intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh sợi dạng bó sợi ở thành bụng sau mổ lấy thai: Báo cáo ca lâm sàng

Chia sẻ: ViDili2711 ViDili2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

31
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bướu sợi ở phụ nữ thường liên quan tới thai kì và sau sanh. Vị trí thường gặp nhất là ở thành bụng. Quan điểm điều trị thay đổi nhiều trong vài thập kỉ qua từ chỗ phẫu thuật là lựa chọn đầu tay thì hiện nay nhiều nơi có xu hướng điều trị không phẫu thuật, theo dõi sát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh sợi dạng bó sợi ở thành bụng sau mổ lấy thai: Báo cáo ca lâm sàng

  1. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 2, Tháng 5 – 2017 Bệnh sợi dạng bó sợi ở thành bụng sau mổ lấy thai. Báo cáo ca lâm sàng Dương Ánh Kim*, Võ Minh Tuấn** Tóm tắt người mỗi năm, chiếm tỉ lệ 0,03% trong tất cả các trường hợp tân sinh và 3% trong tất Bướu sợi (Desmoid tumor) hay bệnh sợi dạng bó sợi (Desmoid-type fibromatosis) cả các bướu mô mềm.21 Bệnh này có thể là một bướu có nguồn gốc từ các nguyên xảy ra ở bất kì độ tuổi nào nhưng thường bào sợi cơ, không có khả năng di căn xa gặp là từ 10 đến 40 tuổi, đỉnh điểm là nhưng có khả năng xâm lấn tại chỗ và tái khoảng 30 tuổi. Ở trẻ con, tần suất xảy ra phát cao. Bệnh này hiếm gặp, chiếm tỉ lệ bệnh như nhau ở cả hai giới và vị trí 0,03% trong tất cả các trường hợp tân sinh thường gặp là bướu ngoài ổ bụng. Từ khi và 3% trong tất cả các bướu mô mềm. Tỉ dậy thì đến khoảng 40 tuổi thì bệnh đa số lệ mới mắc khoảng 2-4 người/1 triệu người gặp ở nữ, vị trí ở thành bụng chiếm ưu thế. mỗi năm. Chúng tôi giới thiệu một trường Sau 40 tuổi thì lại có sự cân bằng về giới hợp bệnh sợi dạng bó sợi ở thành bụng cũng như về vị trí giữa bướu ở thành bụng sau mổ lấy thai. Bệnh nhân 35 tuổi, sờ và ngoài ổ bụng.24 thấy một khối u kích thước khoảng 2x3 cm Bệnh nguyên do nhiều yếu tố như về ở thành bụng cạnh sát bên trái của vết mổ gene (đột biến gen, bệnh đa polyp có tính lấy thai tại thời điểm 1 năm sau mổ. Bệnh gia đình, hội chứng Gardner (đa polyp nhân được theo dõi. Sau đó 3 năm thấy u ruột, bướu xương, bướu sợi, các nang biểu to nhanh và đau, được chẩn đoán là u lạc bì)), nội tiết (trong thời gian có thai hay nội mạc trong cơ thành bụng. Bệnh nhân sau khi có thai, uống thuốc ngừa thai), hay được điều trị nội tiết và sau đó được phẫu các yếu tố thể chất (chấn thương mô mềm, thuật lấy khối u. Chẩn đoán xác định bởi tiền căn phẫu thuật). giải phẫu bệnh. Bệnh nhân bị bướu sợi khoảng 85% là Giới thiệu đột biến liên quan tới protein beta-catein (được mã hóa bởi gene CTNNB1), số ít thì Bướu sợi có nguồn gốc từ sự tăng sinh đơn liên quan tới đột biến gene APC dòng các nguyên bào sợi của mô mềm ở (Adenomatous Poliposis Coli).10 Khoảng sâu và đặc trưng bởi khả năng xâm lấn tại 5-15 % bệnh nhân bị bướu sợi có kèm theo chỗ và tái phát nhưng không có khả năng bệnh đa polyp có tính gia đình.1 Khoảng 8- di căn xa.15 Vị