ro tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Bằng việc đóng góp một khoản phí nhỏ ( thờng là một phần ngàn giá trị của tài sản) ngời đợc bảo hiểm có thể đầu t tối đa và triệt để nguồn vốn nhàn rỗi cho phát triển hoạt động sản xuất, bởi họ không phải trích lập quỹ dự phòng trờng hợp xẩy ra rủi ro và quan trọng hơn, bên cạnh việc đợc bồi thờng khi xẩy ra tổn thất họ có một tâm lý an tâm khi tiến hành công việc kinh doanh của mình. Tham gia bảo hiểm các doanh nghiệp còn đợc các Công ty t vấn về các biện pháp phòng trách tổn thất, tăng cờng biện pháp phòng Hoả hoạn chữa Hoả hoạn và thực hiện chính sách quản lý rủi ro nhằm đảm bảo sự an toàn cao nhất. Bên cạnh việc mang lại lợi ích trên cho các doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế. Bời vì thông qua việc hớng dẫn các doangh nghiệp thực hiện những biện pháp an toàn, các Công ty bảo hiểm góp phần hạn chế tổn thất tai nạn giúp khách hàng của họ có điều kiện thúc đẩy mở rộng
  5. sản xuất nh mong mu ốn. Mặt khác, một phần không nhỏ khoản phí thu đợc từ loại hình này đợc Công ty bảo hiểm đóng góp vào ngân sách nhà nớc để chính phủ sử dụng các mục đích xã hội. III. Việc thực hiện bảo hiểm hoả hoạn ở Việt Nam ở Việt Nam bảo hiểm hoả hoạn bắt đầu đợc thực hiện từ năm 1989 sau khi có quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/1/1989 của bộ trởng bộ tài chính ban hành quy tắc về bảo hiểm hoả hoạn. Sau một thời gian thực hiện để phù hợp hơn với tình hình thực tế, Bộ tài chính lại có quyết định số 142/TCQĐ ban hành quy tắc và biểu phí mới và quyết định số 212/TCQĐ ngày 12/4/1993 ban hành biểu phí và bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt với các mức phí tối đa thay cho biểu phí bảo hiểm hoả hoạn theo quyết định số 142/TCQĐ. Đến nay bảo hiểm hoả hoạn đã đợc thực hiện trong khắp cả nớc. Nếu nh năm 1991 số đơn vị hoả hoạn cấp ra mới chỉ có 413 thì tới năm 1994 con số này đã lên tới 2000 giá trị tài sản năm 1991 là 1000 tỷ đồng thì năm 1992 trên 4000 tỷ, năm 1993 là 7000 và năm 1994 trên 14000 tỷ đồ ng. Số tiền bảo hiểm phí tơng ứng của các năm đó là 4,5 tỷ, 10,2 tỷ, 21,3 tỷ và 3902 tỷ. Bảo việt cũng phải chi bồi thờng thiệt hại nhiều vụ Hoả hoạn lớn nh Công ty giầy Hiệp Hng trên 10 tỷ, Công ty dợc Đồng Tháp 4,5 tỷ đồng, chợ đồng xuân trên 8 tỷ đồng, Công ty sản xuất và xuất khẩu sông Bé gần 18 tỷ đồng...Có thể nói rằng bảo hiểm hoả hoạn đã dần dần đi vào tiềm thức của con ngời Việt Nam, đáp ứng đòi hỏi tất yếu của xã hội và ngày càng củng cố vững chắc vị trí quan trọng của mình trong cơ cấu chung của nghành bảo hiểm Việt Nam. Từ khi bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn tới nay. Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam đã tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ, đã làm nhiều văn bản tài liệu hỡng dẫn. Tuy nhiên số ngời trực tiếp tham gia tập huấn không phải là nhiều, tài liệu hớng dẫn cũng rải rác, không tập trung hơn nữa theo thời gian bản thân những tài liệu đã ban hành trở nên lại lạc hậu đòi hỏi phải hoàn thiện bổ xụng thêm. Ngay cả quan điểm biện pháp thực hiên nghiệp vụ cũng có sự thay đổi căn bản. Nếu nh trớc đây chúng ta tiến hành bảo hiểm trong điều kiên độc quyền thì nay hoàn toàn ngợc lại chúng ta phải cạnh tranh với nhiều đối thủ trong và ngoài nớc, hiệu quả kinh doanh đã trở thành thớc đo quan trọng cho hoạt động của Công ty. Điều đó phải đòi hỏi các cán bộ nghiệp vụ, ngoài các phẩm chất khác của ngời bán hàng, phải hết sức nhanh nhậy trong việc đa ra các tỷ lệ phí có sức cạnh tranh nhng phải đáp ứng đúng chuẩn mực quy định để đảm bảo kinh doanh có lãi và đáp ứng yêu cầu của nhà nhận tái bảo hiểm. Đông thời cùng
  6. với việc mở rộng kinh doanh, chúng ta cũng phải chú ý đến việc kiểm soát sự tích tụ rủi ro, nhất là các rủi ro thiên tai nh bão, lũ lụt để tránh các trờng hợp tồn thất hàng loạt. Trong việc giải quyết bồi thờng cũng phải đảm bảo chính xác, đúng điều kiện của đơn bảo hiểm và nhanh chóng hơn. Mặt khác ngời bảo hiểm cũng phải tăng cờng công tác quản lý rui ro, cùng với khách hàng làm tốt công tác hạn chế tổn thất... Xuất phát từ thực tế đó Công ty Bảo Việt đã khai thác tốt thị trờng bảo hiểm trong nớc về lĩnh vực bảo hiểm hoả hoạn. Do đó những năm gần đây doanh số của phòng bảo hiểm hảo hoạn tăng từ đó làm tăng doanh thu của Công ty Bảo Việt. IV. Một số khái niệm cơ bản 1. Rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm Mỗi rủi ro có thể đợc nêu thành tên riêng. Hầu hết các Công ty trên thế giới đều chấp nhận áp dụng các phơng pháp tiêu chuẩn khi cấp đơn bảo hiểm và lu trữ, sử dụng số liệu các rủi ro này đợc đa vào phụ lục của “ Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt”. Dùng áp dụng mẫu đơn bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tiêu chuẩn của thị trờng bảo hiểm Lôn Đôn ( standard Fire and Special Perils Policy) hay ( Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt” của Việt Nam thì rủi ro chính đợc bảo hiểm thì cũng là bảo hiểm hoả hoạn. Rủi ro A còn có rủi ro B- nổ, C- máy bay và...rơi vào, E- nổi loạn bạo động dân sự... đợc coi là các rủi ro phụ. Các rủi ro phụ đó không đợc bảo hiểm riêng mà chỉ có thể bảo hiểm cùng với rủi ro hoả hoạn. Các rủi ro phụ đó cũng không đợc bảo hiểm một cách tự động mà chỉ đợc bảo hiểm khi khách hàng yêu cầu với điều kiện phải đóng thêm phí và phải đợc ghi rõ trong giấy yêu cầu và giấy chứng nhận bảo hiểm. Dới đây chúng ta sẽ xem xét một số rủi ro cơ bản dễ gây hiểu lầm còn các rủi ro khác thì hiểu theo tên gọi của chúng v Hoả hoạn Rủi ro này thực chất bao gồm 3 phần: Hoả hoạn , sét và nổ. ã Hoả hoạn : Trong đơn bảo hiểm Hoả hoạn tiêu chuẩn không định nghĩa rõ thế nào là hoả hoạn vì ngời ta hiểu nó theo nghĩa thông dụng nghĩa là sẽ đợc coi là hoả hoạn nếu có đủ 3 yếu tố sau đây - Phải thực sự có phát lửa - Lửa đó không phải là lửa chuyên dùng - Về vật chất đám lửa phải bất ngờ ngẫu nhiên với ngời đợc bảo hiểm chứ không phải là cố ý có chủ định của họ hoặc đồng loã của họ. Tuy nhiên hoả hoạn đợc xẩy ra do bất cẩn của ngời đợc bảo hiểm vẫn thuộc phạm vi đợc bồi thờng.
