intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày tại khoa Ngoại tiêu hóa Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày (LTG) vét hạch D2 đang được áp dụng ngày càng nhiều trong điều trị ung thư dạ dày. Tuy nhiên, LTG vẫn chưa được áp dụng rộng rãi so với phẫu thuật mở. Nghiên cứu này nhằm đánh giá các kết quả phẫu thuật ngắn hạn của LTG nạo hạch D2 điều trị ung thư dạ dày tại một trung tâm đơn lẻ ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày tại khoa Ngoại tiêu hóa Bệnh viện Thống Nhất

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 151-157 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH RESULTS OF LAPAROSCOPIC TOTAL GASTRECTOMY AT THE DEPARTMENT OF GASTROINTESTINAL SURGERY, THONG NHAT HOSPITAL Le Tien Dung1*, Vu Loc1, Hoang Anh Bac1, Nguyen Van Hung2 1 Thong Nhat Hospital - No. 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam 2 School of Medicine, Vietnam National University Ho Chi Minh City - Dong Hoa ward, Di An city, Binh Duong, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 01/08/2023; Accepted 28/08/2023 ABSTRACT Background and Aims: Laparoscopic total gastrectomy (LTG) with D2 lymphadenectomy is increasingly applied in treating gastric cancer. However, LTG is still not widely adopted compared to open surgery. This study aims to evaluate the short-term surgical outcomes of LTG with D2 lymphadenectomy for gastric cancer at a single center in Vietnam. Methods: A retrospective analysis was conducted on 12 gastric cancer patients who underwent LTG with D2 lymphadenectomy from July 2017 to November 2022. Results: The mean operation time was 320±23.9 minutes. There were no conversions to open surgery or intraoperative complications. There was no 30-day mortality. The success rate of LTG was 100%. After a mean follow-up of 26.2±9.6 months, overall 1- and 2-year survival rates were 90.9% and 72.7%, respectively. Conclusions: LTG with D2 lymphadenectomy is a feasible and safe technique for gastric cancer in experienced hands, albeit improved operative skills are required to reduce operation time. Short-term oncologic outcomes are acceptable. Keywords: Laparoscopic total gastrectomy, Gastric cancer, D2 lymphadenectomy. *Corressponding author Email address: bstiendung1904@gmail.com Phone number: (+84) 975 414 060 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 151
  2. L.T. Dung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 151-157 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TOÀN BỘ DẠ DÀY TẠI KHOA NGOẠI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Lê Tiến Dũng1*, Vũ Lộc1, Hoàng Anh Bắc1, Nguyễn Văn Hưng2 1 Bệnh Viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Khoa Y, ĐH Quốc gia TP. HCM - phường Đông Hòa, TP Dĩ An, Bình Dương, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 01 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 28 tháng 08 năm 2023 TÓM TẮT Bối cảnh và Mục tiêu: Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày (LTG) vét hạch D2 đang được áp dụng ngày càng nhiều trong điều trị ung thư dạ dày. Tuy nhiên, LTG vẫn chưa được áp dụng rộng rãi so với phẫu thuật mở. Nghiên cứu này nhằm đánh giá các kết quả phẫu thuật ngắn hạn của LTG nạo hạch D2 điều trị ung thư dạ dày tại một trung tâm đơn lẻ ở Việt Nam. Phương pháp: Phân tích hồi cứu 12 bệnh nhân ung thư dạ dày được LTG nạo hạch D2 từ tháng 7/2017 đến 11/2022. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là 320±23,9 phút. Không có trường hợp chuyển mổ mở hay biến chứng trong mổ. Không có ca tử vong trong 30 ngày. Tỷ lệ thành công của LTG là 100%. Sau thời gian theo dõi trung bình 26,2±9,6 tháng, tỷ lệ sống còn chung 1 năm và 2 năm lần lượt là 90,9% và 72,7%. Kết luận: LTG vét hạch D2 là kỹ thuật khả thi và an toàn điều trị ung thư dạ dày trong tay phẫu thuật viên kinh nghiệm, tuy cần cải thiện kỹ thuật để rút ngắn thời gian phẫu thuật. Kết quả ung thư học ngắn hạn chấp nhận được. Từ khóa: Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày, Ung thư dạ, nạo hạch D2. *Tác giả liên hệ Email: bstiendung1904@gmail.com Điện thoại: (+84) 975 414 060 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 152
  3. L.T. Dung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 151-157 1. ĐẶT VẤN ĐỀ  bộ dạ dày nạo vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô dạ dày tại Bệnh viện Thống Nhất, từ tháng 07/2017 đến Ung thư dạ dày(UTDD) là một bệnh ác tính thường gặp, 11/2022. chiếm 95% là ung thư  biểu mô dạ dày và là nguyên 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn nhân đứng hàng thứ tư gây tử vong do ung thư  trên toàn thế giới. Năm 2020, có hơn một triệu người ung Nghiên cứu những trường hợp bệnh nhân ung thư dạ thư dạ dày được  chẩn đoán mới, có khoảng 796.000 dày sau: ca tử vong, chiếm 7,7% các trường hợp tử vong do ung - Tổn thương ung thư 2/3 trên dạ dày, có bờ tổn thương thư .Ở Việt  Nam, tỷ lệ mới mắc ung thư dạ dày ở nam cách tâm vị dưới 6cm hoặc loét thâm nhiễm toàn bộ, là 23,3/100.000 và ở nữ là  10,2/100.000, tỷ lệ tử vong tổn thương ở bờ cong lớn dạ dày, mức độ xâm lấn ≤ ở nam là 19,7/100.000 và ở nữ là 8,7/100.000. Điều trị T4a và chưa xâm lấn thực quản, chưa di căn xa. Nội soi ung thư biểu mô dạ dày là điều trị đa mô thức: phẫu sinh thiết trước mổ chẩn đoán xác định là ung thư biểu thuật,  hóa trị, xạ trị, điều trị đích … trong đó, phẫu mô dạ dày.[4] thuật cắt dạ dày và nạo vét hạch vẫn là phương pháp chính để điều trị triệt căn. Năm 2008, Okabe là tác giả - Giai đoạn bệnh ≤ IIIc (theo Hiệp hội Ung thư dạ dày đầu tiên báo cáo phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt toàn Nhật Bản năm 2011 và NCCN năm 2015 ).[3] bộ dạ dày nạo vét hạch D2, nối  thực quản hỗng tràng - Bệnh nhân được điều trị bằng PTNS cắt TBDD nạo bằng máy cắt nối thẳng. Shinorhara  (2009), báo cáo vét hạch D2, giải phẫu bệnh diện cắt trên và dưới không phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày nạo vét hạch D2 còn tế bào ung thư. cho 55  bệnh nhân có tổn thương từ T2-T4, có tỷ lệ lệ - Hồ sơ có đầy đủ chỉ định phẫu thuật cắt TBDD. biến chứng là 33% và tái phát sau mổ là 5,5%[8].Trong 1 thống kê 2015 tai Nhật Bản, PTNS cắt toàn bộ dạ dày 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ chỉ chiếm 25% trong số các trường hợp cắt dạ dày toàn Không đưa vào nghiên cứu những trường hợp ung thư bộ(1556/6183) [5] dạ dày sau: Tại Việt Nam, phẫu thuật