
Bệnh học sản - Vở tử cung
Vở tử cung là một trong những tai biến rất nguy hiểm trong sản khoa, có thể gây
tử vong cho mẹ và thai nhi. Vở tử cung có thể xẩy ra trong thời kỳ mang thai
nhưng thường sẩy ra nhất trong khi chuyển dạ
Vở tử cung là một nguyên nhân gây tử vong mẹ chiếm 5% các tử vong mẹ ở Mỹ.
Ở nước ta những năm gần đây tỷ kệ tử vong do vở tử cung có giảm nhờ những tiến
bộ trong lĩnh vực y học như gây mê hồi sức, truyền máu, kháng sinh...cùng với
việc mở rộng mạng lưới quản ký thai nghén, trình độ chuyên khoa được nâng cao,
hạn chế thủ thuật thô bạo, chỉ định mổ lấy thai kịp thời... nên giảm được tình
huống có thể dẩn đến vở tử cung.
Tình hình vở tử cung tại bệnh viện tỉnh Dăk Lăk những năm gần đây là khoảng 10
- 11 trường hợp/ năm
1. Nguyên nhân
1.1. Do mẹ

- Thường xẩy ra trên những sản phụ có sẹo mổ cũ ở tử cung: mổ bóc u xơ, mổ lấy
thai nhất là mổ dọc thân tử cung, mổ cắt vách ngăn tử cung, sẹo khâu lại tử cung
vở trong lần đẻ trước, sẹo khâu lổ thủng tử cung do nạo phá thai...
- Những người mẹ có khung chậu bất thường: khung chậu lệch, méo, khung chậu
giới hạn dẫn đến bất tương xứng giữa thai nhi và khung chậu
- Do các khối u tiền đạo như u nang buồng trứng trong dây chằng rộng, u xơ tử
cung ở đoạn dưới, các khối u ở tiểu khung và âm đạo làm cản trở đường xuống
của thai nhi trong quá trình chuyển dạ. Nếu không được phát hiện kịp thời, đúng
mức có thể dẩn đến vở tử cung
1.2. Do thai
- 4000 g gây nên tình trangĐẻ khó do thai to toàn bộ trọng lượng thai bất tương
xứng giữa khung chậu và thai nhi. Cũng có thể do thai to từng phần (não úng thuỷ,
bụng cóc, song thai hai thai dính nhau), do thai dị dạng.
- Đẻ khó do ngôi bất thường: ngôi chỏm cúi không tốt, ngôi ngang, ngôi trán, ngôi
mông... nếu chỉ định và xử trí không đúng có thể dẫn đến vở tử cung
1.3. Do thủ thuật

Tiến hành các thủ thuật không đúng chỉ định, không đúng kỷ thuật: nội xoay thai,
kéo thai, huỷ thai, forceps, giác hút, kéo đầu hậu thô bạo...đều rất dể gây tổn
thương cho tử cung, vở tử cung. Do đó sau khi làm các thủ thuật sản khoa khó
khăn, phải thăm khám kiểm tra theo dõi phát hiện ngay vở tử cung hoặc tổn
thương đường sinh dục nếu có.
1.4. Do dùng thuốc tăng co
Do dùng thuốc oxytocin không đúng chỉ định, không đúng liều và không theo dõi
sát
2. Các tổn thương giải phẩu bệnh lý
2.1. Vở tử cung
2.1.1. Vở tử cung không hoàn toàn (vở tử cung dưới phúc mạc)
Lớp cơ của đoạn dưới bị rách hết nhưng phúc mạc đoạn dưới cò nguyên không
rách. Máu chảy trào vào vùng dưới phúc mạc làm bong thêm đoạn dưới phúc mạc,
máu chảy nhiều vào dây chằng rộng gây khối máu tụ trong dây chằng rộng có khi
lan xuống cả vùng tiểu khung.
2.1.2. Vở tử cung hoàn toàn

Hình thái này chiếm 80% các trường hợp. Tử cung bị rách hết lớp cơ từ niêm mạc
đến phúc mạc. Vị trí vở thường ở bên trái và mặt dưới của tử cung (chiếm 70%),
vở từ thân tử cung kéo dài xuống đến cổ tử cung.
2.1.3. Vở tử cung phức tạp
Bao gồm vở tử cung hoàn toàn kèm theo các tổn thương phối hợp khác như: rách
bàng quang, rách cùng đồ xuống tới âm đạo... gây nên những tổn thương phức tạp
chảy máu nhiều, choáng nặng, xử trí khó khăn, hậu quả nặng nề.
2.1.4. Vở tử cung do sẹo mổ củ tại tử cung
Thường gặp do vết sẹo ở thân hoặc đoạn dưới tử cung bị toác ra, đặc điểm bờ nơi
vở gọn, không nham nhở, chảy máu ít.
2.2. Thai nhi
Vở tử cung dưới phúc mạc làm cho thai suy, có khi thai chết. Vở tử cung hoàn
toàn thai nhi bị đẩy vào ổ bụng thai chết
3. Dọa vở tử cung
3.1. Triệu chứng cơ năng
- Sản phụ đau bụng nhiều, đau lăn lộn
- Cơn co tử cung dồn dập kéo dài

- Triệu chứng ở người có vết mổ cũ: Đau bụng liên tục ngoài cơn co, ra máu âm
đạo đỏ tươi (nứt vết mổ)
3.2. Triệu chứng thực thể
- Nhìn thấy đoạn dưới tử cung giãn mỏng kéo dài (có khi lên tới rốn), đẩy khối
thân tử cung lên cao
- Tử cung có hình dạng quả bầu chổ ở giữa thắt lại gọi là dấu hiệu vòng Banld
vòng băng càng lên cao càng nguy hiểm vì gần vở.
- Khi thân tử cung bị đẩy lên cao thì sờ thấy hai dây chằng tròn kéo căng lên như
hai sợi dây đàn gọi là dấu hiệu Frommel
- Nghe nhịp tim thai có biến động biểu hiện thai suy
- Khám âm đạo có thể giúp cho biết các nguyên nhân đẻ khó như do khung chậu
hẹp, thấy ngôi kiểu thế bất thường của thai nhi (ngôi trán, ngôi mặt cằm cùng...)
3.3. Chẩn đoán phân biệt
- Bàng quang căng nước tiểu
- Đầu thai cao chồm vệ
- Tử cung có u xơ mặt trước