  7. Khi có đầy đủ 3 yếu tố trên và co thiệt hại về vật chất do những nguyên nhân đợc coi là hợp lý gây ra những thiệt hại đó đợc bồi thờng dù cho là bị Hoả hoạn. Mặc dù không đợc nêu rõ trong đơn bảo hiểm nhng thiệt hại do hoả hoạn ở đây bao gồ m c ó : - Thiệt hại do khói mà nguồn lửa gây ra thuộc phạm vi thuộc trách nhiệm bảo hiểm - Thiệt hại do nớc dùng để chứa Hoả hoạn - Thiệt hại do phá rỡ để ngăn chặn Hoả hoạn lan - Thiệt hại do việc thực hiện nhiệm vụ chữâ Hoả hoạn - Thiệt hại mà ngời đợc bảo hiểm phải gánh chịu do việc bảo vệ tài sản và kiểm soát sự phát triển của ngọn lửa. Tuy vậy hoả hoạn ở đây loại trừ: - Nổ ro ảnh hởng của hoạ hoạn - Động đất ngầm - Tài sản bị phá huỷ hay h hỏng do + Do bị lên men hoặc toả nhiệt +Quá trình sử lý bằng nhiệt Việc loại trừ này nhằm thống nhất khái niệm hoả hoạn đợc dùng trong toàn bộ đợn vị bảo hiểm bằng những rủi ro phụ riêng biệt ã Nổ : Theo rủi ro hoả hoạn, phạm vi bảo hiểm bao gồm: Các trơng hợp hoả hoạn do nổ ngẫu nhiên đợc bảo hiểm nh vậy ở đây chỉ có những thiệt hại do nổ mà không gây Hoả hoạn vấn đề còn lại là: - Tổn thất và thiệt hại do nổ nhng không gây chay thì không đợc bồi thờng trừ trơng hợp nổ nồi khơi khí phục vụ cho sinh hoạt, với điều kiện vụ nổ đó không phải do các nguyên nhân bị loại trừ - Tổn thất do chay xuất phát từ nổ thì đợc bồi thờng với điều kiện là sự nổ không phải do các nguyên nhân bị loại trừ - Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ xuất phát từ Hoả hoạn: Thiệt hại ban đầu do Hoả hoạn đợc bồi thờng nhng những tổn thất do hậu quả của nổ thì không ã Sét : Theo khái niệm thông thờng đợc áp dụng trong đơn bảo hiểm là ngời đợc bảo hiểm sẽ đợc bồi thờng khi tài sản bị phá huỷ trực tiếp do sét hoặc bị sét đánh gây Hoả hoạn. Tuy nhiên, cũng theo khái niệm thông thờng thì sét đánh mà không phát lửa hoặc khônng pha huỷ trực tiếp tài sản thì không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thờng.