nội soi được áp dụng vào điều - Bệnh nhân UTDD 1/3 dưới, có mức độ xâm lấn T4b, trị bệnh lý dạ dày từ năm 2003. Năm 2017, Võ Duy xâm lấn thực quản, giai đoạn IV. Long phẫu thuật nội soi cắt dạ dày nạo  vét hạch D2 trong đó 15 trường hợp cắt toàn bộ dạ dày, tỷ lệ tai biến - Bệnh nhân có ASA > 3 1,8%,  biến chứng 11,6% và tỷ lệ thành công của phẫu - Bệnh nhân đang có các bệnh lý nặng kèm theo (chưa thuật nội soi là 94,6%[1]. Năm 2022, Nghiên cứu của điều trị ổn định) như các bệnh lý về tim mạch, hô hấp, Đinh Văn chiến cho thấy tỷ lệ thành công của kỹ thuật suy gan, rối loạn đông máu, nhiễm khuẩn, suy thận phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt toàn bộ dạ dày nạo vét nặng, mất trí nhớ … hạch D2 là 100%, thời gian sống thêm toàn bộ sau mổ - Bệnh nhân ung thư dạ dày tái phát. trung bình là 40,14 ± 1,73 tháng, tỷ lệ sống thêm 1 năm, 2 năm, 3 năm là 98,6%, 92,1%, 75,9%[2]. - Bệnh nhân có bệnh ung thư khác kèm theo. Nhằm ứng dụng kỹ thuật phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ - Bệnh nhân nạo vét hạch D2 mở rộng. dạ dày vét hạch  D2 và nâng cao chất lượng điều trị cho - Bệnh nhân chuyển mổ mở ngay bước đầu nội soi thăm bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày, tôi  thực hiện đề tài: dò đánh giá tổn thương và khả năng phẫu thuật vì bất “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ kì lí do nào. dạ dày vét hạch D2 trong điều trị ung thư dạ dày” với mục tiêu:  Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt toàn - Hồ sơ không có đầy đủ theo các chỉ tiêu nghiên cứu. bộ dạ dày vét hạch D2 tại  Bệnh viện Thống Nhất 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mô tả tiền cứu không đối chứng từ 10/2019 đến 11/2022. Các chỉ tiêu nghiên cứu ở trong nhóm 2.1. Đối tượng nghiên cứu nghiên cứu là thống nhất từ chọn mẫu đến kết thúc Tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt toàn nghiên cứu 153
  4. L.T. Dung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 151-157 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 2.2.4. Kết quả điều trị sau mổ Nghiên cứu thu thập được cỡ mẫu gồm 12 bệnh nhân. Kết quả sớm: Kết quả sớm được tính từ lúc phẫu thuật 2.2.3. Các yếu tố đánh kết quả phẫu thuật cho đến khi bệnh nhân ra viện hoặc chuyển khoa, chuyển viện điều trị bệnh lý khác không liên quan đến - Thời gian phẫu thuật (phút): từ khi rạch da đến mũi khâu da cuối cùng. phẫu thuật UTDD trong vòng 30 ngày sau mổ. - Tai biến trong mổ: chảy máu (lượng máu chảy trong mổ trên 100ml được gọi là tai biến chảy máu) , tổn 3. KẾT QUẢ thương tạng cần phải xử trí… - Lượng máu mất trong mổ (ml): được xác định bằng Trong khoảng thời gian từ tháng 07 năm 2017 đến tính lượng máu mất qua bình hút (đã trừ đi lượng tháng 11 năm 2022 tại bệnh viện Thống Nhất, chúng dịch) và lượng máu ở gạc (mỗi gạc thấm hết tương tôi thu thập số liệu được 12 trường hợp phẫu thuật nội ứng 5ml máu). soi cắt toàn bộ dạ dày nạo hạch thỏa các tiêu chuẩn - Số hạch nạo vét được, số hạch di căn. chọn bệnh như trên. - Chuyển mổ mở 3.1. Đặc điểm chung - Thành công của phẫu thuật 3.1.1. Tuổi Biểu đồ 1: Nhóm tuổi Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là : 63,01 ± 9,66, Nam có 8 trường hợp, nữ có 4 trường hợp trong đó lớn nhất là 79t, nhỏ nhất là 45 Tỉ lệ nam/nữ = 2 3.1.2. Giới tính 3.1.3. ASA Bảng 1: ASA của bệnh nhân Số lượng Phần trăm ASA I 3 25,0 ASA II 8 66,7 ASA III 1 8,3 ASA IV 0 0 ASA nhiều nhất là ASA II, chiếm tỉ lệ 66,7%. 154
