intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn trong tim thể tắc nghẽn: Kết quả trung hạn phẫu thuật chuyển các tĩnh mạch phổi về nhĩ trái tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn trong tim thể tắc nghẽn: Kết quả trung hạn phẫu thuật chuyển các tĩnh mạch phổi về nhĩ trái tại Bệnh viện Nhi Trung ương Đánh giá kết quả trung hạn sau phẫu thuật chuyển các tĩnh mạch phổi về nhĩ trái đối với các bệnh nhân bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn thể trong tim có tắc nghẽn tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn trong tim thể tắc nghẽn: Kết quả trung hạn phẫu thuật chuyển các tĩnh mạch phổi về nhĩ trái tại Bệnh viện Nhi Trung ương

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 522 - th¸ng 1 - sè 1 - 2023 Nghiên cứu những người bệnh nhồi máu não 4. Kim CH, Kim SE, Jeon JP. Meta-Analysis of do tắc động mạch não giữa đoạn M2 được tái Endovascular Treatment for Acute M2 Occlusion. J Korean Neurosurg Soc. 2019;62(2):193-200. tưới máu tại Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện Bạch doi:10.3340/jkns.2017.0299 Mai từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2022 cho thấy 5. Phan K, Maingard J, Kok HK, et al. Contact tỷ lệ hồi phục tốt (mRS 0-2: 59,7%). Việc điều trị Aspiration versus Stent-Retriever Thrombectomy tái tưới máu đã cải thiện NIHSS 24 giờ sau điều for Distal Middle Cerebral Artery Occlusions in Acute Ischemic Stroke: Meta-Analysis. trị và mRS sau 90 ngày so với nhóm điều trị nội Neurointervention. 2018;13(2):100-109. khoa tối ưu, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ doi:10.5469/neuroint.2018.00997 chảy máu có triệu chứng còn cao (8%). 6. Atchaneeyasakul K, Malik AM, Yavagal DR, et al. Thrombectomy Outcomes in Acute TÀI LIỆU THAM KHẢO Ischemic Stroke due to Middle Cerebral Artery M2 1. Nguyễn Văn Đăng. Tai biến mạch máu não. Hà Occlusion with Stent Retriever versus Aspiration: Nội: Nhà xuất bản y học; 2006. A Multicenter Experience. Interv Neurol. 2. Hernández-Pérez M, Pérez de la Ossa N, 2020;8(2-6):180-186. doi:10.1159/000500198 Aleu A, et al. Natural history of acute stroke due 7. Havenon A de, Narata AP, Amelot A, et al. to occlusion of the middle cerebral artery and Benefit of endovascular thrombectomy for M2 intracranial internal carotid artery. J middle cerebral artery occlusion in the ARISE II Neuroimaging. 2014;24(4):354-358. doi:10.1111 study. Journal of NeuroInterventional Surgery. /jon.12062 2021;13(9):779-783. doi:10.1136/neurintsurg- 3. Goyal M, Menon B, Zwam WV, et al. 2020 -016427 Endovascular thrombectomy after large-vessel 8. Gory B, Lapergue B, Blanc R, et al. Contact ischaemic stroke: a meta-analysis of individual Aspiration Versus Stent Retriever in Patients With patient data from five randomised trials. Acute Ischemic Stroke With M2 Occlusion in the undefined. 2016. /paper/Endovascular- ASTER Randomized Trial (Contact Aspiration thrombectomy-after-large-vessel-a-of-Goyal- Versus Stent Retriever for Successful Menon/28ed2f84063132431b7a625fb786e5bb0d6 Revascularization). Stroke. 