trí bướu có thể chia 3 nhóm 23 % bệnh nhân bị đa polyp tính gia đình chính là ở thành bụng (49%), ngoài ổ bụng có kèm bướu sợi, thường ở vị trí trong ổ (43%), và trong ổ bụng(8%).21 Mặc dù không di căn xa nhưng vẫn có thể gây bụng (mạc treo) hay một số ít ở thành nguy hiểm do khả năng xâm lấn tại chỗ và bụng, đặc biệt là nữ có đột biến APC và tái phát cao nên có thể gây chèn ép cơ tiền căn phẫu thuật.17 Đột biến điểm hay mất đoạn trên nhánh dài của nhiễm sắc thể quan xung quanh đặc biệt nếu bướu ở vùng cổ, đầu hay ngực. số 5 gây bất hoạt gen đè nén u APC là yếu tố khởi đầu cho sự phát triển bướu sợi.Tuy Tỉ lệ hiện mắc khoảng 2-4 người/1 triệu _________________________________________ nhiên sự bất hoạt gen APC này lại chủ yếu * Đại học Y Dược TP HCM gặp ở những bệnh nhân bị bướu sợi và bị ** Đại học Y Dược TP HCM, đa polyp tính gia đình hơn là ở những Email: DrVo_OBGYN@yahoo.com.vn trường hợp bướu sợi đơn độc. APC là yếu 22
  2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tố điều hòa âm tính với sự ổn định của đã chẩn đoán xác định trước phẫu thuật, beta-catein trong bào tương, nên khi không thì trong lúc mổ nên cắt bỏ rộng xung có sự hoạt động của APC sẽ dẫn đến sự quanh khối u ít nhất là 3cm.6 Vì nếu cắt bỏ hoạt hóa của beta-catein.10 Protein APC khối bướu không hoàn toàn hoặc ngay sát kết hợp với beta-catein đóng một vai trò bờ phẫu thuật thì nguy cơ tái phát cao. quan trọng, làm thoái hóa beta-catein và Nhưng để đạt được điều đó đôi khi rất khó làm ức chế chuỗi tín hiệu tế bào của con khăn và nguy cơ yếu thành bụng nhiều. đường Wnt. Những bướu sợi đơn độc có Khi bóc tách nhiều mô nên cân nhắc tới thể có đột biến liên quan tới beta-catein. việc đặt tấm lưới polyprolene để hạn chế Sự đột biến này làm ảnh hưởng đến tác thoát vị thành bụng. Tuy nhiên, một số động của APC lên sự thoái giáng beta- nghiên cứu gần đây cho rằng bờ cắt phẫu catein.15 Dù đột biến liên quan đến APC thuật không còn là yếu tố liên quan tới tái hay beta-catein thì hậu quả cuối cùng sẽ là phát.13 làm tăng lượng protein beta-catein trong Ngoài hướng điều trị là phẫu thuật thì bào tương, sau đó được chuyển vào nhân còn có các cách điều trị khác như theo dõi, và kích thích sự phiên mã. Beta-catein có dùng nội tiết, kháng viêm không steroid, vai trò quan trọng trong điều hòa kích hóa trị, xạ trị. thước của vết thương ở da thông qua điều hòa TGF β (Transforming Growth Factor). Bệnh án TGF β sẽ kích thích sự tăng sinh của các Bệnh nhân 35 tuổi, PARA 0111, mổ lấy nguyên bào sợi.9 thai năm 2012 tại BV Từ Dũ vì thai 35 Biểu hiện lâm sàng tùy thuộc vị trí tuần, ối vỡ, giục sanh thất bại, hậu phẫu bướu. Bướu ngoài ổ bụng (như ở vai, lưng, ổn, bé hiện khỏe. Tiền căn phụ khoa chưa ngực, đùi, cổ,..) thường xuất hiện khối giới ghi nhận lạc nội mạc tử cung, không thống hạn kém, chắc, nằm sâu, đau nhẹ hoặc kinh, chu kì kinh nguyệt đều mỗi 28-30 không đau, đôi khi có thể làm giới hạn ngày, hành kinh 3 ngày. Chưa ghi nhận biên độ vận động của