  5. L.T. Dung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 151-157 3.1.4. Bệnh nội khoa kèm theo Bảng 2: Bệnh lý nội khoa đi kèm Bệnh nội khoa kèm theo Số lượng(n) Tỉ lệ(%) Tăng huyết áp 8 66,7 Đái tháo đường 3 25,0 Bệnh nội khoa Cường giáp 1 8,3 Hen phế quản 1 8,3 ≥ 2 bệnh kèm theo 4 33,3 Không bệnh nội khoa 3 25 3.1.5. Chỉ số khối cơ thể (BMI-Body Mass Index) 3.2. Đặc điểm thương tổn Có 1 trường hợp BMI 25) 3.2.2. Đặc điểm giải phẫu bệnh Bảng 3: Đặc điểm giải phẫu bệnh Kết quả giải phẫu bệnh Số bệnh nhân(n) Tỉ lệ(%) Carcinôm tuyến biệt hóa tốt 1 8,3 Carcinôm tuyến biệt hóa vừa 4 33,3 Carcinôm tuyến biệt hóa kém 4 33,3 Carcinôm tuyến tế bào nhẫn 3 25 Tổng 12 100 3.3. Đặc điểm trong mổ 3.3.4. Số hạch lympho nạo vét được trong mổ 3.3.1. Thời gian mổ Số hạch lympho nạo vét được trung bình là 22,6 ± Thời gian phẫu thuật trung bình là 320 ± 23,9, trong đó 5,7 hạch. ngắn nhất là 280 phút và dài nhất là 360 phút. Nạo được nhiều nhất là 32 hạch lympho, ít nhất là 10 3.3.2. Lượng máu mất hạch lympho. Số hạch lympho di căn trung bình là 1,33 hạch lympho Lượng máu mất trung bình là 42,5 ± 23,1 ml. Lượng máu mất ít nhất: 10 ml, nhiều nhất: 100 ml. 3.4. Đặc điểm sau mổ 3.3.3. Tai biến trong mổ 3.4.1. Thời gian trung tiện sau mổ Trong nghiên cứu, chúng tôi không ghi nhận tai biến Thời gian trung tiện trung bình sau mổ là 2,25 ± trong mổ 0,72 ngày 155
  6. L.T. Dung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 151-157 Trung tiện sớm nhất 1 ngày, muộn nhất 3 ngày sau mổ. hoàn toàn. Theo nghiên cứu của các tác giả ở Nhật Bản tuổi mắc UTDD là 62,7 - 64,8 tuổi, cũng khá tương 3.4.2. Thời gian nằm viện đồng với nghiên cứu[3]. Cũng như các nghiên cứu Thời gian nằm viện trung bình là 20,5 ± 3,4 ngày. trong nước, nam giới mắc ung thư dạ dày nhiều hơn nữ Thời gian nằm viện dài nhất là 28 ngày. Ngắn nhất là giới, tỉ lệ nam/nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là 2/1. 14 ngày. Thao tác phẫu thuật thường dễ hơn ở các bệnh nhân 3.4.3. Tử vong sau mổ không béo phì. Ở bệnh nhân mập, dày mỡ bao quanh Không có trường hợp nào tử vong trong thời gian các tạng là nguyên nhân gây khó khăn cho phẫu thuật, hậu phẫu tại bệnh viện, cũng như 30 ngày đầu sau ảnh hưởng đến quá trình nạo hạch, có thể gây ra các tai phẫu thuật biến và biến chứng. Chỉ số khối cơ thể của nghiên cứu chúng tôi đa phần ờ nhóm bình thường (75%) và không 3.4.4. Biến chứng sau mổ có bệnh nhân nào béo phì. Đây cũng chính là thuận lợi Có 2 trường hợp biến chứng sau mổ, 1 trường hợp về mặt kỹ thuật của chúng tôi. nhiễm trùng vết mổ, 1 trường hợp viêm phổi, cả 2 Đa phần vị trí tổn thương trong nghiên cứu chúng tôi trường hợp đều điều trị nội thành công. nằm ở thân vị (66,7%), tỉ lệ carcinôm tuyến biệt hóa 3.5. Thành công của phẫu thuật kém và tế bào nhẫn cao, chiếm 58,3%, tương đồng với nghiên cứu của Võ Duy Long (59,8%)[1]. Trong nghiên cứu này không có trường hợp nào chuyển mổ mở. Không có trường hợp nào có