2018;49(2):461-464. e2bf3/figure/1. Accessed June 15, 2021. doi:10.1161/STROKEAHA.117.019598 BẤT THƯỜNG TRỞ VỀ TĨNH MẠCH PHỔI HOÀN TOÀN TRONG TIM THỂ TẮC NGHẼN: KẾT QUẢ TRUNG HẠN PHẪU THUẬT CHUYỂN CÁC TĨNH MẠCH PHỔI VỀ NHĨ TRÁI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Lý Thịnh Trường1, Mai Đình Duyên1 TÓM TẮT kg, diện tích da cơ thể trung bình là 0.27  0.1 m2. Có 2 bệnh nhân (11.8%) có tình trạng sốc tim khi nhập 51 Mục tiêu: Đánh giá kết quả trung hạn sau phẫu viện, 15 bệnh nhân (88.2%) có suy hô hấp trước khi thuật chuyển các tĩnh mạch phổi về nhĩ trái đối với các tiến hành phẫu thuật, và 6 bệnh nhân (35.3%) cần bệnh nhân bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn thở máy trước phẫu thuật. Thủ thuật phá vách liên nhĩ toàn thể trong tim có tắc nghẽn tại Trung tâm Tim trước phẫu thuật được tiến hành trên 4 trường hợp mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và (23.5%) nhằm ổn định huyết động của bệnh nhân. phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu Thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 56.3  được tiến hành với các bệnh nhân được chẩn đoán 32.2 phút, thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể xác định bất thường trở về các tĩnh mạch phổi hoàn trung bình là 84.738.9 phút. Có 2 bệnh nhân toàn thể trong tim có tắc nghẽn được phẫu thuật sửa (11.8%) có tổn thương hẹp tại vị trí hợp lưu các tĩnh chữa hai thất tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi mạch phổi đổ vào xoang vành cần phải mở rộng lỗ đổ Trung ương trong thời gian từ tháng 3 năm 2011 đến vào xoang vành và sử dụng kỹ thuật sutureless nhằm tháng 5 năm 2017. Kết quả: Có tổng số 17 bệnh mở rộng miệng nối, 15 trường hợp (88.2%) còn lại nhân phù hợp với tiêu chuẩn được lựa chọn vào được áp dụng kỹ thuật kinh điển cắt nóc xoang vành nghiên cứu. Tỷ lệ nam/nữ là 12/5. Tuổi trung bình khi và vá lại lỗ thông liên nhĩ. Có 4 bệnh nhân (23.5%) có phẫu thuật của các bệnh nhân là 97.7  67.8 ngày, nhịp chậm xoang sau phẫu thuật cần tạo nhịp nhĩ tạm cân nặng trung bình của các bệnh nhân là 4.5  0.9 thời, và 1 bệnh nhân có tình trạng cung lượng tim thấp sau phẫu thuật. Thời gian thở máy trung bình 1Bệnh viện Nhi Trung ương sau phẫu thuật là 18.1  27.7 giờ, có 1 bệnh nhân Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lý Thịnh Trường (5.9%) tử vong sau phẫu thuật và cũng là bệnh nhân Email: nlttruong@gmail.com cần mổ lại sớm do hẹp miệng nối tĩnh mạch phổi sau Ngày nhận bài: 12.10.2022 phẫu thuật. Kết quả khám lại ở các bệnh nhân sống Ngày phản biện khoa học: 5.12.2022 sót sau phẫu thuật cho thấy các bệnh nhân đều ổn Ngày duyệt bài: 20.12.2022 định và 1 bệnh nhân có hẹp nhẹ các tĩnh mạch phổi 211
