Bệnh học sản - Song thai
lượt xem 10
download
Đa thai là từ dùng để chỉ có hơn một thai trong tử cung. Sinh đôi thường gặp hơn các đa thai khác. Xuất độ 0,12% tăng theo số lần sanh và tuổi của sản phụ. Đa thai được xếp vào thai nghén có nguy cơ cao, tỷ lệ tử vong chu sản 14- 20%. 2. Sinh bệnh học và giải phẫu học: Vì song thai gặp tần suất cao nhất nên chúng ta chỉ nghiên cứu song thai, có hai loại song thai (song thai một trứng và song thai 2 trứng). 2.1. Song thai 2 trứng: (song thai...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bệnh học sản - Song thai
- Bệnh học sản - Song thai 1. Đại cương: Đa thai là từ dùng để chỉ có hơn một thai trong tử cung. Sinh đôi th ường gặp hơn các đa thai khác. Xuất độ 0,12% tăng theo số lần sanh và tuổi của sản phụ. Đa thai được xếp vào thai nghén có nguy cơ cao, tỷ lệ tử vong chu sản 14- 20%. 2. Sinh bệnh học và giải phẫu học: Vì song thai gặp tần suất cao nhất nên chúng ta chỉ nghiên cứu song thai, có hai loại song thai (song thai một trứng và song thai 2 trứng). 2.1. Song thai 2 trứng: (song thai dị hợp tử) Tần suất 70% số song thai: - Sinh bệnh học: 2 thai nhi là kết quả của sự thụ thai bởi 2 noãn và 2 tinh trùng khác nhau. + 2 noãn có thể từ 1 hoặc 2 buồng trứng. + 2 tinh trùng có thể từ 1 hoặc 2 người cha.
- + Sự thụ tinh có thể từ một lần giao hợp hay nhiều lần giao hợp khác nhau, nhưng chỉ ở một chu kỳ kinh nguyệt gọi là sự bội thụ tinh đồng kỳ (kỳ kinh nguyệt). - Giải phẫu học: 2 thai nằm trong 2 buồng ối riêng: - Bánh nhau riêng. - Màng ối riêng. Nếu có vách ngăn 2 buồng ối gồm 4 lớp từ trong ra ngoài: - 2 nội sản mạc (màng ối). - 2 ngoại sản mạc. Vì vậy một thai nhi có riêng bánh nhau nên có 2 hệ tuần hoàn riêng biệt, 2 bánh nhau có thể tách biệt (nằm cách xa nhau) nếu vị trí đậu thai ở xa nhau hoặc nằm sát nhau (nhưng có đường phân cách giữa 2 bánh nhau rõ rệt). Song thai 2 trứng có thể cùng giới tính hay khác giới tính và đặc biệt là tính di truyền học. 2.2. Song thai một trứng: (song thai đồng hợp tử) chiếm gần 30%. Hai thai là kết quả của sự thụ tinh của một noãn với một tinh trùng trong quá trình phân chia và biệt hoá tế bào tạo thành hợp tử đột biến phân chia thành hai thai nhi, tuỳ theo thời điểm phân chia sớm hay muộn mà ta có loại song thai khác nhau.
- 2.2.1. Hai nhau hai ối: sự phân chia rất sớm từ 1-3 ngày sau khi thụ thai, trước khi khối tế bào trong thành lập và khối tế bào ngoài của phôi nang biệt hoá thành nhau thai. (Về giải phẫu học) giống song thai 2 trứng. 2.2.2. Một nhau, 2 ối: sự phân chia rất sớm từ ngày thứ 5 sau khi thụ thai. Khi khối tế bào đã thành lập và khối tế bào ngoài đã biệt hoá nhưng túi ối chưa xuất hiện. - 2 thai có một bánh nhau chung, tuần hoàn chung. - 2 buồng ối riêng nhưng giữa 2 buồng ối có 2 lớp nội sản mạc (màng ối). 2.2.3. Một nhau, một ối: sự phân chia muộn: ngày 8-10 sau thụ tinh lúc túi ối bắt đầu xuất hiện. - 2 thai nằm trong một buồng ối không có màng ngăn cách. - 2 dây rốn cùng đi vào một bánh nhau. - 2 hệ thống tuần hoàn thông thương nhau. Nếu sự phân chia muộn hơn (> ngày 13) thì có sự dính nhau ở một phần cơ thể hay chung một cơ quan nào đó. - Trường hợp có thông nối tuần hoàn động mạch -động mạch, tĩnh mạch - tĩnh mạch.
