intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bảo vệ máy tính trước khi thực hiện download

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

147
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc tải file có thể bao gồm cả cài đặt các chương trình từ CD, mở các bức tranh ảnh hoặc đường link đến website từ email, copy tài liệu Word và bảng tính Excel từ mạng công ty, nâng cấp phần mềm yêu cầu từ website hoặc truyền tải các file nhạc từ máy tính khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bảo vệ máy tính trước khi thực hiện download

  1. Bảo vệ máy tính trước khi thực hiện download Việc tải file có thể bao gồm cả cài đặt các chương trình từ CD, mở các bức tranh ảnh hoặc đường link đến website từ email, copy tài liệu Word và bảng tính Excel từ mạng công ty, nâng cấp phần mềm yêu cầu từ website hoặc truyền tải các file nhạc từ máy tính khác. File download có thể là những tài nguyên bạn cần nhưng chúng cũng là một phương tiện cho các mục đích xấu. Phần mềm nguy hiểm (thường được gọi là các malware) là các phần mềm có hại cho máy tính của bạn; nó có thể là virus, worm, Spyware hoặc các chương trình không mong muốn khác. Trước khi bạn download file, bạn phải bảo đảm tránh được các vấn đề này sau: Liên tục nâng cấp phần mềm • Nâng cấp Windows tự động. Nếu bạn sử dụng Windows Vista, Windows Xp, Windows 2000 Service Pack (SP3) hoặc các phiên bản sau, Windows Millenium Edition (Me), thì phần Automatic Updates (nâng cấp tự động) được cung cấp đến mỗi máy tính, là cách đơn giản nhất và cũng dễ dàng nhất để bảo đảm có được
  2. những bản nâng cấp (có thể là các bản vá) có mức ưu tiên cao hơn và bảo mật tốt hơn ngay khi chúng vừa được phát hành. Vì vậy bạn nên bật chế độ Automatic Updates lên. Nếu sử dụng Windows 2000 SP2 hoặc các phiên bản trước đó, Windows 98, Windows 95 hoặc Windows NT Workstation thì bạn có thể sử dụng Windows Update để có được các nâng cấp bảo mật mới nhất. • Download bản cập nhật mới nhất của các phần mềm chống Spyware và virus, sau đó quét máy tính ngay lập tức. Để làm điều này, bạn nên đăng ký vào các dịch vụ nâng cấp phần mềm. Bạn cũng có thể thiết lập hầu hết các chương trình để tự động kiểm tra và ngăn chặn sự xâm nhập của Spyware và virus. Nếu sử dụng Windows Live OneCare hoặcWindows Defender thì bạn có thể có được các nâng cấp tự động từ Microsoft Update. Cải thiện bảo mật toàn bộ máy tính • Lập ra các nguyên tắc bảo vệ. Bạn nên tìm hiểu các cách thiết lập trong phiên bản Windows để sử dụng tốt tường lửa, cài đặt phần mềm chống virus và nâng cấp Windows. • Thiết lập chương trình chống virus để quét tất cả các file tải về và file đính kèm trước khi mở chúng. Luôn có sự khác nhau giữa các phần mềm diệt virus, vì vậy bạn nên tra cứu thêm hướng dẫn sử dụng hoặc trợ giúp trực tuyến để biết được các tính năng tác dụng của nó. Nếu sử dụng Windows Live OneCare thì bạn có thể đăng ký Automatic Updates từ Microsoft Update. • Sử dụng bộ lọc spam. Nhiều chương trình email cung cấp các bộ lọc để khóa các bản tin không mong muốn. Microsoft Outlook cũng có một khả năng phòng chống tốt để tối phó với các email loại này. • Cài đặt và chạy chương trình phát hiện và gỡ bỏ Spyware. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet có cung cấp phần mềm chống Spyware như một phần trong
  3. dịch vụ của họ. Nếu ISP của bạn không cung cấp phần mềm này thì có thể xem xét nó tại Windows Defender hoặc chương trình chống Spyware miễn phí của các hãng phần mềm khác. In đẹp hơn từ web Kiến thức này sau sẽ giúp bạn in đẹp hơn với thiết lập từ trong trình duyệt lướt web thông dụng hiện nay là Internet Explorer và Mozilla Firefox. Trình duyệt Mozilla Firefox Sau khi đã vào trang web chứa thông tin cần sử dụng để in thành tài liệu, bạn vào menuFile > Print Preview. Khi đó, theo mặc định trang in thì trên dòng đầu sẽ chứa thông tin về tiêu đề, thông tin địa chỉ URL... Bạn chọn tiếp vào Page Setup để thiết lập cách hiển thị trang in (ảnh). Trong phần Margins & Header/Footer, phần Margins cho bạn tùy chọn kích thước chừa lề thông qua các thông số trên (top), dưới (bottom), trái (Left), phải (Right). Tuy nhiên, bạn nên chú ý vào phần Headers & Footers. Có ba phần theo cách hiển thị là Left (bên trái), Center (chính giữa), và Right (bên phải). Tùy theo cách hiển thị mà bạn có thể chọn thông số thích hợp.
  4. Trình duyệt Internet Explorer Thủ thuật trên Internet có khác chút ít với Mozilla Firefox. Sau khi đã vào được trang web chứa thông tin cần. Bạn vào menu File > Print Preview. Tiếp theo bạn chọn Alt + U. Phần Paper, bạn chọn kích thước giấy cần dùng (thông thường là A4). Phần Source bạn chọn Default Tray. Phần Header và Footer bạn xóa trống. Phần Marginscho bạn chọn kích thước chừa lề. Sau khi thiết lập, bạn nhấn OK để hoàn tất. Trong một số trường hợp trang web chứa thông tin quá dài mà bạn chỉ cần in một trang hay một vài trang thì có thể dùng thủ thuật sau: Sau khi chờ trang nội dung tải hoàn chỉnh. Bạn nhấn Ctrl + P (áp dụng cho cả Mozilla Firefox và Internet Explorer). Sau đó, đối với Mozilla Firefox, bạn chọn trang cần in trong mục Print Range, bạn đánh dấu trang trong phần Pages From (số thứ tự trang đầu) To(số thứ tự trang cuối). Còn đối với Internet Explorer, bạn chọn trang cần in thông qua cơ cấu cách khoảng. Thí dụ bạn cần in trang 2 tới trang 5 thì bạn điền nội dung 2-5 vào phần Pages trong mục Page Range.
  5. Thêm SafeMode vào menu Boot Như bạn biết, chế độ SafeMode rất cần thiết cho nhu cầu chỉnh sửa hệ thống trước những lỗi về phần cứng và mềm. Khi vào chế độ này, hầu hết các ứng dụng về phần cứng đều được ngắt để cho bạn nắm bắt lỗi hệ thống mà khắc phục. Mỗi lần vào SafeMode, có một bất tiện là bạn phải nhấn Phím F8 để chọn chế độ khởi động từ menu Boot. Một bất tiện khi sử dụng, chưa kể việc phải chọn nhấn F8 đúng thời điểm. Với thủ thuật nhỏ sau, bạn sẽ thêm SafeMode vào menu khởi động Windows để có thể sử dụng khi cần thiết. Đầu tiên, bạn click phải vào icon My Computer và chọn Properties. Sau đó chọn vàoAdvanded. Trong phần StartUp and Recovery, bạn chọn Settings để thiết lập. Tại khung thiết lập, bạn nhấn chọn Edit để thêm SafeMode vào menu Boot thông qua việc chỉnh sửa tập tin Boot.ini.
  6. Khi tập tin Boot.ini đã được mở, bạn thêm vào dòng lệnh saumulti(0)disk(0)rdisk(0)partition(2)\WINDOWS="Safe Mode" /safeboot:minimal /sos /bootlog. Lưu ý: bạn có thể không cần type y hệt như dòng lệnh trên, bạn có thể sao chép từ câu lệnhmulti(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINDOWS="Microsoft Windows XP Professional" /noexecute=optin /fastdetect (mặc định luôn có) và paste vào dòng bên dưới và thay đổi WINDOWS="Microsoft Windows XP Professional" thànhWINDOWS="Safe Mode" sau đó thêm vào /safeboot:minimal /sos /bootlog để hoàn tất. Như vậy tập tin Boot.ini của bạn sẽ có định dạng sau.
  7. Sau đó bạn lưu các thiết lập lại thông qua menu File > Save trên notepad và đóng notepad lại. Bây giờ, bạn chọn thời gian khởi động từ 30s xuống còn 10s hay nhỏ hơn nếu cần thiết trong phần Time to display list of operating systems. Nhấn OK 2 lần để quay lại Windows. Bạn khởi động lại máy tính sẽ thấy menu Boot giờ đã thay đổi. Sẽ có thêm menu SafeMode nằm dưới menu Windows XP Professional. Việc paste dòng lệnh SafeMode vào bên dưới dòng lệnh có sẵn nhằm mục đích chọn chế độ SafeMode như là một option thì khởi động. Nếu bạn không cần vào chế độ SafeMode thì sau thời gian 30s (theo mặc định hoặc theo tùy chọn thiết lập của bạn bên trên), hệ thống sẽ vào thẳng Windows mà không vào SafeMode.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2