  2. vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2023 chưa cần phải mổ lại. Kết luận: Kết quả trung hạn I. ĐẶT VẤN ĐỀ phẫu thuật điều trị bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn thể trong tim có tắc nghẽn tại Trung tâm Bất thường trở về các tĩnh mạch phổi hoàn Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương là khả quan. Cần toàn là một tổn thương tim bẩm sinh hiếm gặp, có nghiên cứu với thời gian theo dõi dài hơn và số chiếm tỷ lệ 1%-3% trong tổng số các bệnh tim lượng bệnh nhân nhiều hơn để đánh giá chính xác bẩm sinh. Có 4 phân nhóm trong bệnh lý tim hơn nữa về bệnh lý tim bẩm sinh hiếm gặp này. bẩm sinh hiếm gặp này, bao gồm: thể trên tim, Từ khoá: bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn có tắc nghẽn, thể trong tim, kết quả phẫu thuật thể trong tim, thể dưới tim và thể hỗn hợp. Tình trung hạn trạng tắc nghẽn trên đường trở về tim của các tĩnh mạch phổi có thể gặp ở hai vị trí là trên SUMMARY đường đi của tĩnh mạch thẳng hoặc vách liên nhĩ OBSTRUCTED INTRACARDIAC TYPE OF hạn chế gây cản trở dòng máu trộn tử tim phải TOTAL ANOMALOUS PULMONARY VENOUS sang tim trái. Phần lớn các trường hợp có tắc CONNECTION: MID-TERM OUTCOMES OF nghẽn tĩnh mạch phổi trở về sẽ gặp trong 3 dưới SURGICAL REPAIR AT VIETNAM NATIONAL nhóm là bất thường tĩnh mạch phổi thể dưới tim CHILDREN’S HOSPITAL và bất thường tĩnh mạch phổi thể trên tim hoặc Objective: To evaluate the mid-term outcomes thể hỗn hợp (1)(2)(3). Tắc nghẽn trở về đối với of surgical repair for obstructed intracardiac type of bất thường trở về tĩnh mạch phổi thể trong tim total anomalous pulmonary venous connection at là rất hiếm gặp, chủ yếu do tổn thương lỗ thông Heart Center-Vietnam National Children’s Hospital. Methods: A retrospective study was conducted for trên vách liên nhĩ hạn chế và có tỷ lệ tử vong evaluation of patients who underwent surgical repair cao hơn so với các bệnh nhân không có tắc with obstructed intracardiac type of total anomalous nghẽn (4). pulmonary venous connection at Heart Center- Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh Vietnam National Children’s Hospital from March 2011 giá kết quả trung hạn điều trị phẫu thuật chuyển to May 2027. Results: A total of 17 patients were operated on during the study period. There were 12 các tĩnh mạch phổi về nhĩ trái đối với các bệnh males and 5 females. The mean age at operation was nhân được chẩn đoán bất thường trở về tĩnh 97.7  67.8 days, the mean weight was 4.5  0.9 kg, mạch phổi hoàn toàn thể trong tim có tắc nghẽn and the mean BSA was 0.27  0.1 m2. Two patients tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương. (11.8%) were admitted to the hospital with cardiogenic shock, 15 patients (88.2%) have II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU respiratory failure, and 6 patients (35.3%) required Trong thời gian từ tháng 3 năm 2011 đến mechanical ventilation before the operation. The tháng 5 năm 2017, các bệnh nhân được chẩn Raskind procedure was applied in 4 patients (23.5%) before surgical repair due to hemodynamic unstable. đoán bất thường trở về hoàn toàn tĩnh mạch The mean time of aortic cross-clamp time was 56.3  phổi thể trong tim có tắc nghẽn được tiến hành 32.2 minutes, and the mean time of bypass was 84.7 phẫu thuật chuyển các tĩnh mạch phổi về nhĩ trái  38.9 minutes. The sutureless techniques were tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung applied in two patients due to the restriction of the ương