- - Nếu có thông với động mạch -tĩnh mạch sẽ xảy ra hiện tượng truyền máu thai nhi, máu dồn về một thai nhi làm cho thai này phát triển bình thường hoặc quá phát, trong khi thai nhi kia thì teo nhỏ yếu suy dinh dưỡng thậm chí chết đi. - Song thai một trứng luôn luôn cùng giới tính, giống nhau về kiểu hình và đặc tính di truyền. Bảng tóm tắt thêm: luôn luôn có 2 bánh nhau riêng. 1. Song thai 2 trứng có 1 bánh nhau chung.2. Song thai 1 trứng 3. Song thai 2 nhau, 2 ối riêng gặp trong trường hợp phân chia phôi sớm. 4. Song thai 2 trứng có thể cùng giới hay khác giới tính và các đặc điểm di truyền học, kiểu hình. 5. Song thai 1 trứng luôn luôn cùng phái (giới tính) giống nhau về kiểu hình và đặc tính di truyền học. 3. Nguyên nhân: Song thai 1 trứng có thể do yếu tố di truyền, gia đình, số lần sanh, có thể do dùng thuốc kích thích rụng trứng trong điều trị vô sinh.
- - Song thai 1 trứng: không liên quan đến yếu tố di truyền mà do đột biến gen trong quá trình phát triển và phân chia các hợp tử. 4. Chẩn đoán: 4.1. Trong những tháng đầu thai kỳ: Lâm sàng thường khó chẩn đoán, chỉ dựa vào nghén nhiều hơn, tử cung to hơn tuổi thai, HCG có thể tăng cao, nhưng không có giá trị chẩn đoán. - Siêu âm: có giá trị cao, 2 ổ tim thai, 2 phôi... - Chẩn đoán phân biệt với với thai trứng, u xơ tử cung. 4.2. Trong những tháng cuối thai kỳ: - Cơ năng: bụng lớn nhanh, mệt mỏi, thai máy nhiều. - Nhìn: chiều cao tử cung lớn hơn tuổi thai: có dấu hiệu chèn ép tĩnh mạch vùng chậu, phù âm hộ, phồng tĩnh mạch chi dưới. - Sờ nắn: thấy bụng căng to, khó khám thấy phần thai nếu kèm đa ối và luôn luôn có sờ thấy 3 cực trong đó 2 cực cùng tên, ít khi thấy 4 cực. - Nghe: thấy 2 ổ tim thai cách xa nhau, tần số chêng lệch >10 nhịp / phút, có thể dùng Dopler, Moritoring.
- - Thăm âm đạo: sờ được phần thai nhỏ không tương xứng với bụng to hoặc sờ thấy ọp ẹp (thai non tháng) hoặc thấy 1 dây rốn sa không đập, n hưng trên ổ bụng vẫn nghe thấy tim thai. - Chẩn đoán phân biệt: + Thai to. + Đa ối. + Thai + u vùng chậu. + Nhớ lầm ngày kinh chót. + Người béo phì, thành bụng dày. 5. Tiến triển và tiên lượng: 5.1. Tiến triển: Song thai thường ít khi đến đủ tháng vì nhiều biến chứng tử cung căng, chèn ép... - Sảy thai: ở những tháng đầu thai kỳ. - Thai lưu: thường do thông động mạch - tĩnh mạch, mất cân đối giữa 2 thai (ở thai 1 trứng). - Sanh non hay gặp nhất: mặc dù có nhiều tiến bộ của y học do căng tử nhau tiền đạo, ối vỡ sớm, ối vỡ non,cung quá, vị trí nhau bám rộng suy thai...