tai biến nặng trong Tai biến trong mổ: chúng tôi không có trường hợp phẫu thuật, hậu phẫu không có trường hợp nào có biến nào tai biến trong mổ, không có trường hợp nào phải chứng nặng đòi hỏi phải mổ lại và không có trường hợp chuyễn mổ mở do tai biến và tử vong trong mổ. Tác giả nào tử vong trong 30 ngày đầu sau phẫu thuật Ebehara Yuma, nghiên cứu trên 65 bệnh nhân PTNS cắt toàn bộ dạ dày có tỷ lệ tai biến trong mổ 7,7%, trong Vậy, tỉ lệ thành công của PTNS cắt toàn bộ dạ dày trong đó có 2 BN phải chuyển mổ mở do liên quan đến miệng nghiên cứu này là 100% (12/12). nối thực quản hỗng tràng [10]. Võ Duy Long ghi nhận 3.6. Di căn, tái phát và thời gian sống còn sau mổ 2 trường hợp tai biến trong mổ, chiếm 1,8%[1]. Thời gian theo dõi bệnh nhân tính đến tháng 08 năm Số hạch lympho nạo vét được trung bình trong nghiên 2023, dài nhất là 42 tháng và ngắn nhất là 6 tháng. cứu của chúng tôi là 22,6 ± 5,7 hạch, có thấp hơn các Chúng tôi theo dõi được 11 trường hợp (91,7%) và 1 nghiên cứu khác, trong nghiên cứu của Đinh Văn Chiến trường hợp (8,3%) mất dấu. là 23,2 ± 6,7 hạch, số hạch di căn trung bình 2,77 ± Có 1 trường hợp di căn ổ bụng vào tháng 12 sau 3,8 hạch. Ebehara Yuma, số hạch nạo vét được trung phẫu thuật bình là 30,2 hạch[10], Võ Duy Long trung bình là 25,1 ± 7,2. Lượng máu mất trung bình là 42,5 ± 23,1 ml. Có 1 trường hợp tử vong vào tháng thứ 10 sau phẫu Thời gian phẫu thuật trung bình là 320 ± 23,9 phút, có thuật do bệnh lý nội khoa (viêm phổi) dài hơn so với các nghiên cứu khác, Võ Duy Long là Thời gian sống thêm toàn bộ sau mổ là 26,2 ± 9,6 195,7 ± 31,1 phút[1], Đinh Văn Chiến là 202,2 ± 28,9 (145 - 270) phút[2], 267,6 ± 7,7 phút trong nghiên cứu Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau mổ sau 1 năm là 90,9%, của Haverkamp[6]. Điều này cho thấy chúng tôi cần có sau 2 năm là 72,7% những cải thiện trong kỹ thuật mổ của mình. Chúng tôi chỉ có 2 trường hợp biến chứng sau mổ, 4. BÀN LUẬN chiếm tỉ lệ 16,6% và đều được điều trị nội khoa thành công. Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 63,01 ± 9,66 tuổi, thấp nhất là 45 tuổi và cao nhất là 79 tuổi, điều này Chưa có định nghĩa rõ ràng về tỉ lệ thành công của chứng tỏ ung thư dạ dày có thể gặp ở mọi lứa tuổi PTNS. Sự thành công của phẫu thuật là khi dùng phẫu nhưng có xu hướng gặp nhiều hơn ở người cao tuổi và thuật để chữa khỏi căn bệnh. Sự thành công của PTNS PTNS hoàn toàn áp dụng được để điều trị UTDD cho có thể được hiểu như là thực hiện hoàn toàn một phẫu người cao tuổi. đây là một ưu điểm nỗi bật của PTNS thuật bằng PTNS mà không phải chuyển mổ mở. Tuy 156
  7. L.T. Dung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 151-157 nhiên, chúng tôi đưa ra tiêu chí về sự thành công của [2] Đinh Văn Chiến, Nguyễn Văn Hương, Đặng PTNS cắt toàn bộ dạ dày là không phải chuyển mổ mở, Quốc Ái, “Phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt toàn không có tai biến trong mổ, không phải mổ lại, không bộ dạ dày nạo vét hạch d2, nối thực quản hỗng có biến chứng nặng (biến chứng này có thể điều trị nội tràng tận-tận trong điều trị ung thư biểu mô dạ khoa) trong vòng 30 ngày sau mổ. Dựa trên đó, tỉ lệ dày”, Tạp Chí Y Học Lâm Sàng – Số 