  8. ở đây cần lu ý trừ khi trừ khi tia sét phá huỷ trực tiếp các thiết bị điện đợc bồi thờng, còn tia sét làm thay đổi dòng điện dẫn tới thiệt hại cho thiết bị điện thì không đợc bồi thờng. 2. Cụm rủi ro Một nhóm những ngôi nhà hoặc kho tàng ngoài trời ở liền kề nhau trong một khu vực, tách biệt với những ngôi nhà kho tàng ngoài trời khác về không gian Các ngôi nhà hoặc kho tàng ngoài tời đợc coi là tách biệt nhau về không gian nếu khoảng cách giữa chúng là khoảng cách tối thiểu. Khoảng cách tối thiểu là khoảng cách tính bằng chiều cao của ngôi nhà cao nhất hoặc vợt quá 20m nếu tài sản là loại dễ Hoả hoạn và qua 10m nếu tài sản là loại không Hoả hoạn hoặc khó Hoả hoạn. Khoảng cách trên 20m đợc coi là tách biệt về không gian. 3. Đơn vị rủi ro Một số ngôi nhà, bộ phận của nhà kho ngoài trời liền nhau nhng tách biệt với các ngôi nhà, bộ phận nhà kho ngoài trời khác về không gian hoặc cấu trúc. Đơn vị rủi ro đợc coi là tách biệt về không gian khi khoảng cách giữa các ngôi nhà hoặc kho ngoài trời bằng vật liệu không Hoả hoạn đảm bảo 10m. Đối với kho ngoài trời bằng vật liệu dễ Hoả hoạn, khoản cách đó phải đảm bảo 20. Đơn vị rủi ro đợc coi là cách biệt về mặt cấu trúc nếu các ngôi nhà bộ phận nhà hoặc kho đợc ngăn bằng tờng chống Hoả hoạn. Phong đợc ngăn cách chống Hoả hoạn nếu: - Không lớn hơn 10% diện tích có tầng bằng phòng đó - Đợc ngăn cắt bằng tờng chông Hoả hoạn - Trần làm bằng vật liệu không Hoả hoạn. 4.Tơng ngăn Hoả hoạn. Là tờng ngăn Hoả hoạn để chia ngôi nhà hoặc kho ngoài trời thành nhiều đơn vị rủi ro Đặc điểm xây dựng của tờng ngăn Hoả hoạn: - tờng ngăn Hoả hoạn phải có giới hạn chiu lửa ít nhất 90 độ - Phải đợc xây kín các tầng và không đợc so le nhau - Nếu mái nhà là loại khó Hoả hoạn thì tờng ngăn Hoả hoạn phải cách mái nhà ít nhất là 30m - Nếu có các cấu kiện khác nằm trong tờng ngăn Hoả hoạn phân độ dầy còn lại cũng phải đảm bảo giới hạn chịu lửa tối thiếu
  9. - Không đợc để vật liệu cấu kiện dễ Hoả hoạn vắt nganh qua tờng ngăn Hoả hoạn. - Tờng ngăn Hoả hoạn phải xây cách những lỗ hở trên mái ít nhất 5m. V. Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong công tác quản lý rủi ro. Có làm tốt công công việc đánh giá rủi ro thì mới có thể thực hiện đựơc công tác quản lý rủi ro. Đối với ngời khai thác bảo hiểm việc đánh giá rủi ro sẽ giúp họ quyết định có nhận bảo hiểm hay không, mức phí bao nhiêu. Tài liệu về định giá rủi ro coi nh báo cáo của họ trong hồ sơ về khách hàng, nó cũng là tài liệu để báo cáo cho các nhà nhận bảo hiểm và cũng là cơ sở đối chiếu khi giải quyết bồi thờng. Nếu việc điều tra đánh giá rủi ro đợc thực hịên một cách đầy đủ, kỹ lỡng, kết hợp với bảng hỡng dẫn tính phí hoặc sử dụng chơng trình tính phí bảo hiểm trên máy vi tính, cán bộ khai thác hoàn toàn có thể tính toán ngay đợc một cách chính xác tỷ lệ phí. Điều này giúp cho việc chủ động, nhanh chóng trong khai thác, trách đợc tình trạng phải tham khảo, hỏi han, tốn kém mất thời giờ. CHƠNG II TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN TẠI BẢO VIỆT I. Thị trờng bảo hiểm Việt Nam - Sự ra đời và phát triển của nghi ệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam ( gọi tắt là Bảo Việt ) đợc thành lập từ ngày 15.1.1965 theo Quyết định số 179/CP ngày 17.12.1964 của Thủ tớng Chính phủ, là doanh nghiệp nhà nớc duy nhất hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Bảo Việt có nhiệm vụ thành lập quỹ dự trữ bảo hiểm từ sự đóng góp, tham gia bảo hiểm của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Từ năm 1981, Bảo Việt đã thành lập các công ty chi nhánh ở các tỉnh, địa phơng để tiến hành các dịnh vụ bảo hiểm. Hoạt động của các chi nhánh không những giúp Bảo Việt triển khai bảo hiểm trên phạm vi cả nớc mà còn hình thành một mạnh lới đảm bảo an toàn tài chính cho toàn bộ ngời đợc bảo hiểm. Trong hơn 30 năm qua, ở Việt nam từ "bảo hiểm " đồng nghĩa với "Bảo Việt " và ngợc lại lúc nào ngời ta cũng nghĩ rằng chỉ duy nhất có một công ty bảo hiểm hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Điều đó có lý do của nó. Ngoài sự hiện diện và đóng góp của Bảo
  10. Việt đối với nền kinh tế, xã hội và với mỗi gia đình, trong suốt thời gian qua không thấy nói đến một tên công ty bảo hiểm nào khác.Với đờng lối mở của của nhà nớc, trong cơ chế thị trờngthì việc Nhà nớc dộc quyền trong lĩnh vực bảo hiểm ( kể cả trên danh nghĩa) là điều khó có thể chấp nhận. Chính vì thế nên ngày 18-12-1993 Nghị định 100/CP của Chính Phủ đã ra đời cho phép các doanh nghi ệp trong nớc cũng nh nớc ngoài đợc thành lập các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, mở chi nhánh công ty nớc ngoài tại Việt Nam. Tại Bảo Việt, các nghiệp vụ bảo hiểm nh bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu... đã đợc tiến hành từ lâu và đã trở thành những nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống. Song đến năm 1989, Bảo Việt mới chính thức triển khai bảo hiểm Hoả hoạn theo Quyết định 06/TCQĐ của Bộ Tài chính. Năm 1990, trên cả nớc đã có 16 công ty bảo hiểm tiến hành nghiệp vụ này. Tuy nhiên nhìn chung mới chỉ bảo hiểm cho các nghành xăng, dầu còn lại phần lớn các tài sản, các nhà máy, xí nghi ệp, công xởng, hệ thống khách sạn từ Nam ra Bắc... trị giá nhiều tỷ đồng vẫn cha đợc bảo hiểm. Có nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan dẫn đến việc ngành bảo hiểm cha triển khai đợc toàn diện. Nguyên nhân cơ bản là chúng ta đã quá quen với cơ chế bao cấp, Hoả hoạn và rủi ro xảy ra đã có Nhà nớc bù đắp thiệt hại còn các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thì cha có thói quen tham gia bảo hiểm tài sản. Bên cạnh đó về chủ quan, công tác tuyên truyền, vận động thu hút khách hành của nghành bảo hiểm còn nhiều hạn chế. Sau một năm thực hiện, một yêu cầu cấp bách đợc đặt ra là phải có quy định chung hớng dẫn về bảo hiểm Hoả hoạn. Vì vậy ngày 2. 5.1991, Bảo Việt đã ban hành Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt áp dụng trên cả nớc. Nghiệp vụ này ngày càng khẳng định đợc vị trí quan trọng của nó đặc biệt là sau khi Hội đồng bộ trởng ra quyết định số 332/ HĐBT ngày 23. 10 1991 về việc bảo toàn, phát triển vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc. Bên cạnh đó, thông t số 82/TC/CN hớng dẫn cụ thể việc thực hiện quyết định trên của HĐBT : "... Để tránh các trờng hợp không bảo toàn đợc vốn do nguyên nhân khách quan nh thiên tai, rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh... tránh các trờng hợp phải xử lý giảm vốn và đa lỗ vào doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần phải mua bảo hiểm tài sản để tạo nguồn bù đắp cho các thiệt hại đó tại các công ty bảo hiểm Việt nam. Khoản chi về bảo hiểm đợc hạch vào giá thành hoặc chi phí lu thông của doanh nghiệp. Nhà nớc sẽ không cho ghi giảm vốn trong trờng hợp tài sản bị tổn thất vì những rủi ro mà công ty bảo hiểm trong nớc triển khai loại hình bảo hiểm tơng ứng...".
  11. II Các hoạt động trong bảo hiểm hoả hoạn Cũng giống nh bất cứ một nghiệp vụ bảo hiểm nào, nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn gồm các bớc cơ bản sau : - Khai thác - Giám định - Bồi thờng - Hạn chế tổn thất Các bớc này có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau. Kết quả của bớc này ảnh hởng trực tiếp tới kết quả của các bớc tiếp sau nó và làm thành một chu trình hoạt động của một nghiệp vụ. 1. Công tác khai thác bảo hiểm Đây là bớc đầu tiên và không thể thiêú trong nghiệp vụ bảo hiểm. Công tác khai thác đóng một vai trò quyết định trong sự phát triển một công ty. Khách hàng sẽ không mua bảo hiểm nếu họ không biết rằng mua bảo hiểm họ sẽ đợc lợi gì. Do đó mà công việc tuyên truyền, quảng cáo trong bớc này là cần thiết và nó càng trở nên đặc biệt quan trọng đồi với nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn - nghiệp vụ mà cha có tập quán ở nớc ta 1.1 Tuyên truyền, quảng cáo, chủ động tiếp cận khách hàng Hàng năm Bảo Việt kết hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan nh : cảnh sát PCCC, đài truyền thanh, truyền hình, báo chí, các Bộ, nghành để tuyên truyền về ý nghĩa, tác dụng của bảo hiểm Hoả hoạn. Qua đó mới có thể thuyết phục đợc khách hàng mua bảo hiểm. Mặt khác, công ty cử cán bộ xuống từng xí nghiệp, đơn vị kinh doanh để giải thích, vận động mua bảo hiểm chứ không thụ động ngồi chờ khách hàng hoặc chỉ gửi các công văn, quy tắc cho họ trả lời vì khách hàng rất ngại đọc. Một phần vì khó hiểu, một phần vì không nhận thức đợc hết ý nghĩa, tác dụng của bảo hiểm. Cán bộ bảo hiểm cần chủ động đến gặp khách hàng, cùng họ đi thăm cơ sở sản xuất, nghiên cứu quy trình sản xuất của họ..., chỉ cho họ thấy những rủi ro mà họ có thể gặp phải và những hậu quả của nó. Cán bộ bảo hiểm giải thích rõ cho khách hàng khi tham gia bảo hiểm họ đợc gì và mất gì, ớc tính số phí mà họ phải trả, giải đáp những vấn đề mà họ còn thắc mắc, cha hiểu rõ, gây cho họ lòng tin và nhu cầu tham gia bảo hiểm. Kinh nghi ệm cho thấy rằng, hớng tuyên truyền vận động nên tập trung vào những đối tợng "ăn nên làm ra ", có của ăn của để. Vì thế, Bảo Việt đã chú ý đến các đơn vị, doanh nghiệp lớn có khả năng tài chính khai thác nh : Công ty liên doanh về các thiết bị viễn thông COMVIK đã
  12. mua bảo hiểm với số tiến bảo hiểm là 19000000 $, mức phí là 47500 $ ; công ty liên doanh INDOCHINA CERAMIC sản xuất vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất đã mua với số tiền bảo hiểm là 12250000 $, mức phí là 20825 $. Để tìm ra các doanh nghiệp "ăn nên làm ra" không phải là khó, cán bộ khai thác nên chú ý theo dõi quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng (báo chí, phát thanh, truyền hình...) đồng thời phải có sự phối hợp với các ngân hàng, cơ quan khác để nắm bắt đợc đối tợng. 1.2 Đánh giá rủi ro Công tác đánh giá rủi ro đợc tiến hành sau khi khách hàng gửi giấy yêu cầu bảo hiểm với mục đích giá chính xác các rủi ro có thể xảy ra với các đối tợng bảo hiểm. Qua đó xác định tỷ lệ phí bảo hiểm thích hợp tơng ứng với các rủi ro mà công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm. Để có cơ sở đáng giá đúng rủi ro, thông thờng công ty bảo hiểm sẽ gửi cho khách hàng bản phiếu điều tra các rủi ro (bảng câu hỏi). Qua phần trả lời khách hàng trong phiếu điều tra, các công ty bảo hiểm sẽ xác định đợc bậc chịu lửa của công trình, loại PCCC (các thiết bị PCCC đợc trang bị, đội cứu hoả, bảo vệ... ), hạng sản xuất (với đơn vị sản xuất), loại kinh doanh dịch vụ ( với đơn vị kinh doanh dịch vụ ), mức độ nguy hiểm với các tài sản để trong kho, cửa hàng, từ đó xác định mức phí thích hợp. Tuy nhiên trên thực tế, để đảm bảo sự chính xác, trung thực khi đánh giá rủi ro, ngoài việc gửi phiếu điều tra rủi ro, các cán bộ khai thác bảo hiểm sẽ đến làm việc trực tiếp với khách hàng, nghiên cứu và khảo sát thực tế kỹ hơn, hớng dẫn khách hàng trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra, cùng cộng tác với cảnh sát PCCC đánh giá thực tế về công tác PCCC, phơng tiện chuyên môn (khách hàng cần những phơng tiện PCCC nào, bố trí ở đâu, với số lợng là bao nhiêu...). Cuối cùng trên cơ sở đánh giá rủi ro, cán bộ khai thác sẽ thoả thuân với khách hàng về tỷ lệ phí sẽ áp dụng. Nh vậy công tác đánh giá rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó yêu cầu cán bộ bảo hiểm không những phải giỏi chuyên môn mà còn phải có sự năng động, tận tình và cẩn thận.Trong bảo hiểm Hoả hoạn, khâu đánh giá rủi ro là khâu quyết định trong việc cấp đơn bảo hiểm cũng nh việc đa ra mức phí phù hợp. 1.3 Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm (đơn bảo hiểm) Đối với nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn, công ty bảo hiẻm sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng sau khi họ đã chấp nhận mức phí. Giấy chứng nhận bảo hiểm Hoả hoạn bao gồm :