khớp hoặc ảnh tiền căn bản thân và gia đình về bệnh lý hưởng tới thần kinh, thường là một vị trí polyp đường tiêu hóa. nhưng đôi khi có thể cùng lúc ở nhiều chỗ. Sau mổ lấy thai 1 năm, bệnh nhân sờ Bướu ở thành bụng thường được phát hiện thấy 1 khối ở thành bụng trước, sát phía sớm, có thể đau nhẹ hoặc không đau. bên (T) của vết mổ, kích thước khoảng Bướu trong ổ bụng (thường gặp ở vùng 2x3cm, không đau. Bệnh nhân đi siêu âm chậu, mạc treo) thường được phát hiện trễ và được hướng dẫn theo dõi thêm. hơn. Nếu bướu ở vùng chậu lâm sàng có thể nhầm với bướu buồng trứng. Bướu ở Sau mổ lấy thai 3 năm, thấy khối u tăng mạc treo có thể gây xuất huyết tiêu hóa, dần kích thước, đau mỗi khi hành kinh. đau bụng cấp thứ phát do thủng ruột, tắc Bệnh nhân thấy u tăng kích thước chậm và ruột.15 đau chịu đựng được nên không đi khám. Sau mổ lấy thai 4 năm, thấy khối u to Bên cạnh vai trò của chẩn đoán hình ảnh nhanh lên, sờ thấy khoảng 7x4 cm nên đi thì sinh thiết mô để có chẩn đoán trước khi khám và điều trị ngoại trú tại bệnh viện Từ có kế hoạch điều trị là rất quan trọng. Nếu Dũ cụ thể như sau. Bảng 1. Tóm tắt điều trị Thời gian Lâm sàng Siêu âm CA125 Xử trí 19/5/2016 Bên (T) vết Trong cơ thành bụng vết mổ bên (T) 9.92U/ml Uống Mercilon (3 vỉ) mổ có khối có khối echo kém, giới hạn rõ, chắc 4x7 cm 81x41x66 mm. KL: Lạc nội mạc trong cơ thành bụng vết mổ bên (T) 23
  3. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 2, Tháng 5 – 2017 Thời gian Lâm sàng Siêu âm CA125 Xử trí 2/8/2016 Vẫn còn đau Trong cơ thành bụng vết mổ bên (T) Chích Zoladex 3 tháng âm ỉ tại vị trí có khối echo kém, 47x87x64 mm. khối u (3/10, 31/10, KL: Lạc nội mạc trong cơ thành 30/11/2016) bụng vết mổ bên (T) 30/11/2016 Bớt đau Trong cơ thành bụng vết mổ bên (T) 8 U/ml Hẹn nhập viện mổ nhưng u vẫn có khối echo hỗn hợp, tăng sinh tăng kích mạch máu, 45x97x78mm. thước KL: Lạc nội mạc trong cơ thành bụng vết mổ bên (T) Khám lúc nhập viện (5/12/2016): thành Rạch da theo đường ngang trên vệ, cắt bỏ bụng có vết mổ cũ mổ lấy thai ngang trên sẹo mổ cũ. Qua lớp cân thấy có 1 khối vệ, lệch về phía trái vết mổ này có khối cứng chắc, kích thước # 10x6x8 cm (chiều kích thước 7x9 cm ở thành bụng, mật độ dài x ngang x sâu),nằm giữa lớp phúc mạc chắc, giới hạn rõ, di động kém, không đau. và cơ thành bụng, dính chặt vào các màng Sau nhập viện bệnh nhân được siêu âm cân ở xương mu bên (T). Khối này ăn lan và làm các xét nghiệm tiền phẫu và các vào cơ thắng bụng, cơ tháp, cơ chéo bé của marker u buồng trứng (kết quả trong giới thành bụng (T) (hình 4, 5, 6). Vào ổ bụng hạn bình thường). thám sát thấymặt sau phúc mạc thành vẫn trơn láng, bàng quang và các quai ruột Bảng 2. Marker u buồng trứng không dính vào khối u này. Tử cung, 2 CA125 8