được thu thập vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn ostia connection between the pulmonary vein confluence and the coronary sinus. The conventional chẩn đoán được dựa trên kết quả siêu âm độc repair was applied in the remaining 15 patients. There lập của hai bác sĩ nội tim mạch, với các tĩnh were 4 patients (23.5%) have sinus bradycardia mạch phổi trở về qua hợp lưu tĩnh mạch phổi rồi postoperative and required temporary atrial pacing, đổ vào xoang vành và trở về nhĩ phải. Tiêu and 1 patient who had low cardiac output syndrome. chuẩn chẩn đoán tắc nghẽn tĩnh mạch phổi là The mean time of postoperative ventilation was 18.1  những trường hợp có chênh áp qua siêu âm 27.7 hours, and 1 patient (5.9%) died at the hospital after reoperation due to stenosis of the anastomotic. Doppler trên đường đi của hợp lưu các tĩnh phổi During follow-up, all patients showed normal trên 1.2m/s, hoặc lỗ thông liên nhĩ hạn chế với development, and only 1 patient who have mild đường kính dưới 5mm và có chênh áp qua lỗ stenosis of the individual pulmonary vein. thông tầng nhĩ trên 1.2m/s. Conclusions: Mid-term outcomes of surgical repair Chỉ định phẫu thuật cấp cứu đặt ra là tuyệt for obstructed intracardiac type of total anomalous pulmonary venous connection at Heart Center- đối với những bệnh nhân được chẩn đoán có tắc Vietnam National Children’s Hospital are good. Further nghẽn đường trở về của tĩnh mạch phổi. Phẫu investigation with a bigger number of patients and thuật được tiến hành thường quy qua đường mở longer follow-up are necessary. giữa xương ức với tuần hoàn ngoài cơ thể gồm 1 Keywords: obstructed total anomalous cannuyl động mạch chủ và 2 cannuyl tĩnh mạch pulmonary venous connection, intracardiac type, mid- term outcomes chủ. Chúng tôi tiến hành chạy máy tim phổi nhân tạo kèm theo hạ thân nhiệt xuống 30-32 212
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 522 - th¸ng 1 - sè 1 - 2023 độ C. Tim được bảo vệ bằng dung dịch liệt tim III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tinh thể lạnh HTK. Nhĩ phải được mở, toàn bộ Trong thời gian nghiên cứu, có tổng số 17 nóc xoang vành được mở tới gần sát chỗ đổ vào bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn được thu thập xoang vành của hợp lưu các tĩnh mạch phổi, cần vào nghiên cứu. Có 12 trẻ nam và 5 trẻ nữ. Tuổi phảu được nhìn rõ hợp lưu các tĩnh mạch phổi và trung bình khi phẫu thuật của các bệnh nhân là đảm bảo không có hẹp ở hợp lưu tĩnh mạch 97.7  67.8 ngày, cân nặng trung bình của các phổi. Chúng tôi chủ trương không khâu tăng bệnh nhân là 4.5  0.9 kg, diện tích da cơ thể cường trên điểm tận cùng của đường mở cắt nóc trung bình là 0.27  0.1 m2. Có 2 bệnh nhân xoang vành nhằm tránh tình trạng co rút chỗ đổ (11.8%) có tình trạng sốc tim khi nhập viện, 15 vào xoang vành của các tĩnh mạch phổi. Sau khi bệnh nhân (88.2%) có suy hô hấp trước khi tiến nóc xoang vành được mở rộng, một miếng vá hành phẫu thuật, và 6 bệnh nhân (35.3%) cần màng tim tươi đủ rộng sẽ được sử dụng để vá lại thở máy trước phẫu thuật. Chi tiết đặc điểm bệnh thông liên