  13. - Số đơn bảo hiểm - Tên, địa chỉ ngời đợc bảo hiểm - Ngành sản xuất kinh doanh - Những rủi ro đợc bảo hiểm - Tài sản dợc bảo hiểm - Tổng giá trị tài sản - Số tiền bảo hiểm - Chi phí dọn dẹp hiện trờng - Mức mi ễn thờng - Thời hạn bảo hiểm - Phí bảo hiểm cả năm Thông thờng tài sản đợc bảo hiểm của khách hàng có nhiều loại không thể hiện đợc chi tiết trong Giấy yêu cầu bảo hiểm . Vì vậy, kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn có bản danh mục tài sản. Bản này đợc coi nh một bộ phận của Giấy chứng nhận bảo hiểm và có giá trị pháp lý, nó thể hiện từng hạng mục tài sản, số lợng, đơn giá, giá trị, số tiền bảo hiểm của từng loại đó : Giấy chứng nhận bảo hiểm cần đợc lập thành bốn bản : Một bản trao cho khách hàng, một bản cho tài vụ, một bản lu và một bản cho Tổng công ty.Hiện nay Bảo Việt cũng quy định phạm vi mức phân cấp khai thác cho từng công ty. Nếu đối tợng bảo hiểm có số tiền bảo hiểm trong phạm vi đó thì công ty chỉ cần gửi một bản giấy chứng nhận. Nếu vợt quá mức phân cấp, trớc khi cấp giấy chứng nhận cho khách hàng, các công ty cần gửi hồ sơ cho Tổng công ty xem xét và quyết định. 1.4 Bổ sung tài sản đợc bảo hiểm và theo dõi tình hình thu phí Trên thực tế, có nhiều khách hàng yêu cầu sửa đổi, bổ sung tài sản đợc bảo hiểm sau khi đã đợc cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Các công ty cần xem xét kỹ yêu cầu thay đổi nh : giá trị bảo hiểm, các yếu tố ảnh hởng đến tỷ lệ phí để từ đó tính toán, điều chỉnh lại tỷ lệ phí, phí bảo hiểm cho thích hợp. Bản bổ sung sửa đổi cũng đợc lập thành bốn bản trao cho các bộ phận nói trên. Ngoài ra các cán bộ khai thác cũng cần định kỳ xuống thăm các đối tợng bảo hiểm, kiểm tra các công tác PCCC, nêu ra các đề xuất để tăng cờng công tác này. Đồng thời phải phối hợp với các bộ phận tài vụ để theo dõi việc đóng phí của khách hàng, nhắc nhở họ tái tục bảo hiểm khi thời hạn bảo hiểm sắp hết. 1.5 Hoa hồng
  14. Trong công tác khai thác không thể không nói đến vấn đề hoa hồng. Đây là một khoản chi đợc tính theo tỷ lệ phần trăm so với số phí bảo hiểm. Khoản hoa hồng này, công ty trả cho ngời trực tiếp đứng ra tham gia bảo hiểm hoặc trả cho ngời môi giới nhằm động viên khuyến khích họ nhiệt tình công tác, thu hút thêm nhiều khách hàng tham gia bảo hiểm. Đây cũng là một hình thức tạo dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.Từ năm 1995, để tạo tính chủ động, linh hoạt trong hoạt động, khoản chi hoa hồng đợc tính vào chi quản lý nghiệp vụ. Có thể nói công tác khai thác có một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Thực hiện tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho các công ty bảo hiểm mở rộng và chiếm lĩnh thị trờng. 2. Công tác giám định tổn thất Khâu giám định tổn thất có vị trí quan trọng đối với công tác bồi thờng. Các giám định viên bảo hiểm có nhiệm vụ xác định : nguyên nhân rủi ro có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không, giá trị thiệt hại thực tế là bao nhiêu... 2.1 Điều tra tai nạn Nhận đợc thông báo tai nạn, giám định viên bảo hiểm sẽ xuống ngay hiện trờng để nắm tình hình và điều tra tai nạn. Mục đích của việc điều tra tai nạn là thu nhập các bằng chứng và sự kiện. Trên cơ sở đó giải đáp các câu hỏi : tai nạn đã xảy ra nh thế nào, ở đâu, khi nào, vì sao. Muốn vậy trong quá trình điêù tra, giám định viên phải thu thập hai loại thông tin : các tang vật và lời khai của nhân chứng. - Tang vật : Là bất cứ một việc gì có liên quan giúp cho việc xác định những sự việc liên quan đến tai nạn. Hầu hết các tang vật đều có thể tìm thấy ở hiện trờng hay cũng có thể tìm thấy ở nơi sửa chữa bị h hại. - Lời khai của nhân chứng : Là những lời kể, những câu trả lời của các nhân chứng thờng là những ngời có mặt ở nơi hiện trờng khi xảy ra tai nạn. Lời khai của nhân chứng cũng giúp cho việc xác định những vấn đề có liên quan đến tai nạn. Ngời bảo hiểm cần có những khả năng phân tích tìm ra những lời khai xác thực vì các lời khai của nhân chứng thờng khác nhau và có khi mâu thuẫn với nhau. Ngoài việc tiếp xúc, trao đổi, hỏi chuyện với các nhân chứng, giám định viên cần gặp gỡ, trao đổi với ngời đợc bảo hiểm, với công an PCCC. Qua đó, nguyên nhân Hoả hoạn, đánh giá sơ bộ và khái quát mức độ thiệt hại. 2.2 Đề xuất các biện pháp hạn chế tổn thất
  15. Thông thờng sau khi gặp hoả hoạn, ngời đợc bảo hiểm rất hoang mang và lúng túng không biết phải làm gì. Vì vậy trên cơ sở xem xét hiện trờng và song song với việc điều tra tai nạn, giám định viên bảo hiểm phải góp ý kiến với ngời đợc bảo hiểm các biện pháp hạn chế tổn thất nh sau: - Cách ly khu vực và tài sản bị thiệt hại. - Rào kín những nơi mà ngời ngoài có thể đột nhập vào. - Bơm rút nớc cứu hoả còn đọng lại ra khỏi những nơi chứa tài sản để tránh tài sản h hỏng thêm. - Di chuyển các mảnh đổ vỡ, tro than để cứu tài sản, Qua quá trình điều tra, các giám định viên phải tìm ra đợc nguyên nhân gây Hoả hoạn. Chú ý rằng đó phải là những nguyên nhân trực tiấp dẫn đến hoả hoạn. Cuối cùng các giám định viên bảo hiểm sẽ xác định mức độ thiệt hại và lập biên bản giám định. Biên bản giám định sẽ đợc trình lên công ty một bản và Tổng công ty một bản. 3. Công tác bồi thờng Một trong những yêu cầu và cũng là một trong những phẩm chất quan trọng đối với ngời làm công tác bảo hiểm là phải quan tâm và cảm thông sâu sắc tới các nhu cầu và nguyện vọng của khách hàng. Phẩm chất đó phải đợc thể hiện đặc biệt rõ nét trong khâu trong khâu giải quyết bồi thờng. Giải quyết bồi thờng tốt có nghĩa là giải quyết nhanh và đúng - đây là nhiệm vụ số một của ngời làm công tác bồi thờng và là một trong những biện pháp tuyên truyền có hiệu quả nhất, làm tăng uy tín của công ty và có ảnh hởng tích cực tới khâu khai thác bảo hiểm. Đảm bảo đợc mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác bồi thờng, cán bộ công ty cần thực hiện tốt những bớc sau : 3.1 Kiểm tra hồ sơ khiếu nại và xác định trách nhiệm bảo hiểm Nhận đợc hồ sơ đòi bồi thờng, ngời bảo hiểm phải kiểm tra, xem xét hồ sơ có đầy đủ và hợp lệ không. Trờng hợp hồ sơ thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhng cha đầy đủ thì phải yêu cầu khách hàng bổ sung kịp thời và ngày trả lời khách hàng. Sau đó, cán bộ bồi thờng xem xét đối chiếu với quy tắc bảo hiểm và văn bằng hớng dẫn của Tổng công ty để xác định trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể : khiếu nại có nằm trong phạm vi thoả thuận bảo hiểm không; có điểm loại trừ nào tác động và ảnh hởng đến khiếu nại đó không; có điều kiện bảo hiểm nào bị vi phạm làm vô hiệu hoá hoặc thu hẹp phạm vi đợc bảo hiểm của khiếu nại không ? 3.2 Xác định mức độ thiệt hại
  16. Chức năng chính của công tác bảo hiểm là bồi thờng những thiệt hại thực tế xảy ra cho ngời tham gia bảo hiểm nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh cho ngời đợc bảo hiểm. Xác định đúng giá trị thiệt hại mới đảm bảo việc bồi thờng thực sự đem lại hiệu quả cho ngời đợc bảo hiểm.Việc xác định giá trị thiệt hại đợc tiến hành trên nguyên tắc : phải xác định ngay tại thời điểm và địa điểm xảy ra tổn thất. Trên cơ sở biên bản giám định về mức độ thiệt hại cùng các biên lai, chứng từ xác minh kèm theo các hồ sơ khiếu nại, cán bộ bồi thờng sẽ xác định đợc mức thiệt hại thực tế của từng đối tợng bảo hiểm. 3.3 Xác định số tiền bồi thờng Nếu hồ sơ khiếu nại đã hợp lệ, đầy đủ, tổn thất đã đợc xác định là thuộc phạm vi bảo hiểm và tính toán đợc số tiền thiệt hại thì ta có thể tiến hành xác định số tiền bồi thờng. Số tiền bồi thờng xác định dựa trên các cơ sở sau : - Giá trị thiệt hại thực tế - Số tiền bồi thờng (là giới hạn trên của số tiền bồi thờng ) - Mức mi ễn thờng : sẽ không phải bồi thờng nếu tổn thất bằng hoặc nhỏ hơn mức mi ễn thờng. Nếu tổn thất lớn hơn mức miễn thờng thì phải trừ đi mức miễn thờng ( trong trờng hợp áp dụng mức miễn thờng có khấu trừ ). Trớc khi tính toán số tiền bồi thờng, ngời đợc bảo hiểm cần xem xét số tiền khách hàng đòi bồi thờng là bao nhiêu. Nếu số tiền đó bằng hoặc nhỏ hơn mức miễn thờng thì không cần tính toán mà có thể trả lời ngay cho khách hàng là tổn thất không đợc bồi thờng vì nằm trong phạm vi mức miễn thờng. Nếu tổn thất lớn hơn mức mi ễn thờng thì phải tính chi tiết mức độ thiệt hại. Cụ thể : * Đối với bảo hiểm Hoả hoạn : Số tiền bảo hiểm ____________________ Số tiền bồi thờng = Giá trị thiệt hại ´ Giá trị bảo hiểm 3.4 Lập hồ sơ bồi thờng, giải quyết bồi thờng và khiếu nại Trên cơ sở tính toán đợc số tiền bồi thờng nh trên, cán bộ bồi thờng sẽ lập hồ sơ bồi thờng và trình lên lãnh đạo Tổng công ty xét duyệt bồi thờng. Sau khi có quyết định của lãnh đạo, cán bộ bồi thờng sẽ thông báo cho khách hàng cụ thể về mức bồi thờng, thời gian, địa điểm công ty bảo hiểm chi trả số tiến đó cũng nh các giấy tờ cần thiết mà họ phải có. Nếu khách hàng chấp nhận thì việc bồi thờng sẽ đợc chuyển cho phòng kế toán-tài vụ.
  17. Trong thực tế, khâu bồi thờng là khâu dễ phát sinh các tranh chấp, khiếu nại khi khách hàng cho rằng số tiền bồi thờng là cha hợp lý. Bởi vậy, cần xem xét nghiên cứu các ý kiến khiếu nại một cách khách quan. Cũng cần lu ý là trớc khi chính thức bồi thờng, trên cơ sở những thông tin nhận đợc và đánh giá chung, cán bộ bồi thờng sớm ớc tính số tiền bồi thờng và thông báo cho khách hàng biết trớc để cho họ không bị bất ngờ khi công bố số tiền chính thức. Cần chú ý lắng nghe nguyện vọng của khách hàng, nhẹ nhàng và kiên nhẫn giải thích kỹ những thắc mắc của họ ngay cả khi từ chối bồi thờng. 4. Các biện pháp đề phòng Hoả hoạn Mục tiêu của công tác phòng Hoả hoạn là đề phòng hoả hoạn phát sinh và không cho đám Hoả hoạn lan rộng. Hiện nay có hai biện pháp phòng Hoả hoạn là phòng Hoả hoạn bằng thiết kế xây dựng và sử dụng các biện pháp quản lý. + Phòng Hoả hoạn bằng thiết kế xây dựng :nhằm cách ly các vật dễ Hoả hoạn với nguồn lửa. Các nguồn lửa có thể phát sinh từ các thiết bị toả nhiệt, bếp, lò sấy, lò sởi, các thiết bị điện... Do vậy, việc thiết kế xây dựng cần lu ý tới việc bố trí các phòng ban, kho, phân xởng cũng nh các thiết bị nội thất một cách hợp lý, đảm bảo độ an toàn cao. + Các biện pháp quản lý : Thực hiện các biện pháp quản lý là trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm. Dựa vào các quy định phòng Hoả hoạn và chữa Hoả hoạn của Nhà nớc và địa phơng, các giám đốc, thủ trởng đơn vị cần đề ra nội quy, biện pháp PCCC cho cơ sở mình đồng thời có kế hoạch giáo dục, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc chấp hành nội quy, biện pháp đó. Các cán bộ, công nhân phải triệt để chấp hành các nội quy PCCC cũng nh các tiêu chuẩn về an toàn trong hoạt động công tác, sản xuất.. Cùng với cảnh sát PCCC, các công ty bảo hiểm sẽ hớng dẫn ngời tham gia bảo hiểm thực hiện tốt công tác PCCC ở các khu vực dễ xảy ra rủi ro, đề nghị họ có các biện pháp ngăn ngừa kịp thời và hợp lý. 5. Công tác chữa Hoả hoạn Trớc hết cần trang bị các phơng tiện thiết bị báo Hoả hoạn để xác định vùng xảy ra Hoả hoạn nhằm hạn chế tổn thất đến mức tối thiểu. Thành lập các đội cứu hoả ở các đơn vị cũng nh trang bị các phơng tiện dập lửa thì mới đảm bảo chữa Hoả hoạn có hiệu quả và kịp thời. Các công ty bảo hiểm qua việc tham quan các cơ sở bảo hiểm yêu cầu họ không những thực hiện các nội quy PCCC mà còn phải tranh bị các thiết bị chữa Hoả hoạn cần thiết. III. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn 1. Kết quả khai thác và thực hiện doanh thu
  18. Công cuộc đổi mới kinh tế của đất nớc mỗi năm lại mang đến những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Kinh tế phát triển cộng với cơ chế quản lý theo hớng thị trờng đã làm cho nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm tăng. Năm năm qua ( 91-95 ) là những năm khởi đầu cho nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn. Do có sự nỗ lực của ban lãnh đạo Tổng công ty cũng nh các cán bộ trong công tác bảo hiểm Hoả hoạn nên kết quả nghiệp vụ này ngày càng cao.Hơn một năm đầu triển khai nghiệp vụ ( 89-90 ) các đơn vị tham gia còn quá ít ỏi. Trong số hàng vạn các xí nghiệp hoạt động trên phạm vi cả nớc thì đơn vị tham gia bảo hiểm Hoả hoạn chỉ dừng lại ở con số trên dới 100. Đây là những doanh nghiệp thực sự có nhu cầu và thờng là những công ty thuộc về ngành xăng dầu, do vậy khả năng xảy ra rủi ro là rất lớn. Nguyên nhân của tình trạng này là do bớc đầu chuyển sang kinh tế thị trờng, nhiều đơn vị còn lúng túng, kinh doanh cha ổn định nên không có điều kiện tham gia bảo hiểm. Mặt khác do nớc ta tồn tại quá lâu cơ chế cũ, nên khi chuyển sang cơ chế mới, lãnh đạo các xí nghiệp còn mang nặng t tởng bao cấp, cha thấy rõ đợc trách nhiệm phải bảo toàn vốn của mình. Một phần nã là về phía công ty, do đây là nghiệp vụ mới, cán bộ làm công tác bảo hiểm Hoả hoạn cha nhiều, cha có kinh nghiệm. Hơn nữa, cán bộ cha phục vụ tận tình mà để khách hàng phải tự đến gõ cửa công ty. Nắm bắt đợc tình hình nh vậy, Văn phòng Tổng công ty cũng nh các công ty địa phơng đã có những nỗ lực lớn để khắc phục tình hình. Do vậy đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ trong những năm gần đây : Nếu nh năm 2000, Bảo Việt mới chỉ nhận bảo hiểm cho 1413 đơn vị thì đến năm 2003, số đơn vị đợc bảo hiểm đã lên tới 3102 đơn vị -gần gấp 3 lần. Còn giá trị bảo hiểm cũng tăng nhng tăng hơn gấp 14 lần. Có thể nói giá trị bảo hiểm tăng nhanh nh vậy một mặt là vì nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua đang trên đà phát triển vợt bậc. Trong thời gian đầu mở cửa, đã có những Công ty nớc ngoài đầu t nhng chỉ đầu t với mức độ rất dè dặt mục đích của họ là mu ốn thăm dò thị trờng Việt Nam. Sau một thời gian nghiên cứu, thấy Việt Nam là nơi có cơ hội đầu t tốt nên những dự án lớn hơn về quy mô đã đợc ký kết. Doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn tăng nhanh, với tốc độ cao và khá đều. Năm sau doanh thu tăng hơn năm trớc. Sở dĩ Bảo Việt đạt đợc kết quả nh vậy là do những nguyên nhân chủ yếu sau :
  19. - Về khách quan : sự ban hành các quyết định của Bộ tài chính có liên quan đến vấn đề bảo hiểm đã tạo ra ảnh hởng lớn đối với việc kinh doanh bảo hiểm của công ty. Điều đó đợc thể hiện là số đơn bảo hiểm cấp và doanh thu trong năm 2003 tăng gần gấp đôi so với năm 2000. Những năm gần đây số đơn bảo hiểm và doanh thu tăng không mạnh nguyên nhân chủ yếu là do nghi ệp vụ bảo hiểm hoả hoạn của Công ty bị mất hẳn một phần doanh thu về phía Công ty bảo hiểm Petrolimex và Bảo Minh. Mặc dù bị hao hụt lớn nhng nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn những năm gần đây vẫn duy trì đợc doanh thu năm sau tăng hơn năm trớc. Đó là kết quả nỗ lực không thể phủ nhận của toàn bộ cán bộ trong nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn. Những năm gần đây do chính sách của nhà nớc ngày càng thông thoáng nên các Công ty bảo hiểm nớc ngoài đã có thể đợc kinh doanh trên thị trờng Việt Nam. Điều này tạo nên sự cạnh tranh không nhỏ đối với Bảo Việt. Nhng nhờ có uy tín từ trớc nên doanh thu bảo hiểm của Bảo Việt những năm gần đây vẫn tăng cao và nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn cũng tăng theo. - Về chủ quan : Tổng công ty đã có những cố gắng đáng kể trong việc đào tạo, bồi dỡng và mở rộng đội ngũ cán bộ. Thỉnh thoảng, công ty có mở lớp hớng dẫn, tập huấn cho cán bộ, cộng tác viên để trau dồi thêm nghi ệp vụ. Ngoài ra, các cán bộ nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn cũng cố gắng tìm mọi cách để mở rộng địa bàn tiếp thị, triển khai mạng lới các văn phòng đại diện quận, huyện ở các địa phơng giúp cho việc tiếp cận khách hàng đợc tốt hơn đồng thời giữ vững địa bàn hoạt động, không để mất khách hàng. Tổng công ty đã mở rộng mạng lới tuyên truyền, quảng cáo thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng nh : đài, báo, tạp chí, vô tuyến truyền hình.... Đi đôi với việc bồi dỡng cán bộ, Tổng công ty đã từng bớc hoàn thiện hơn trong việc tính phí. Việc áp dụng biếu phí linh hoạt đã đa ra đợc những mức phí cạnh tranh, phù hợp với cơ chế thị trờng. Nếu nh trớc đây, Baỏ Việt chủ trơng áp dụng một tỷ lệ phí trung bình cho tất cả các ngành sản xuất kinh doanh, các loại tài sản khác nhau là 0,29 %, sau đó sử dụng hệ số điều chỉnh thì đến tháng 12 năm 1993, Tổng công ty đã đề nghị Bộ tài chính cho phép áp dụng phí bảo hiểm Hoả hoạn mới xây dựng trên cơ sở theo những kinh nghiệm của Munich Re và một số nớc khác trong khu vực. Biểu phí này giảm đi 20% so với biểu phí cũ nhng vẫn đảm bảo hoạt đông kinh doanh của Bảo Việt và quan trọng hơn nữa là vẫn đợc các nhà tái bảo chấp nhận. Mặt khác, Tổng công ty đã có quan hệ rất tốt với Bộ tài chính, Tổng cục đầu t và phát triển, các ngân hàng, cục CSPCCC... Giờ đây, Bảo Việt cũng luôn luôn đợc sự ủng hộ của các ngân hàng. Các ngân hàng chỉ cho các doanh nghiệp vay vốn khi họ đã tham gia
  20. bảo hiểm cho tài sản của mình. Nhiều ngân hàng đã buộc các đơn vị vay tiền phải xuất trình giấy tờ chứng nhận bảo hiểm thì mới cho vay tiền. Tổng công ty cũng đã theo dõi chặt chẽ các công trình đầu t lớn, kịp thời thông báo cho địa phơng. Nhiều trờng hợp đã phối hợp với Tổng cục đầu t và phát triển thông qua Bộ tài chính đề nghị Nhà nớc cấp bổ sung vốn để tham gia bảo hiểm. Bảo Việt đã phối hợp chặt chẽ với một số ngành có số lợng tài sản lớn nh bu điện, y tế, công nghiệp để triển khai đồng bộ trong cả nớc. Bên cạnh đó, sự thành lập các công ty môi giới bảo hiểm, các công ty bảo hiểm nớc ngoài cũng có những đóng góp tích cực trong việc đem lại dịch vụ bảo hiểm cho công ty Doanh thu tăng còn đợc thể hiện qua bảng sau : Bảng : Cơ cấu doanh thu bảo hiểm Hoả hoạn tại Bảo Việt Nă m Đơn vị 1999 2000 2001 2002 2003 Doanh thu BH Hoả tỷ 40,48 102,04 197, 392,76 417,94 hoạn đồng 5 Doanh thu của Bảo tỷ 1559, 3272,3 5073 7040,1 8779,1 Việt đồng 1 Tỷ lệ % 2,59 3,12 3,89 5,58 4,76 Nguồn số liệu: Phòng bảo hiểm Hoả hoạn và kỹ thuật - Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam Tỷ lệ doanh thu của bảo hiểm Hoả hoạn so với doanh thu toàn công ty ngày càng tăng.. Năm 2003, tỷ lệ này có giảm đi một ít, nguyên nhân là do doanh thu của bảo hiểm Hoả hoạn tăng không đáng kể trong khi đó doanh thu của toàn Tổng công ty tăng (do sự tăng doanh thu của các nghiệp vụ khác nh : bảo hiểm hàng xuất, bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm thân xe ô tô...). Tuy nhiên, đến nay bảo hiểm Hoả hoạn đã là một nghiệp vụ quan trọng đem lại nguồn doanh thu không nhỏ cho Bảo Việt. 2 Tình hình chi bồi thờng Ta đã biết đợc vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bồi thờng trong bảo hiểm. Bồi thờng chính xác, nhanh chóng là phơng pháp tốt nhất để tạo ra sự tín nhiệm của khách hàng vào công ty. Quán triệt quan điểm đó, Bảo Việt đã đề ra những biện pháp về quản lý cũng nh việc tiến hành công tác này sao cho có hiêụ quả nhất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0