77/2022 thành công của chúng tôi là 100%. [3] Japanese Gastric Cancer Association jgca@ Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 1 trường hợp di koto. kpu-m. ac. jp. “Japanese classification of căn ổ bụng vào tháng 12 sau phẫu thuật, 1 trường hợp gastric carcinoma: 3rd English edition.” Gastric tử vong vào tháng thứ 10 sau phẫu thuật do bệnh lý nội cancer 14.2 (2011): 101-112. khoa (viêm phổi). Thời gian sống thêm toàn bộ sau mổ [4] Japanese Gastric Cancer Association jgca@ koto. là 26,2 ± 9,6. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau mổ sau 1 kpu-m. ac. jp. “Japanese gastric cancer treatment năm là 90,9%, sau 2 năm là 72,7%. Do cỡ mẫu nghiên guidelines 2014 (ver. 4).”  Gastric cancer  20.1 cứu còn hạn chế và thời gian theo dõi chưa kéo dàinên (2017): 1-19. kết quả này phần nào cũng không giúp chúng tôi đánh giá được chính xác tiên lượng sống còn của bệnh nhân [5] Kawaguchi, Yoshihiko et al., “Current status PTNS cắt toàn bộ dạ dày tại đơn vị chúng tôi. Nhưng of laparoscopic total gastrectomy.”  Annals of bước đầu, chúng tôi thấy được PTNS cắt toàn bộ dạ dày gastroenterological surgery 3.1 (2019): 14-23. hoàn toàn là kỹ thuật khả thi, an toàn và hiệu quả trong [6] Haverkamp, Leonie et al., “Laparoscopic total phẫu thuật điều trị UTDD. Việc lựa chọn kỹ thuật PTNS gastrectomy versus open total gastrectomy hoàn toàn phải tùy thuộc vào cơ sở vật chất, trang thiệt for cancer: a systematic review and meta- bị, trình độ cũng như kỹ năng, đường cong huấn luyện analysis.” Surgical endoscopy 27 (2013): 1509- và cơ sở phẫu thuật viên được đào tạo. 1520. [7] Kunisaki, Chikara et al., “A systematic review 5. KẾT LUẬN of laparoscopic total gastrectomy for gastric cancer.” Gastric Cancer 18 (2015): 218-226. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi chứng tỏ rằng [8] Shinohara, Toshihiko et al., “Laparoscopic total phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày kèm theo vét hạch gastrectomy with D2 lymph node dissection D2 là kỹ thuật khả thi và an toàn trong tay của các phẫu for gastric cancer.” Archives of Surgery 144.12 thuật viên có kinh nghiệm. Kết quả phẫu thuật đáp ứng (2009): 1138-1142. được triệt căn trong điều trị ung thư và góp phần nâng cao hiệu quả điều trị ung thư biểu mô dạ dày. Chúng tôi [9] Umemura, Akira et al., “Totally laparoscopic cần nghiên cứu quy mô lớn hơn, theo dõi lâu dài để xác total gastrectomy for gastric cancer: literature định tốt hơn sống còn lâu dài sau PTNS cắt toàn bộ dạ review and comparison of the procedure of dày cho bệnh nhân ung thư dạ dày. esophagojejunostomy.”  Asian Journal of Surgery38.2 (2015): 102-112. [10] Ebihara, Yuma et al., “Outcome of functional TÀI LIỆU THAM KHẢO end-to-end esophagojejunostomy in totally laparoscopic total gastrectomy.”  Langenbeck’s [1] Võ Duy Long, “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội archives of surgery 398 (2013): 475-479. soi điều trị ung thư dạ dày theo giai đoạn I, II, III”,  Luận án Tiến sỹ Y Học, Đại học Y Dược Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Ngoại Tiêu Hóa Thành phố Hồ Chí Minh (2017). Bệnh viện Thống Nhất 2023. 157
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2