nhĩ và chuyển các tĩnh mạch phổi về nhân trước phẫu thuật được mô tả trong Bảng 1. nhĩ trái. Một số ít trường hợp sẽ được để lại một Bảng 1: Đặc điểm trước phẫu thuật các lỗ thông liên nhĩ nhỏ trên miếng vá thông liên bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu nhĩ nhằm giảm áp cho tim phải trong trường hợp Tình trạng bệnh nhân n (%), có cơn tăng áp lực động mạch phổi trong thời trước mổ meanSD gian hồi sức. Đường mở nhĩ phải được đóng và Tuổi (ngày) 97.7  67.8 tim được tưới máu trở lại. Cân nặng (kg) 4.5  0.9 Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, có 2 Diện tích da cơ thể (m2) 0.27  0.1 bệnh nhân bị hẹp tại vị trí đổ vào xoang vành Giới của hợp lưu các tĩnh mạch phổi. Để giải phóng Nam 12 70.6 hoàn toàn tắc nghẽn, chúng tôi chủ động mở Nữ 5 29.4 rộng đường rạch cắt nóc xoang vành đi qua vị trí Sốc tim 2 11.8 hẹp, sau đó rạch rộng sang hai bên của hợp lưu Suy hô hấp 15 88.2 các tĩnh mạch phổi, đồng thời mở rộng đường Thở máy trước phẫu thuật 6 35.3 cắt trên mặt sau nhĩ trái tương ứng với đường Phá vách liên nhĩ trước mổ 4 23.5 mở trên hợp lưu các tĩnh mạch phổi. Sau đó Thông liên nhĩ 12 70.6 đường rạch của mặt sau nhĩ trái được khâu trùm Thời gian cặp động mạch chủ trung bình của lên đường mở trên hợp lưu các tĩnh mạch phổi các bệnh nhân trong nghiên cứu là 56.3  32.2 nhằm tạo miệng nối sutureless giữa hợp lưu các phút, thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể tĩnh mạch phổi và mặt sau nhĩ trái. trung bình là 84.7  38.9 phút. Trong nhóm Các biến được thu thập vào nghiên cứu bao nghiên cứu, có 2 bệnh nhân (11.8%) tổn thương gồm các đặc điểm của bệnh nhân trước phẫu hẹp tại vị trí hợp lưu các tĩnh mạch phổi đổ vào thuật (tuổi, cân nặng, diện tích da cơ thể, tình xoang vành cần phải mở rộng lỗ đổ vào xoang trạng suy hô hấp, cần hỗ trợ thở máy…), các đặc vành và sử dụng kỹ thuật sutureless nhằm mở điểm trong quá trình phẫu thuật (thời gian cặp rộng miệng nối, và 15 trường hợp (88.2%) còn động mạch chủ, thời chạy chạy máy tim phổi lại được áp dụng kỹ thuật kinh điển cắt nóc nhân tạo, các phương pháp xử lý tổn thương và xoang vành. Chi tiết diễn biến trong phẫu thuật tổn thương phối hợp…), cũng như các diễn biến được mô tả trong Bảng 2. trong quá trình hồi sức và kết quả khám kiểm tra Bảng 2: Diễn biến trong mổ lại trong quá trình theo dõi cho bệnh nhân. Các n (%), biến được thu thập và xử lý bằng phần mềm Diễn biến trong phẫu thuật meanSD SPSS 20.1. Phân tích Kaplan Meier được sử dụng Thời gian chạy máy tim phổi nhằm đánh giá tỷ lệ sống sót sau phẫu thuật. Tử 84.7  38.9 nhân tạo (phút) vong sớm được định nghĩa là tử vong trong thời Thời gian cặp động mạch chủ gian nằm viện hoặc tử vong sau phẫu thuật 30 56.3  32.2 (phút) ngày. Nghiên cứu được chấp thuận của Hội đồng Vá thông liên nhĩ 17 100 đạo đức của Viện Nghiên cứu sức khoẻ trẻ em- Thắt ống động mạch 7 41.2 Bệnh viện Nhi Trung ương. Do tính chất hồi cứu Sửa van ba lá 1 5.9 của nghiên cứu nên phiếu chấp thuận tham gia Chuyển các TMP về nhĩ trái bằng nghiên cứu của bố mẹ hoặc người giám hộ của 2 11.8 pp sutureless bệnh nhân được bỏ qua. Để lại PFO 7 41.2 213
  4. vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2023 Để hở xương ức 0 0 phục và bệnh nhân mất trong bệnh cảnh sốc ECMO hỗ trợ 0 0 nhiễm trùng. Thời gian thở máy trung bình sau phẫu thuật Có 2 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của là 18.1  27.7 giờ, có 1 bệnh nhân (5.9%) tử chúng tôi có tình trạng hẹp tại vị trí đổ vào vong sau phẫu thuật và cũng là bệnh nhân cần xoang vành của hợp lưu các tĩnh mạch phổi. Đây mổ lại sớm do hẹp miệng nối tĩnh mạch phổi sau là một thương tổn rất hiếm gặp đối với bệnh lý phẫu thuật. Có 4 bệnh nhân (23.5%) có nhịp bất thường trở về của các tĩnh mạch phổi. Chúng chậm xoang sau phẫu thuật cần tạo nhịp nhĩ tạm tôi tiến hành mở rộng trên toàn bộ hợp lưu của thời, và 1 bệnh nhân có tình trạng cung lượng các tĩnh mạch phổi theo chiều ngang, tương tự tim thấp sau phẫu thuật. Có 1 bệnh nhân nhiễm như đường mở trên hợp lưu các tĩnh mạch phổi trùng vết mổ sau phẫu thuật. Chi tiết diễn biến thể trên tim. Vị trí nhĩ trái tại nơi đổ vào của sau phẫu thuật được mô tả trong Bảng 3. xoang vành cũng được rạch rộng theo hướng Bảng 3: Diễn biến sau mổ song song với đường mở trên hợp lưu các tĩnh n (%), mạch phổi. Đưởng rạch trên nhĩ trái luôn luôn Tình trạng bệnh nhân trước mổ meanSD rộng hơn so với đường rạch trên hợp lưu các tĩnh Thời gian thở máy sau phẫu thuật (giờ) 18.1  27.7 mạch phổi. Sau đó đường mở trên nhĩ trái được Thời gian nằm hồi sức (ngày) 5.1  2.8 úp vào màng tim mặt sau, cách bờ của đường Thời gian nằm viện sau mổ (ngày) 19.7  14.7 mở trên hợp lưu các tĩnh mạch phổi khoảng 3- Tử vong 1 5.9 5mm, tạo miệng nối sutureless giữa mặt sau nhĩ Nhiễm trùng xương ức 0 0 trái với màng tim xung quanh của hợp lưu các Suy đa tạng sau phẫu thuật 1 5.9 tĩnh mạch phổi. Mặc dù có 1 bệnh nhân tử vong Nhiễm trùng vết mổ 1 5.9 do tình trạng phù phổi không hồi phục sau khi Hội chứng cung lượng tim thấp 1 5.9 áp dụng kỹ thuật này, nhưng kết quả siêu âm Hẹp miệng nối sau mổ cần mổ lại sớm 1 5.9 sau mổ ở cả hai bệnh nhân đều cho thấy miệng Loạn nhịp tim 4 23.5 nối các tĩnh mạch phổi với nhĩ trái là rất rộng rãi và không có tắc nghẽn. IV. BÀN LUẬN Theo dõi trung hạn sau phẫu thuật với các Bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn bệnh nhân sống sót trong nghiên cứu của chúng có tắc nghẽn là một cấp cứu ngoại tim mạch nhi tôi cho thấy không có trường hợp nào tử vong thực thụ do nguy cơ tử vong cao và tiên lượng muộn, không có bệnh nhân nào cần phải mổ lại tồi sau phẫu thuật (3)(5)(6). Tỷ lệ tử vong sau do tái hẹp các tĩnh mạch phổi. Kết quả khám lại phẫu thuật có thể lên tới 35%-40% đối với một cũng cho thấy các bệnh nhân sống sót sau phẫu số nghiên cứu (7)(8). Những nghiên cứu trong thuật có áp lực động mạch phổi bình thường, với thời gian gần đây cho thấy kết quả điều trị bệnh triệu chứng cơ năng hoàn toàn bình thường. lý này có khả quan hơn so với những nghiên cứu có thời gian theo dõi dài từ trước, nhưng tỷ lệ tử V. KẾT LUẬN vong sau phẫu thuật vẫn dao động từ 5% - 10% Kết quả trung hạn phẫu thuật chuyển các (1)(2)(4). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tĩnh mạch phổi về nhĩ trái trong điều trị bệnh lý tương đương với các tác giả nước ngoài với chỉ 1 bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn thể bệnh nhân tử vong sau phẫu thuật (5.9%) và trong tim có tắc nghẽn tại Trung tâm Tim mạch- không có bệnh nhân tử vong muộn. Bệnh nhân Bệnh viện Nhi Trung ương là khả quan. Một tử vong trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu với thời gian theo dõi dài hơn và số một trường hợp có hẹp vị trí đổ vào xoang vành lượng bệnh nhân lớn hơn để đánh giá chính xác của hợp lưu các tĩnh mạch phổi nhưng không hơn nữa kết quả điều trị với bệnh lý hiếm gặp được xử lý triệt để trong lần mổ đầu tiên. Bệnh này là hoàn toàn cần thiết. nhân sau khi cai máy tim phổi nhân tạo và ra hồi sức sau phẫu thuật vẫn tiếp tục tình trạng cung TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Harada T, Nakano T, Oda S, Kado H. Surgical lượng tim thấp và phù phổi. Sau khi xác định results of total anomalous pulmonary venous nguyên nhân là do hẹp vị trí đổ vào xoang vành, connection repair in 256 patients. Interact chúng tôi đã quyết định mổ lại cấp cứu để mở Cardiovasc Thorac Surg. 2019 Mar rộng vị trí hẹp bằng kỹ thuật sutureless. Mặc dù 1;28(3):421–6. 2. Shi G, Zhu Z, Chen J, Ou Y, Hong H, Nie Z, et sau phẫu thuật lần thứ 2 thì thương tổn hẹp tĩnh al. Total Anomalous Pulmonary Venous mạch phổi đã được giải quyết và không còn tắc Connection: The Current Management Strategies nghẽn, nhưng phổi của bệnh nhân không hồi 214
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 522 - th¸ng 1 - sè 1 - 2023 in a Pediatric Cohort of 768 Patients. Circulation. without reducing survival. J Cardiothorac Surg. 2017 Jan 3;135(1):48–58. 2021 Dec;16(1):213. 3. Karamlou T, Gurofsky R, Al Sukhni E, Coles 6. Seale AN, Uemura H, Webber SA, Partridge JG, Williams WG, Caldarone CA, et al. Factors J, Roughton M, Ho SY, et al. Total Anomalous Associated With Mortality and Reoperation in 377 Pulmonary Venous Connection. :9. Children With Total Anomalous Pulmonary Venous 7. Padalino MA, Cavalli G, De Franceschi M, Connection. Circulation. 2007 Mar Mancuso D, Maschietto N, Vida V, et al. 27;115(12):1591–8. Surgical Outcomes of Total Anomalous Pulmonary 4. St. Louis JD, Harvey BA, Menk JS, Venous Connection Repair: A 22-Year Experience: Raghuveer G, O’Brien JE, Bryant R, et al. SURGERY FOR TOTAL ANOMALOUS PULMONARY Repair of “Simple” Total Anomalous Pulmonary VENOUS CONNECTION. J Card Surg. 2014 Venous Connection: A Review From the Pediatric Sep;29(5):678–85. Cardiac Care Consortium. Ann Thorac Surg. 2012 8. White BR, Ho DY, Faerber JA, Katcoff H, Jul;94(1):133–8. Glatz AC, Mascio CE, et al. Repair of Total 5. Xi L, Wu C, Pan Z, Xiang M. Emergency surgery Anomalous Pulmonary Venous Connection: Risk without stabilization prior to surgical repair for Factors for Postoperative Obstruction. Ann Thorac total anomalous pulmonary venous connection Surg. 2019 Jul;108(1):122–9. reduces duration of mechanical ventilation 215
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2