  4. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hình 3: Mặt bên ngoài khối u Hình 4: Mặt sau khối u Hình 5: Mặt trong khối u đã xẻ Hình 5: Mặt ngoài khối u Bảng 3. Kết quả giải phẫu bệnh lý (12/12/2016) Mô tả đại thể A,B: khối mô #9x7x6 cm,bị xẻ một phần, mặt cắt trắng, đặc, dai Mô tả vi thể A,B: Mô u gồm các tế bào hình thoi dạng nguyên bào sợi, hạt nhân rõ,chất nhiễm sắc tăng sắc, to nhỏ không đều, có khi có 2 hay 3 nhân, các tế bào này xếp dạng bó, đan chéo vào nhau và xen lẫn vào mô cơ vân, có ít phân bào Kết luận Bệnh sợi dạng bó sợi (Desmoid type fibromatosis) Hậu phẫu 5 ngày ổn, xuất viện, được độ tuổi sinh đẻ vẫn thường gặp nhất, có thể chuyển qua bệnh viện Ung Bướu điều trị gặp trong thai kì hoặc sau sanh (nhất là theo dõi tiếp. trong vòng 1 năm sau sanh) trung bình là 15,4±8,3 tháng.20,15 Trường hợp này bệnh Bàn luận nhân 35 tuổi, Para 1011. Bệnh nhân này sờ Bướu sợi và thai kì (xuất hiện trong thai kì thấy khối bướu lần đầu là 1 năm sau khi và trong vòng 3 năm sau sanh) được mô tả mổ lấy thai.Vì ở thành bụng nên bướu lần đầu vào năm 1832 bởi Macfarlene ở thường được phát hiện sớm khi bướu còn một phụ nữ trẻ trong giai đoạn hậu sản và nhỏ. Triệu chứng có thể đau nhẹ hoặc được phẫu thuật cắt bỏ khối bướu ở thành không có triệu chứng gì. Bệnh nhân này bụng. Vị trí thường gặp xuất phát từ các lúc đầu khi mới phát hiện khối bướu thì cấu trúc cân cơ của thành bụng, đặc biệt là hoàn toàn không đau. Sau đó bệnh nhân của cơ thẳng bụng và cơ chéo trong cơ thấy đau khi có kinh và hết đau khi hết thẳng bụng hoặc sẹo mổ lấy thai, nhất là kinh. Con đường Wnt/beta-catein sẽ làm bên phải có lẽ do căng giãn do cử động tăng phiên mã gene COX2 từ đó làm tăng thai hoặc sự chấn thương trong lúc mổ.22 protein COX 2 (Cyclooxygenase 2), tăng Bệnh thường ảnh hưởng độ tuổi từ 10 tạo prostaglandins.2,3,13 Nghiên cứu cho đến 40, đỉnh là 30 tuổi, 87% xảy ra ở nữ thấy sự bài tiết COX 2 từ dưỡng bào sẽ trong độ tuổi này, 95% bệnh nhân có 1 điều hòa cảm giác đau trong bướu sợi.12 con.18 Vị trí bướu ở cơ thành bụng trong Đau bụng kinh do nhiều nguyên nhân 25
  5. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 2, Tháng 5 – 2017 trong đó có liên quan tới prostaglandin. siêu âm trong lúc mổ để đánh giá lại giới Trước đây, khi có kinh bệnh nhân không hạn bướu, bề sâu bướu, hướng dẫn đường bị đau. Sau này mới đau khối bướu khi rạch để bộc lộ khối bướu tốt nhất7. Trường hành kinh. Điều này có lẽ dó sự tăng thêm hợp này bướu cũng khá to, tăng nhanh của prostaglandin do bản thân khối bướu kích thước, làm bệnh nhân đau, hơn nữa vì phối hợp với prostaglandin khi hành kinh. ở thành bụng nên việc tiếp cận cũng ít Chính vì triệu chứng này mà trên lâm sàng nguy cơ hơn so với các trong ổ bụng nên bệnh nhân bị chẩn đoán nhầm là u lạc nội việc xem xét phẫu thuật là hợp lý. Trong mạc trong cơ thành bụng sau mổ lấy thai trường hợp này do mức độ tổn thương cơ mặc dù CA125 không cao.Với những thành bụng khá nhiều nên có lẽ xem xét trường hợp có khối u ở mô mềm, nếu nghi đặt mesh để hạn chế yếu thành bụng. ngờ sarcoma (khối u to trên 5 cm, lớn Có lẽ do sự thay đổi nội tiết và miễn nhanh, đau, nằm sâu dưới mô dưới da, tái dịch trong thai kì nên bướu sợi có thể sẽ tự phát tại vị trí mổ cũ) thì nên được làm thoái triển sau thai kì. Điều này cho thấy chẩn đoán hình ảnh như MRI, sinh thiết lõi vai trò của việc điều trị kháng estrogen. và chuyển đến chuyển khoa.18 Biểu hiện thụ thể của ⍺ estrogen dương Điều trị tính lên tới 90%. Tuy nhiên chưa có bằng Vai trò của phẫu thuật được tranh luận chứng về mối liên quan giữa hiện diện thụ nhiều vì nguy cơ khi mổ, suy giảm chức thể estrogen và khả năng đáp ứng với điều năng, ảnh hưởng chất lượng cuộc sống, trị kháng estrogen. Dùng nội tiết phối hợp cũng như nguy cơ tái phát sau này. Đối với NSAIDs (sulindac, indomethacine, với bướu ở những vị trí khó phẫu thuật thì celecoxib, meloxicam) như dùng liều cao việc cố gắng cắt bỏ khối bướu hoàn toàn tamoxifen 120 mg phối hợp với Sulindac đôi khi lại gây những tai biến nguy hiểm. 300mg mỗi ngày như điều trị đầu tay.16 Hơn nữa khả năng tái phát sau mổ cũng Sự phối hợp thuốc này sẽ có đáp ứng cao, tùy thuộc nhiều yếu tố. Với vị trí (không tiến triển, không tử vong) tốt hơn bướu ở thành bụng khả năng tái phát là nếu chưa phẫu thuật trước đó 92,5% so với thấp nhất (khoảng 8%) so với bướu trong ổ 81,5%.16,20 Tuy nhiên, sự khác biệt này bụng (13%) và bướu ngoài ổ bụng (39- không có ý nghĩa thống kê p=0,08.20 79%).8 Ngoài ra, tỉ lệ tái phát tăng dần nếu Nếu thất bại với điều trị kháng estrogen cắt bỏ khối bướu không đủ rộng, tỉ lệ tái và NSAIDs có thể xem xét hóa trị phát lần lượt là 67%, 50%,0% tương ứng (doxorubicin đơn hay phối hợp) có tỉ lệ với bờ phẫu thuật là R0, R1, R2.19 Trong đáp ứng khá cao và giảm đau.18 khi nếu không phẫu thuật , chỉ theo dõi sát Xạ trị có hiệu quả với những bướu đang thì tỉ lệ bệnh không tiến triển trong 3 năm, hoạt động mạnh. Tuy nhiên cần cân nhắc 5 năm lần lượt là 90%, 50%.19 Tỉ lệ bướu kĩ giữa lợi ích và nguy cơ ( bệnh lý ác tính thoái triển tự nhiên khoảng 20-28%.13 Do thứ phát, tác dụng phụ do xạ trị) vì bệnh vậy, hiện một số trung tâm với bướu ở tiên lượng sống còn tốt, đa số bệnh nhân thành bụng nếu không triệu chứng, không trẻ, nguy cơ di căn xa hiếm. Do vậy, chỉ tăng nhanh kích thước và bướu dưới 7 cm xem xét xạ trị khi không thể phẫu thuật thì lựa chọn đầu tiên là theo dõi chứ không hoặc thất bại với các điều trị khác và bướu nên phẫu thuật.8,25 Thường sẽ quan sát đang đe dọa tính mạng người bệnh. trong vòng 1 tới 2 năm đầu. Quyết định can thiệp phụ thuộc nhiều yếu tố như kích Hướng xử trí tiếp theo cho trường hợp thước bướu, tốc độ phát triển, vị trí bướu, này theo khuyến cáo của NCCN sẽ là theo mức độ chèn ép, nguy cơ mất chức năng dõi sát bằng chẩn đoán hình ảnh và lâm khi mổ. Khi mổ cắt khối u, có thể dùng sàng mỗi 3-6 tháng trong 2 -3 năm đầu, 26
  6. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC sau đó hằng năm.4 Vai trò của chẩn đoán 3. Poon R., Smits R., Li C., Jagmohan-Changur S., Kong M., et al. (2001), "Cyclooxygenase- hình ảnh (nhất là MRI) trong chẩn đoán và two (COX-2) modulates proliferation in theo dõi rất quan trọng. Khi có biểu hiện aggressive fibromatosis (desmoid tumor)". tái phát có thể bắt đầu sử dụng thuốc hoặc Oncogene, 20 (4), pp. 451-60. 4. (NCCN) National Comprehensive Cancer mổ lại. Bệnh nhân nên được đi soi đại trực Network. NCCN Clinical Practice Guidelines in tràng.5 Khoảng 5-15 % bệnh nhân bị bướu Oncology: Soft Tissue Sarcoma (Ver 1.2017). sợi sẽ kèm theo bệnh đa polyp có tính gia 2017 08/01/2017 cited 2017; Available from: https://www.nccn.org/professionals/physician_g đình.1 ls/pdf/sarcoma.pdf. 5. (NCCN) National Comprehensive Cancer Một số nghiên cứu gần đây cho rằng bờ Network NCCN Clinical Practice Guidelines in cắt phẫu thuật không còn là yếu tố liên Oncology: Colorectal Cancer Screening (Ver. quan tới tái phát.13,11 Các yếu tố liên quan 2.2016). 2016 cited 2017; Available from: https://www.nccn.org/professionals/physician_g tới tái phát là vị trí bướu, tuổi bệnh nhân ls/pdf/colorectal_screening.pdf. và kích thước bướu.11 Tuổi trẻ, bướu ngoài 6. Arshad Ahmad Ridzwan, Normala Basiron thành bụng, bướu to trên 10 cm thì khả (2008), "Surgical Management of Large Desmoid Tumour of the Anterior Abdominal năng tái phát sẽ rất cao. Bệnh nhân này bờ Wall". Asian Journal of Surgery, 31 (2), pp. phẫu thuật không đạt được R0 nhưng bệnh 90-95. nhân 35 tuổi, bướu ở thành bụng, kích 7. Bolzon Stefano, Vagliasindi Alessio, Zanzi Federico, Negri Marco, Guerrini Gian Piero, et thước bướu 9x7x6 cm nên nhìn chung al. (2015), "Abdominal wall desmoid tumors: A nguy cơ tái phát sẽ không cao. proposal for US-guided resection". International Việc có thai kì tiếp theo, dù là yếu tố Journal of Surgery Case Reports, 9, pp. 19-22. 8. Bonvalot S., Ternes N., Fiore M., Bitsakou G., nguy cơ phơi nhiễm với nội tiết nhưng Colombo C., et al. (2013), "Spontaneous không ảnh hưởng tới sự tái phát dù bệnh regression of primary abdominal wall desmoid nhân này có đa polyp gia đình hay tumors: more common than previously thought". Ann Surg Oncol, 20 (13), pp. 4096- không.22 Hơn nữa, bướu sợi cũng không 102. làm tăng nguy cơ sản khoa nên không có 9. Cheon S. S., Wei Q., Gurung A., Youn A., chống chỉ định cho việc mang thai lần Bright T., et al. (2006), "Beta-catenin regulates wound size and mediates the effect of TGF- tới.14 beta in cutaneous healing". FASEB J, 20 (6), Kết luận pp. 692-701. 10. Crago A. M., Chmielecki J., Rosenberg M., Bướu sợi ở phụ nữ thường liên quan tới O'Connor R., Byrne C., et al. (2015), "Near universal detection of alterations in CTNNB1 thai kì và sau sanh. Vị trí thường gặp nhất and Wnt pathway regulators in desmoid-type là ở thành bụng. Quan điểm điều trị thay fibromatosis by whole-exome sequencing and đổi nhiều trong vài thập kỉ qua từ chỗ phẫu genomic analysis". Genes Chromosomes Cancer, 54 (10), pp. 606-15. thuật là lựa chọn đầu tay thì hiện nay nhiều 11. Crago A. M., Denton B., Salas S., Dufresne A., nơi có xu hướng điều trị không phẫu thuật, Mezhir J. J., et al. (2013), "A prognostic theo dõi sát.18 Tiên lượng cho bướu sợi ở nomogram for prediction of recurrence in desmoid fibromatosis". Ann Surg, 258 (2), pp. thành bụng là tốt nhất so với các vị trí 347-53. khác. 12. Emori Makoto, Kaya Mitsunori, Mitsuhashi Tomoko, Asanuma Hiroko, Yamashita Tài liệu tham khảo Toshihiko (2014), "Desmoid tumor-associated pain is dependent on mast cell expression of 1. Nieuwenhuis M. H., Casparie M., Mathus- cyclooxygenase-2". Diagnostic Pathology, 9, Vliegen L. M., Dekkers O. M., Hogendoorn P. pp. 14-14. C., et al. (2011), "A nation-wide study 13. Fiore M., MacNeill A., Gronchi A., Colombo C. comparing sporadic and familial adenomatous (2016), "Desmoid-Type Fibromatosis: Evolving polyposis-related desmoid-type fibromatoses". Treatment Standards". Surg Oncol Clin N Am, Int J Cancer, 129 (1), pp. 256-61. 25 (4), pp. 803-26. 2. Nunez F., Bravo S., Cruzat F., Montecino M., 14. Fiore M., Coppola S., Cannell A. J., Colombo De Ferrari G. V. (2011), "Wnt/beta-catenin C., Bertagnolli M. M., et al. (2014), "Desmoid- signaling enhances cyclooxygenase-2 (COX2) type fibromatosis and pregnancy: a multi- transcriptional activity in gastric cancer cells". PLoS One, 6 (4), pp. e18562. 27
  7. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 2, Tháng 5 – 2017 institutional analysis of recurrence and obstetric 19. Park J. S., Nakache Y. P., Katz J., Boutin R. risk". Ann Surg, 259 (5), pp. 973-8. D., Steffner R. J., et al. (2016), "Conservative 15. Fletcher C. D. M. , Krishnan Unni K., Mertens management of desmoid tumors is safe and F., Eds., Pathology and Genetics of Tumours effective". J Surg Res, 205 (1), pp. 115-20. of Soft Tissue and Bone (IARC WHO 20. Quast D. R., Schneider R., Burdzik E., Hoppe Classification of Tumours)3rd edition, 2006. S., Moslein G. (2016), "Long-term outcome of 16. Hansmann A., Adolph C., Vogel T., Unger A., sporadic and FAP-associated desmoid tumors Moeslein G. (2004), "High-dose tamoxifen and treated with high-dose selective estrogen sulindac as first-line treatment for desmoid receptor modulators and sulindac: a single- tumors". Cancer, 100 (3), pp. 612-20. center long-term observational study in 134 17. Kane E., Garforth E., Heath R., Fryer A., patients". Fam Cancer, 15 (1), pp. 31-40. Rooney P. (2016), "Desmoid tumours and 21. 21. Reitamo J. J., Hayry P., Nykyri E., Saxen familial adenomatous polyposis: Our royal E. (1982), "The desmoid tumor. I. Incidence, experience". International Journal of Surgery, sex-, age- and anatomical distribution in the 36, Supplement 1, pp. S62. Finnish population". Am J Clin Pathol, 77 (6), 18. Otero S., Moskovic E. C., Strauss D. C., pp. 665-73. Benson C., Miah A. B., et al. (2015), "Desmoid- 22. 22. Robinson W. A., McMillan C., Kendall A., type fibromatosis". Clin Radiol, 70 (9), pp. Pearlman N. (2012), "Desmoid tumors in 1038-45. pregnant and postpartum women". Cancers (Basel), 4 (1), pp. 184-92. 28
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1