- - Thai chậm phát triển trong tử cung. - Đa ối thường gặp. - Biến chứng mạch máu thận: hội chứng tiền sản giật, sản giật, suy thai cấp. 5.2. Tiên lượng: - Nếu phát hiện được, theo dõi và xử trí kịp thời các biến chứng trong chuyển dạ. - Tiên lượng xấu do sanh non, nhau bong non, sau đẻ thai thứ 1 sanh ngôi bất thường, ngôi ngang ở thai 2. 6. Thái độ xử trí: 6.1. Trong thai kỳ: Khám thai định kỳ để đánh giá đúng mức, nghỉ ngơi, tránh làm việc nặng ở 3 tháng cuối thai kỳ. Điều trị khuyên sản phụ khi có tình trạng mệt mỏi, khó thở. 6.2. Trong chuyển dạ: Thường chuyển dạ kéo dài do tử cung căng quá làm cho cơn go tử cung yếu. Tư thế của thai trong buồng tử cung thường gặp: + Con so: 2 ngôi dọc 92,5%
- Trong đó 2 ngôi đầu 44,5% 1 đầu 1 mông 38% 2 mông 10% + Con dạ đa sản hoặc con so dị dạng tử cung: - 1 dọc, 1 ngang 7,5% - 2 ngôi ngang 0,2% 6.2.1. Xử trí trong sổ thai: 4 giai đoạn: a. Đỡ sanh thứ 1 b. Kiểm tra lại ngôi 2 c. Đỡ sanh ngôi 2 d. Đỡ nhau, kiểm soát tử cung 6.2.2. Đề phòng băng huyết sau sanh, vì dễ đờ tử cung. 6.2.3. Xử trí các trường hợp đẻ khó: đẩy 1 ngôi lên, nếu không kết quả thì phải mổ.a. 2 ngôi đầu tranh chấp mổb. Song thai khoá: ngôi 1 mông, ngôi 2 đầu, 2 đầu móc nhau không sổ được
- mổ.c. Ngôi 1 ngang mổ.d. Song thai dính
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh học sản - Đa ối - Thiểu ối
9 p | 288 | 31
-
Bệnh học sản - Thai ngoài tử cung
13 p | 208 | 28
-
Bệnh học sản - Thai chết lưu trong tử cung
9 p | 221 | 17
-
Bệnh học sản - Bệnh tim và thai nghén
13 p | 134 | 16
-
Bệnh học sản - Rau bong non
7 p | 167 | 16
-
Bệnh học sản - Đẻ khó
21 p | 150 | 10
-
Bệnh học sản - Rối loạn cao huyết áp và thai kỳ
13 p | 92 | 8
-
Khảo sát kiến thức về phòng bệnh đái tháo đường thai kỳ của các thai phụ đến khám thai tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Phụ sản tỉnh Nam Định năm 2021
4 p | 20 | 7
-
Kết cục thai kỳ và những yếu tố liên quan đến tiền sản giật nặng tại Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh
5 p | 10 | 4
-
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản nhi Cà Mau
6 p | 40 | 2
-
Giáo trình Bệnh học sản - phụ khoa (Ngành: Dinh dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
203 p | 3 | 2
-
Giáo trình Bệnh học sản - phụ khoa - kế hoạch hóa gia đình (Ngành: Y sỹ đa khoa - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
254 p | 14 | 2
-
Kết quả công tác quản lý đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Sản - Nhi Kiên Giang và một số yếu tố ảnh hưởng
5 p | 8 | 2
-
Thông báo bốn bệnh nhân sán máng và xác định loài sán máng schistosoma hematobium ở Việt Nam bằng hình thái học và sinh học phân tử
7 p | 55 | 2
-
Nghiên cứu kết quả xử trí thai to tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
4 p | 2 | 1
-
Đánh giá kết quả can thiệp mổ lấy thai theo yêu cầu ở thai phụ được quản lý thai kỳ tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau năm 2023-2024
5 p | 3 | 1
-
Ảnh hưởng của mổ lấy thai đến lần mang thai sau của sản phụ sinh lần 2 tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau năm 2022-2023
5 p | 2 | 0
-
Giáo trình Bệnh học sản - phụ khoa - dân số kế hoạch hóa gia đình (Ngành: Y sỹ - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
326 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn